- Nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát 250
khách hàng bưu chính ở địa bàn thành phố
Nha Trang, với mẫu chưa thực sự đủ lớn nên
chưa bao quát toàn bộ vấn đề nghiên cứu, vì
vậy cần mở rộng phạm vi nghiên cứu ở các
Huyện/Thị để có thể phát hiện và phán ảnh đầy
đủ các yếu tố có tác động đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu chỉ xem xét các yếu tố vô
hình như: Định hướng kinh doanh, năng lực
makerking, năng lực tổ chức, năng lực nhận
thức, danh tiếng doanh nghiệp mà chưa xem
xét đến các yếu tố hữu hình để có thể xây
dựng một mô hình nghiên cứu tổng quát hơn
về năng lực cạnh tranh có ảnh hưởng và tạo
nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì vậy các nghiên cứu sau có thể phát
triển, bổ sung thêm những nhân tố mới để có
thể hình thành và xây dựng một bộ thang đo,
một mô hình tổng quát hơn về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp dưới sự đánh giá của
khách hàng
11 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh động của Bưu điện tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 125
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG
CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH KHÁNH HÒA
THE FACTORS AFFECT THE DYNAMIC COMPETITIVE CAPABILITIES
OF KHANHHOA PROVINCE POST
Lê Thị Thu Thảo1, Đỗ Thị Thanh Vinh2, Nguyễn Tiến Thông3
Ngày nhận bài: 17/7/2015; Ngày phản biện thông qua: 17/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu, nhận dạng và đo lường các yếu tố vô hình có tác động đến năng
lực cạnh tranh của Bưu điện tỉnh Khánh Hòa. Số liệu được thu thập từ 250 khách hàng đã và đang sử dụng
các dịch vụ bưu chính tại BĐTKH thông qua bản câu hỏi được thiết kế sẵn. Các phương pháp thố ng kê so
sá nh, mô tả , tổ ng hợ p; kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy. Kết quả khảo
sát cho thấy có 4 trong 9 nhân tố được xem xét có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó
là năng lực đáp ứng khách hàng, năng lực nhận thức, danh tiếng doanh nghiệp và năng lực tổ chức. Nghiên
cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm xây dựng và phát triển nguồn năng lực động để tạo nên lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Từ khóa: Bưu điện tỉnh Khánh Hòa, năng lực động, năng lực cạnh tranh động
ABSTRACT
This study aims to explore and identify and measure the intangible factors that affect the competitive
capabilities of Khanh Hoa Province Post. The data have been collected from 250 current customers of the
postal services in Khanh Hoa Province Post through a well-designed questionnaire. The research methods
include statistics, comparison, description, syntheses; Cronbach’s Alpha coeffi cient, Exploratory factor
analysis (EFA) and Regression. Research results show that 4 of 9 considered factors have affected the competitive
capabilities of the fi rm. These are customer responsiveness, sensing capabilities, corporate reputation and
organizational capabilities. The study also suggests some implications for building and developing the
dynamic capabilities resource in order to create competitive advantages in business.
Keywords: Khanh Hoa Province Post, dynamic capabilities, dynamic competitive capabilities
1 Lê Thị Thu Thảo: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, 3 ThS. Nguyến Tiến Thông: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Với chính sách mở cửa và hội nhập, nhất
là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Bưu chính
Việt Nam đã chuyển sang một môi trường kinh
doanh mới, với nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều
thách thức, thách thức lớn nhất đó là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Trong
cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh đặc biệt
là năng lực động là yếu tố mang tính quyết định
đến sự thành bại của một doanh nghiệp cho
nên nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung
và năng lực động nói riêng có tầm quan trọng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
126 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
sống còn và trở thành một đòi hỏi tất yếu đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
bưu chính trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác từ ngày 01/01/2013 Bưu chính
Việt Nam chính thức tách riêng khỏi Tập đoàn
Bưu chính – Viễn thông Việt Nam và thành lập
Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam trực thuộc
Bộ thông tin và Truyền thông. Trước cơ chế
đổi mới đó, để có thể đáp ứng được với yêu
cầu, nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn mới,
thì việc nhận dạng, duy trì và phát triển nguồn
năng lực động của doanh nghiệp để có thể
cạnh tranh được trên thị trường nội địa và
từng bước trên thị trường quốc tế có ý nghĩa
to lớn về mặt chính trị và kinh tế. Hơn nữa, lý
thuyết về năng lực cạnh tranh động đã được
vận dụng vào thị trường Việt Nam trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, tại Khánh Hòa hiện
nay chưa nhiều nghiên cứu về năng lực động,
vì vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến
năng lực cạnh tranh động của Bưu điện tỉnh
Khánh Hòa trên cơ sở lý thuyết nguồn lực và
lý thuyết năng lực động là một nhu cầu bức
bách nhất là đối với các ngành kinh doanh dịch
vụ như Bưu chính. Do đó ứng dụng lý thuyết
năng lực động vào Bưu điện tỉnh Khánh Hòa
(BĐTKH) sẽ góp một phần cho đơn vị nắm rõ
các yếu tố, đặc biệt là các yếu tố vô hình có
thể tạo nên năng lực cạnh tranh là một yêu cầu
cần thiết đối với doanh nghiệp. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
nguồn năng lực động để tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh động
Nghiên cứu sử dụng khung lý thuyết
nguồn lực và lý thuyết năng lực động. Lý
thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp
tập trung phân tích cạnh tranh dựa vào
các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của
doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009),
chúng được chia ra thành hai nhóm:
Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình
(Grant, 2002; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết nguồn lực cho
rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu
tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Không phải
tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp đều
có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo
Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh,
một nguồn lực của doanh nghiệp phải có 4
thuộc tính sau: Có giá trị; Hiếm; Khó thay thế;
Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN (Valuable,
Rare, Inimitable, Nonsubstitutable).
