Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tuy các ngân hàng là tổ chức tài chính mà chúng ta thường giao dịch nhất, nhưng không phải tất cả các tổ chức tài chính đều chỉ là các ngân hàng. Giả sử bạn mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm, vay một món trả dần của một công ty tài chính để mua một xe hơi mới, hoặc mua một số cổ phiếu qua sự giúp đỡ của một người môi giới. Trong mỗi vụ giao dịch này bạn đang giao tiếp với một tổ chức tài chính phi ngân hàng. Trong nền kinh tế của chúng ta, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi các nguồn vốn từ những người cho vay - từ người tiết kiệm tới người vay - những người chi tiêu y như một ngân hàng. Hơn thế, quá trình đổi mới tài chính (ở Mỹ) đã tăng tính quan trọng của các tổ
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 8050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các tổ chức tài chính phi ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
PHI NGÂN HÀNG
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
(hay các tổ chức tài chính không nhận tiền
gửi - Nondeposistory institution) không
huy động vốn bằng hình thức nhận tiền
gửi như các ngân hàng mà huy động vốn
bằng các hình thức như phát hành tín
phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu.
1. Khái niệm
2. So sánh đặc điểm của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng với ngân hàng
NHNN kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
UBCKNN thanh tra, quản lý và giám sát hoạt
động của các công ty chứng khoán và thị trường
chứng khoán nói chung.
Bộ Tài chính giám sát hoạt động của các công ty
bảo hiểm.
TT ký QĐ 34/2008/QĐ-TTg ngày 03/03/2008
thành lập UB Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC).
Quản lý các tổ chức tài chính trung gian
Các công ty tài chính huy động vốn bằng
cách phát hành chứng khoán hay vay từ ngân
hàng. Sau đó họ dùng số tiền thu được đem
cho vay (thường là các khoản cho vay nhỏ
hơn thích hợp với tiêu dùng và các nhu cầu
kinh doanh).
Quá trình trung gian tài chính của công ty tài
chính: vay các khoản lớn, trung và dài hạn và
cho vay các khoản nhỏ, ngắn hạn – quá trình
này khác với hoạt động trung gian của ngân
hàng thương mại.
3. Các công ty tài chính
Điều 108. Hoạt động ngân hàng của cơng ty tài chính
1. Cơng ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng
sau đây:
a) Nhận tiền gửi của tổ chức;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngồi theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình
thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả gĩp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân hàng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, các giấy tờ cĩ giá
khác;
g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh tốn, cho thuê tài chính và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Các công ty tài chính
Điều 109. Mở tài khoản của cơng ty tài chính
1. Cơng ty tài chính cĩ nhận tiền gửi phải mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài
khoản tiền gửi này số dư bình quân khơng thấp hơn
mức dự trữ bắt buộc.
2. Cơng ty tài chính được mở tài khoản thanh tốn tại
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi.
3. Cơng ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát
hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng
nước ngồi theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Cơng ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài
khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
3. Các công ty tài chính
Điều 110. Gĩp vốn, mua cổ phần của cơng ty tài
chính
1. Cơng ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và
quỹ dự trữ để gĩp vốn, mua cổ phần theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Cơng ty tài chính được gĩp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Cơng ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại
cơng ty con, cơng ty liên kết hoạt động trong các
lĩnh vực bảo hiểm, chứng khốn, quản lý tài sản
bảo đảm sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản.
3. Các công ty tài chính
Công ty tài chính
Tài sản Nợ và vốn
1. Cho vay
2. Các loại chứng
khoán
3. Tài sản cố định
(nhỏ)
1. Phát hành
chứng khoán nợ
2. Vốn chủ sở hữu
Hoạt động cho vay của công ty tài chính
cũng giống như ngân hàng nhưng thường
tập trung chuyên sâu vào một phân khúc
thị trường nào đó.
3. Các công ty tài chính
Các công ty tài chính có lợi thế hơn về tính
năng động và tự do trong hoạt động (không
có hạn chế về mở chi nhánh, về những tài
sản có nắm giữ và hoạt động huy động vốn).