- Nguồn lực có giá trị: Có nghĩa rằng nó
khai thác được những cơ hội và/hoặc vô hiệu
hóa được những mối đe dọa trong môi trường
hoạt động của doanh nghiệp để mang đến lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nó cần phải hiếm trong sự cạnh tranh
tiềm tàng và hiện tại của doanh nghiệp và chỉ
có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp
này sử dụng để thực thi các chiến lược tạo
ra giá trị mà không cùng lúc được thực thi bởi
nhiều doanh nghiệp khác.
- Nó khó bị bắt chước hoàn hảo được.
- Nó không có những sự thay thế tương
đương có tính chiến lược cho nguồn lực này
đó là giá trị mà hiếm bắt chước được hay
không thể bị bắt chước hoàn toàn.
“Lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp
là một khung nghiên cứu lý thuyết đã được
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của
ngành kinh tế và quản trị như trong marketing,
quản trị nguồn nhân lực, lý thuyết về doanh
nhân, kinh doanh quốc tế, kinh tế,... Đặc biệt,
lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp đã
trở thành một trường phái nghiên cứu trong
quản trị chiến lược” (Nguyễn Đình Thọ và
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009, tr.158). Lý thuyết
nguồn lực liên tục được phát triển, đặc biệt nó
được mở rộng trong thị trường động và hình
thành nên lý thuyết năng lực động (dynamic
capabilities; Teece và ctg, 1997; Eisenhardt và
Martin, 2000). Barney (1991, p.106) nói rằng
một công ty đạt được lợi thế cạnh tranh khi
“thực hiện một chiến lược tạo ra giá trị không
đồng thời được thực hiện bởi bất kỳ đối thủ
cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng nào”.
Nguồn lực có thể trở thành năng lực động
và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
là những nguồn lực thỏa mãn tiêu chí VRIN (có
giá trị, hiếm, khó thay thế và khó bị bắt chước
(Barney, 1986; Eisenhardt và Martin, 2000).
Theo Teece và ctg (1997, p. 516) Năng lực
động là “khả năng tích hợp, xây dựng và định
dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp
để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh
doanh”. Nguồn năng lực động là cơ sở tạo
ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp (Eisenhardt và
Martin, 2000). Vì vậy, để nâng cao lợi thế cạnh
tranh của mình các doanh nghiệp phải luôn nỗ
lực xác định, xây dựng, phát triển và sử dụng
nguồn lực có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh một cách có hiệu quả, thích ứng với sự
biến đổi của môi trường để mang lại kết quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Mô hình đề xuất
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực
động của Wang và Ahmed (2007), mô hình
nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh
doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang (2009) kết hợp với các nghiên cứu
riêng lẻ của từng nhân tố năng lực động như
năng lực tổ chức (Gerd Schienstock, 2009),
năng lực nhân thức (Lindblom và ctg, 2008),
danh tiếng doanh nghiệp (Roberts và ctg,
2002) đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh của Bưu điện tỉnh
Khánh Hòa gồm có 5 nhóm nhân tố sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Trong đó:
- Định hướng kinh doanh được đo lường bằng 6 biến quan sát (Phụ lục 1)
- Năng lực marketing được đo lường bằng 14 biến quan sát
- Năng lực tổ chức được đo lường bằng 7 biến quan sát
- Năng lực nhận thức được đo lường 4 biến quan sát
- Danh tiếng doanh nghiệp được đo lường bằng 7 biến quan sát và năng lực cạnh tranh của Bưu
điện tỉnh Khánh Hòa được đo lường bằng 3 biến quan sát
Giả thuyết nghiên cứu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
128 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 2 bước: Nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu
sơ bộ được thực hiện thông qua việc trao
đổi, thảo luận nhóm với các chuyên gia trong
ngành Bưu chính. Kết quả của nghiên cứu này
là cơ sở để hoàn chỉnh mô hình nghiên cứu và
xây dựng các thang đo. Nghiên cứu chính thức
được thực hiện thông qua việc điều tra sơ bộ
30 khách hàng để hoàn thiện các thang đo cho
phù hợp với doanh nghiệp và thu thập thông tin
từ bản câu hỏi khảo sát 250 khách hàng đã và
đang sử dụng các dịch vụ Bưu chính của Bưu
điện tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu thực hiện lấy
mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản,
đối tượng được phỏng vấn và gửi bản câu hỏi
khảo sát là những người đang làm việc và sinh
sống tại TP. Nha Trang. Số liệu được xử lý,
kiểm định thang đo và phân tích kết quả thông
qua phần mềm SPSS 20.
Nội dung bản câu hỏi gồm hai phần chính:
(1) Khảo sát các nhân tố tác động đến năng
lực cạnh tranh động của doanh nghiệp: Định
hướng kinh doanh, năng lực marketing, năng
lực tổ chức, năng lực nhận thức, danh tiếng
doanh nghiệp với 41 câu hỏi, sử dụng thang đo
Likert với 5 mức độ; (2) Một số câu hỏi về
thông tin cá nhân của người trả lời như độ tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, dịch vụ, đối tượng
khách hàng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Mô tả mẫu
Tổng số bản câu hỏi hợp lệ thu về và sử
dụng cho nghiên cứu là 227. Trong đó phân bố
mẫu như sau: nữ chiếm 44%, nam chiếm 56
%; Khách hàng có độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm
13%, từ 26 đến 40 tuổi chiếm 23%, từ 41 đến
55 tuổi chiến 38% và trên 55 tuổi chiếm 26% ;
Khách hàng có trình độ phổ thông chiếm 17,6
%, trung cấp – cao đẳng chiếm 12%, đại học
chiếm 64% và sau đại học chiếm 6%; Khách
hàng được hỏi sử dụng nhiều nhất dịch vụ
chuyển phát nhanh EMS chiếm 27 %, bưu
phẩm chiếm 20%, phát hàng thu tiền COD
chiếm 15%, bưu kiện chiếm 11%, còn lại là báo
chí và các dịch vụ khác chiếm 16% ; Khách
hàng cá nhân chiếm 48%, khách hàng là các
cơ quan HCSN, DNNN, CTy TNHH/CTy CP
chiếm 52%.
Bảng 1. Các nhân tố và giả thuyết nghiên cứu
Số TT Ký hiệu Sốbiến Nhân tố
Giả thuyết
nghiên cứu
Dấu kỳ
vọng
Biến phụ thuộc
1 Định hướng kinh doanh H1 (+)
Doimoi 3 Năng lực đổi mới, sáng tạo H11 (+)
Chudong 3 Năng lực chủ động H12 (+)