Mặc dù các công ty tài chính thường thực
hiện các khoản cho vay với rủi ro phá sản
cao nhưng họ vẫn thu được lợi nhuận bởi vì
có thể áp lãi suất cao hơn cho các khoản vay
rủi ro đó.
3. Các công ty tài chính
Cơng ty
Tài chính
Kinh
doanh
Bán hàng
Tiêu dùng
3. Các công ty tài chính
a. Các công ty tài chính bán hàng (Sales /
captive finance company): do các công ty sản
xuất hoặc phân phối làm chủ sở hữu và thực
hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng
mua các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của chính
công ty. Công ty tài chính bán hàng cạnh tranh
trực tiếp với ngân hàng về các khoản cho vay
tiêu dùng và khoản vay này được thực hiện
nhanh hơn và tiện lợi hơn ngay tại các địa điểm
mua hàng.
3. Các công ty tài chính
b. Các công ty tài chính tiêu dùng
(Consumer finance company) – thực hiện các
khoản cho vay cho khách hàng mua các loại
hàng hóa cụ thể ví dụ như đồ gỗ và vật dụng
gia đình, sửa chữa nhà cửa hay giúp đỡ chi trả
các khoản nợ nhỏ.
Thông thường, các công ty này cho các
khách hàng không có khả năng vay từ các
nguồn khác và định lãi suất cao hơn.
3. Các công ty tài chính
c. Các công ty tài chính doanh nghiệp
(Business finance company) – cung cấp các hình
thức tín dụng cho các doanh nghiệp dưới các hình
thức:
Bao thanh toán (factoring): mua lại các
khoản phải thu của doanh nghiệp
Cho thuê tài chính (leasing): cấp tín dụng
dưới hình thức mua các máy móc thiết bị mà
khách hàng yêu cầu rồi cho khách hàng thuê.
3. Các công ty tài chính
Cơng ty cho thuê tài chính là loại hình
cơng ty tài chính cĩ hoạt động chính là cho
thuê tài chính theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010.
3. Các công ty tài chính
Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đĩng gĩp
của số đơng vào sự bất hạnh của số ít.
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp
vụ qua đĩ, một bên là người được bảo hiểm cam
đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực
hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người
thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một
bên khác: đĩ là người bảo hiểm. Người bảo hiểm
nhận trách nhiệm đối với tồn bộ rủi ro và đền bù
các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
4. Các công ty bảo hiểm
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt
Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi, theo đĩ
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi
ro của người được bảo hiểm, trên cơ
sở bên mua bảo hiểm đĩng phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
4. Các công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm huy động vốn bằng
cách bán các chứng nhận bảo hiểm cho
công chúng và sử dụng vốn thu được đầu tư
trên thị trường tài chính.
Các công ty bảo hiểm là các trung gian
tài chính thực hiện nhiệm vụ chi trả cho
các sự kiện không mong đợi (sự kiện rủi
ro) với khoản phí hay giá cả nhất định.
4. Các công ty bảo hiểm
Bản chất của bảo hiểm: Là
việc phân chia tổn thất của một
hoặc một số người cho tất cả
những người tham gia bảo hiểm
cùng chịu.
Bảo hiểm hoạt động dựa trên
Quy luật số đơng (the law of large
numbers).
Bảo hiểm
Bảo hiểm
Điều 94. Vốn pháp định, vốn điều lệ
1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới bảo hiểm.
2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp mơi giới bảo hiểm phải luơn duy trì vốn
điều lệ đã gĩp khơng thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 95. Ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn
điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt
động tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy định mức tiền ký quỹ và cách thức sử
dụng tiền ký quỹ.
Luật về kinh doanh bảo hiểm
Điều 96. Dự phịng nghiệp vụ
1. Dự phịng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp
bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh tốn
cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định
trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao
kết.
2. Dự phịng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho
từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với phần
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mức trích lập,
phương pháp trích lập dự phịng nghiệp vụ đối với
từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Luật về kinh doanh bảo hiểm
Điều 97. Quỹ dự trữ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới bảo
hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn
điều lệ và bảo đảm khả năng thanh tốn. Quỹ dự trữ
bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận
sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy
định.
2. Ngồi quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới
bảo hiểm cĩ thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận
sau thuế của năm tài chính theo quy định trong điều lệ
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp mơi giới
bảo hiểm.