2 Năng lực Marketing H2 (+)
Dapung 5 Năng lực đáp ứng khách hàng H21 (+)
Phanung 3 Phản ứng với đối thủ cạnh tranh H22 (+)
Thichung 3 Thích ứng với môi trường vĩ mô H23 (+)
Quanhe 3 Chất lượng mối quan hệ H24 (+)
3 Tochuc 7 Năng lực tổ chức H3 (+)
4 Nhanthuc 4 Năng lực nhận thức H4 (+)
5 Danhtieng 7 Danh tiếng doanh nghiệp H5 (+)
Biến độc lập
6 Canhtranhdong 3 Năng lực cạnh tranh của BĐTKH
(Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả, 2014)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129
2. Kết quả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố EFA và tổng hợp các nhân tố
Biến độc lập
Biến Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tochuc4 0,790
Tochuc5 0,788
Tochuc3 0,736
Tochuc6 0,682
Tochuc2 0,656
Dapung1 0,790
Dapung5 0,761
Dapung3 0,707 0,401
Dapung2 0,637
Dapung4 0,602
Quanhe3 0,875
Quanhe1 0,861
Quanhe2 0,858
Nhanthuc4 0,802
Nhanthuc1 0,739
Nhanthuc2 0,711
Nhanthuc3 0,638
Phanung3 0,805
Phanung1 0,768
Phanung2 0,701
Danhtieng4 0,791
Danhtieng3 0,721
Danhtieng6 0,557 0,312
Danhtieng2 0,510
Danhtieng5 0,462
Doimoi3 0,807
Doimoi1 0,794
Doimoi2 0,745
Chudong3 0,880
Chudong1 0,866
Chudong2 0,807
Thichung3 0,723
Thichung1 0,362 0,704
Thichung2 0,661
Eigenvalues 7,127 3,050 2,591 2,071 1,966 1,760 1,504 1,258 1,236
Cumulative % 20,963 29,935 37,556 43,647 49,429 54,606 59,029 62,729 66,364
Cronbach’Alpha 0,819 0,788 0,914 0,773 0,794 0,711 0,794 0,828 0,709
KMO (0,793); Bartlett’s Test (Sig. = 0,000)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Kết quả từ Bảng 1, cho thấy giá trị
Cronbach’s Alpha của các thang đo tính được
đạt mức từ 0,707 đến 0,914 (> 0,7) nên đảm
bảo độ tin cậy. Kết quả phân tích nhân tố EFA
có 9 nhân tố độc lập được trích rút tại điểm
Engenvalue là 1,236 và tổng phương sai trích
là 66,364% lớn hơn 50%, tức là khả năng sử
dụng 9 nhân tố này để giải thích cho 37 biến
quan sát ban đầu là 66,364%. Các thành phần
có hệ số chuyển tải đều > 0,45 đạt yêu cầu nên
kết quả phân tích EFA có ý nghĩa. Nhân tố phụ
thuộc được trích rút tại điểm Engenvalue là
1,893; Tổng phương sai trích là 63,106 %, với
hệ số tải của các biến khá cao và đều lớn 0,7.
Do đó, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh
có tất cả 10 nhân tố (9 nhân tố độc lập và 1
nhân tố phụ thuộc), bao gồm 37 biến quan sát.
Phần phân tích tương quan sẽ thực hiện trên
mô hình hiệu chỉnh này.
3. Kết quả phân tích tương quan
Biến phụ thuộc
Biến Nhân tố
Canhtranh2 0,803
Canhtranh1 0,798
Canhtranh3 0,781
Cronbach’s Alpha = 0,707
KMO (0,675), Bartlett’s Test (Sig. = 0,000), Eigenvalues (1,893); Tổng % phương sai trích (63,106)
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ kết quả khảo sát, 2014)
Bảng 2. Kết quả phân tích tương quan Pearson
DOI
MOI
CHU
DONG
DAP
UNG
PHAN
UNG
THICH
UNG
QUAN
HE
TO
CHUC
NHAN
THUC
DANH
TIENG
CANH
TRANH
DONG
D
O
IM
O
I
Pearson
Correlation 1 0,022 0,029 0,178
** 0,316** 0,272** 0,220** 0,412** 0,312** 0,197**
Sig.
(2-tailed) 0,739 0,665 0,007 0,000 0,000 0,001 0,000 0,000 0,003
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
C
H
U
D
O
N
G
Pearson
Correlation 0,022 1 0,160
* 0,067 -0,008 0,169* 0,051 0,099 0,123 0,178**
Sig.
(2-tailed) 0,739 0,016 0,315 0,909 0,011 0,441 0,136 0,064 0,007
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
D
A
P
U
N
G
Pearson
Correlation 0,029 0,160
* 1 0,366** 0,298** 0,254** 0,322** 0,174** 0,239** 0,616**
Sig.
(2-tailed) 0,665 0,016 0,000 0,000 0,000 0,000 0,009 0,000 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
P
H
A
N
U
N
G
Pearson
Correlation 0,178
** 0,067 0,366** 1 0,423** 0,164* 0,272** 0,154* 0,220** 0,265**
Sig.
(2-tailed) 0,007 0,315 0,000 0,000 0,013 0,000 0,020 0,001 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131
TH
IC
H
U
N
G
Pearson
Correlation 0,316
** -0,008 0,298** 0,423** 1 0,226** 0,333** 0,255** 0,226** 0,350**
Sig.
(2-tailed) 0,000 0,909 0,000 0,000 0,001 0,000 0,000 0,001 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
Q
U
A
N
H
E
Pearson
Correlation 0,272
** 0,169* 0,254** 0,164* 0,226** 1 0,269** 0,257** 0,462** 0,329**
Sig.