Luật về kinh doanh bảo hiểm
Điều 98. Đầu tư vốn
1. Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an tồn, hiệu
quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết
theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để
đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau đây:
a) Mua trái phiếu Chính phủ;
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
c) Kinh doanh bất động sản;
d) Gĩp vốn vào các doanh nghiệp khác;
đ) Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
e) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy
định tại khoản 2 Điều này và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào
mỗi danh mục đầu tư nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp bảo hiểm luơn
duy trì được khả năng thanh tốn.
Luật về kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm
Tài sản Nợ và vốn
1. Các loại chứng
khoán
2. Tài sản cố định
(nhỏ)
1. Phí bảo hiểm
2. Vốn chủ sở hữu
(nhỏ)
Profit = earned premium + investment income -
incurred loss - underwriting expenses
Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp
vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống hoặc chết.
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách
nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo
hiểm khác không thuộc bảo hiểm
nhân thọ.
Bảo hiểm
o Huy động phí bảo hiểm ngắn hạn
o Quy mô quỹ bảo hiểm tính theo phí nhỏ
hơn nên hạn chế cơ hội lựa chọn đầu tư
o Dù có tái bảo hiểm nhưng DNBH PNT
vẫn phải đề phòng thảm họa xảy ra. Khi đó
họ cần 1 lượng tiền lớn để thanh toán khiếu
nại
o Đầu tư ở nước ngoài của BHPNT quan
trọng hơn của BHNT
Đặc điểm của bảo hiểm
phi nhân thọ
o Huy động phí bảo hiểm dài hạn và đầu tư
dài hạn nên chịu tác động lớn của lạm phát
và lãi suất
o Do tính chất dài hạn của các HĐBHNT và
nhu cầu chi trả có thể dự đoán khá chính xác
nên quỹ BHNT thường được đầu tư vào
chứng khoán dài hạn
o Thu tiền mặt của các DNBHNT thường
lớn hơn các khoản chi.
Đặc điểm của bảo hiểm
nhân thọ
Rủi ro lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức tạo
ra các khoản chi phí thanh toán hợp đồng cao
từ các khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm.
Tám nguyên tắc chung giảm thiểu rủi ro:
1. Sàng lọc
2. Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý
3. Các điều khoản hạn chế
4. Phòng ngừa gian lận
5. Hủy bỏ hợp đồng
6. Khấu trừ
7. Đồng bảo hiểm
8. Giới hạn của số tiền thanh toán bảo hiểm
Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm
Quỹ hưu trí được hình thành từ
nguồn tiền đóng góp của cá nhân,
tổ chức thuê người lao động…
Tiền thu được đem đầu tư trên thị
trường tài chính, vốn và lãi thu
được đem trả cho người lao động
dưới hình thức lương hưu.
5. Các quỹ hưu trí
Định chế tài chính quản lý tiền hưu trí của
cá nhân, cơng ty, chính phủ. Quỹ hưu trí thu
tiền đĩng gĩp của người lao động, thuê lao
động và thanh tốn tiền cho những người về
hưu.
Đây là quỹ đầu tư cân bằng mục tiêu cao
nhất là đảm bảo quỹ và đáp ứng dịng tiền chi
trả lương hưu chứ khơng hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận. Quỹ hưu trí chuyên mơn hĩa
vào các khoản đầu tư dài hạn như mua cổ
phiếu, trái phiếu cơng ty, chứng khốn chính
phủ và bất động sản… Quỹ này được hưởng
nhiều ưu đãi về thuế vì hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận.
5. Các quỹ hưu trí (Pension fund)
Trong quá trình thực hiện chức năng trung gian
chuyển đổi hình thức của các tài sản, quỹ hưu trí cung
cấp cho công chúng dạng bảo vệ khác: chi trả thu
nhập khi về hưu.
Chủ doanh nghiệp, công đoàn hay từng cá nhân có
thể thực hiện từng kế hoạch hưu trí, trong đó sẽ huy
động vốn thông qua các khoản đóng góp của các
thành viên tham gia.
Một trong những yếu tố tác động lên sự hình thành
và phát triển các quỹ hưu trí là chính sách thuế của
chính phủ: các khoản đóng góp của chủ doanh
nghiệp cho các kế hoạch hưu trí của nhân viên sẽ
được miễn hay giảm thuế hoàn toàn.
5. Các quỹ hưu trí
Chính sách miễn giảm thuế trên các kế hoạch hưu trí
còn khuyến khích các doanh nghiệp và các cá nhân
tạo ra lá chắn thuế cho mình từ các quỹ hưu trí.
Bởi vì lợi nhuận (và các dòng tiền thu vào) được biết
trước khá rõ ràng, các quỹ hưu trí thường đầu tư vào
các chứng khoán dài hạn: các trái phiếu, chứng
khoán và cho vay dài hạn có thế chấp.
Mối quan tâm chủ chốt của công tác quản trị quỹ
hưu trí bao gồm các vấn đề quản trị tài sản: các quản
trị gia quỹ hưu trí cố gắng chỉ giữ các tài sản với suất
sinh lời cao và rủi ro thấp thông qua đa dạng hóa.
5. Các quỹ hưu trí
Quỹ hưu trí
Tài sản Nợ và vốn
1. Các loại chứng
khoán
2. Tài sản cố định
(nhỏ)
1. Vốn do người
lao động và
các doanh
nghiệp góp
Kế hoạch hưu trí theo đóng góp được
xác định (defined contribution plan): nếu
tiền hưu được xác định bởi những đóng
góp vào kế hoạch hưu trí.
Kế hoạch hưu trí với tiền hưu xác
định (defined benefit plan): nếu các
khoản tiền hưu chi trả trong tương lai được
định trước.
5. Các quỹ hưu trí
Ngân hàng đầu tư cung cấp cho các công
ty (thường là các tập đoàn, các công ty
lớn) dịch vụ bán chứng khoán do các
công ty phát hành.
Khi công ty muốn huy động vốn (vay
vốn), thông thường họ thuê dịch vụ của
các ngân hàng đầu tư giúp bán ra (phát
hành) các chứng khoán.
Hoạt động chủ yếu trên thị trường sơ cấp.
6. Các ngân hàng đầu tư
(Investment bank)
Underwriting Stocks and Bonds
Using Investment Bankers to Distribute Securities to the Public
o Tư vấn cho DN có nên phát hành chứng khoán hay không.
o Nếu họ cho rằng DN cần phát hành chứng khoán thì tư vấn
cho DN nên áp thời gian đáo hạn và lãi suất là bao nhiêu.
o Ngân hàng đầu tư đứng ra ký nhận bảo lãnh - nghĩa là sẽ
bảo đảm một mức giá nhất định cho DN và chịu trách
nhiệm bán cho công chúng.
o Nếu khoản phát hành có quy mô lớn thì nhiều ngân hàng
đầu tư khác nhau sẽ liên kết lại cùng nhau bảo lãnh phát
hành, từ đó họ hạn chế rủi ro cho mỗi ngân hàng.
o Những người bảo lãnh này (underwriters) bán chứng khoán
cho công chúng bằng cách hợp đồng trực tiếp với những
người mua tiềm năng ví dụ các ngân hàng hay các công ty
bảo hiểm, hoặc quảng cáo qua phương tiện thông tin đại
chúng.
Vai trò trung gian tài chính của ngân hàng
đầu tư trong quá trình bán chứng khoán
Quỹ đầu tư huy động vốn bằng cách bán
chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư và sử
dụng vốn thu được đầu tư trên thị trường
chứng khoán.
Tất cả các khoản đầu tư của quỹ đầu tư
được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ
bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
7. Các quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư
Tài sản Nợ và vốn
1. Các loại chứng
khoán
2. Tài sản cố định
(nhỏ)
1. Vốn chủ sở hữu
(chứng chỉ
quỹ)
Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư
Các loại hình quỹ đầu tư
1. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng
khốn cĩ số thành viên tham gia gĩp
vốn khơng vượt quá ba mươi thành viên
và chỉ bao gồm thành viên là pháp
nhân.
2. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng
khốn thực hiện chào bán chứng chỉ
quỹ ra cơng chúng.
a. Căn cứ vào nguồn huy động
vốn
1. Quỹ đĩng là quỹ đại chúng mà chứng
chỉ quỹ đã chào bán ra cơng chúng
khơng được mua lại theo yêu cầu của
nhà đầu tư.
2. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ
quỹ đã chào bán ra cơng chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu
tư.
b. Căn cứ vào cấu trúc vận động
vốn
1. Quỹ đầu tư dạng cơng ty: quỹ đầu tư là
một pháp nhân, cơ quan điều hành cao nhất
là hội đồng quản trị, cơng ty quản lý quỹ
hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư.
2. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng: cơng ty quản
lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành
việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư
theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ
quỹ. Nhà đầu tư là những người gĩp vốn
vào quỹ (nhưng khơng phải là cổ đơng).
c. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và
hoạt động của quỹ
Quỹ đầu tư mạo hiểm (Venture Capital
Fund): chuyên hỗ trợ cho các doanh nghiệp
mới thành lập.
Quỹ đầu tư tư nhân (Private Equity Fund):
đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần chưa
niêm yết
Quỹ hỗ tương hay quỹ đầu tư công chúng
(Mutual Fund) thường đổ tiền mua chứng
khoán niêm yết, cổ phiếu OTC và các khoản
đầu tư cơ hội.
d. Các loại hình quỹ đầu tư
khác
Quỹ phòng hộ / đầu cơ (Hedge Fund) huy
động vốn từ 1 số lượng NĐT hạn chế, ít bị
quản chế chặt chẽ nên linh hoạt trong chiến
lược đầu tư. Khác với Private Equity, Hedge
fund đầu tư vào các tài sản có tính thanh
khoản rất cao.
Các loại hình quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư bất động sản đầu tư vào nhà
đất và các công trình thương mại hợp tác
với các công ty địa phương.
Hiện nay có trên 60 quỹ đầu tư lớn nhỏ
trong và ngoài nước đầu tư vào thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Các loại hình quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng: Quỹ
Blackhorse Enhanced Vietnam Inc, HLG Vietnam
Fund, PXP Vietnam Fund, MAPF1, FTST Vietnam
Index ETF, HS-VAM Vietnam Index Linked Fund
Quỹ đầu tư vào công cụ chứng khoán có thu nhập cố
định (fixed income): PRUBF1, VinaCapital
Vietnam Fixed Income Fund
Quỹ đầu tư vào công ty chưa niêm yết (Private
equity): Mekong Enterprise Fund, PCA Vietnam
Segregated Porfolio, Vietnam Resource
Investments
Các loại hình quỹ đầu tư
Chính phủ tham gia vào trung gian tài chính
bằng hai con đường cơ bản:
1. Cung cấp sự bảo đảm chính phủ cho các
khoản vay tư nhân. Sự bảo đảm các khoản vay từ
chính phủ giảm thiểu khả năng xảy ra khủng
hoảng tài chính trong hệ thống tài chính.
8. Trung gian tài chính của chính phủ
2. Thành lập các tổ chức tín dụng nhà nước và
trực tiếp tham gia vào quá trình trung gian tài
chính.
Ở Việt Nam có Công ty quản lý Tài sản nhà
nước
Các quỹ đầu tư quốc gia SWF (Sovereign
Wealth Funds) phát triển mạnh mẽ. Hiện nay
tổng tài sản của các SWF ước tính khoảng 3.200
tỷ USD.
8. Trung gian tài chính của chính phủ
Các SWF đang cạnh tranh với kênh đầu tư
FDI truyền thống và gây lo ngại cho các quốc gia
nhận nguồn vốn này do chiến lược đầu tư, cơ cấu
và vấn đề minh bạch của các SWF. Các quỹ này
bị nghi ngờ đầu tư với động cơ chính trị.
Các nước hiện sở hữu các quỹ SWF lớn nhất:
Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 498 tỉ
USD; Na Uy 308 tr, Ả Rập Xêut 256 tỉ, Cô-oét
234 tỉ, Singapore 210 tỉ, Trung Quốc 200 tỉ; Nga
127 tỉ.
8. Trung gian tài chính của chính phủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các tổ chức tài chính phi ngân hàng.pdf