(2-tailed) 0,000 0,011 0,000 0,013 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
TO
C
H
U
C
Pearson
Correlation 0,220
** 0,051 0,322** 0,272** 0,333** 0,269** 1 0,259** 0,310** 0,396**
Sig.
(2-tailed) 0,001 0,441 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
N
H
A
N
TH
U
C Pearson
Correlation 0,412
** 0,099 0,174** 0,154* 0,255** 0,257** 0,259** 1 0,374** 0,393**
Sig.
(2-tailed) 0,000 0,136 0,009 0,020 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
D
A
N
H
TI
E
N
G Pearson
Correlation 0,312
** 0,123 0,239** 0,220** 0,226** 0,462** 0,310** 0,374** 1 0,385**
Sig.
(2-tailed) 0,000 0,064 0,000 0,001 0,001 0,000 0,000 0,000 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
C
A
N
H
TR
A
-
N
H
D
O
N
G
Pearson
Correlation 0,197
** 0,178** 0,616** 0,265** 0,350** 0,329** 0,396** 0,393** 0,385** 1
Sig.
(2-tailed) 0,003 0,007 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 227 227 227 227 227 227 227 227 227 227
**. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.01 (2 chiều).
*. Tương quan ở mức ý nghĩa 0.05 (2 chiều).
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ kết quả khảo sát, 2014)
Kết quả từ bảng 2 cho thấy nhân tố năng
lực cạ nh tranh của BĐTKH có tương quan với
tất cả các nhân tố trong mô hình với mức ý
nghĩa thống kê 5% (Sig. < 0,05). Vì vậy các
biến này đều thỏa điều kiện để phân tích
hồi quy.
Kết quả phân tích hồi quy
Dựa vào mô hình nghiên cứu các nhân tố
tác động đến năng lực cạnh tranh của BĐTKH,
bài viết xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính
bội như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + ei
Trong đó:
Y: Năng lực cạnh tranh của BĐTKH.
X1 – X5: Biến độc lập là các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của BĐTKH.
β0:
Hằng số
β1 –
β5: Hệ số hồi quy
e: Sai số ngẫu nhiên.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Kết quả hồi quy cho thấy 4 trong 9 nhân
tố khảo sát có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của BĐTKH đó là: Năng lực đáp ứng
khách hàng, năng lực tổ chức, năng lực nhận
thức và danh tiếng doanh nghiệp với mức ý
nghĩa thống kê 5% (Sig. < 0,05). Năm nhân
tố còn lại là năng lự c đổ i mớ i sá ng tạ o, năng
lự c chủ độ ng, phả n ứ ng vớ i đố i thủ cạ nh tranh,
thí ch ứ ng vớ i môi trườ ng vĩ mô và chấ t lượ ng
mố i quan hệ không có tác động đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vì giá trị Sig. >
0,05 nên loại khỏi mô hình. Vì vậy mô hình hồi
quy tuyến tính bội được viết như sau:
Năng lực cạnh tranh của BĐTKH = 0,438 x
Năng lực đáp ứng khách hàng + 0,117 x Năng
lực tổ chức + 0,179 x Năng lực nhận thức +
0,122 x Danh tiếng doanh nghiệp
Trong đó:
- Yếu tố năng lực đáp ứng khách hàng có
ảnh hưởng mạnh nhất (β =0,438). Điều này
có thể giải thích là khi giao dịch với Bưu điện
khách hàng dễ dàng cảm nhận được khả năng
đáp ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi
về nhu cầu và ước muốn của khách hàng.
Vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến chất
lượng dịch vụ để đáp ứng tốt các nhu cầu của
khách hàng.
- Yếu tố năng lực nhận thức có ảnh hưởng
với mức độ nhẹ hơn và xếp ở vị trí thứ hai
(β =0,179). Có thể giải thích là doanh nghiệp
có nhận thức được sự thay đổi của môi trường,
có hiểu về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng
hay không để đưa ra những quyết định tiếp thị
đúng đắn.
- Danh tiếng doanh nghiệp xếp ở vị trí thứ
ba (β =0,122). Uy tín, thương hiệu, chất lượng
dịch vụ, chất lượng phục vụ đã tác động đến sự
lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của khách hàng.
- Yếu tố năng lực tổ chức xếp ở vị trí
cuối cùng (β =0,117). Điều này lý giải về khả
năng áp dụng các kỹ năng nguồn lực của
doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp và đáp ứng tốt các nhu cầu của
thị trường.
Từ kết quả nghiên cứu nhóm tác giả nhận
thấy 4 nhân tố: Năng lực đáp ứng khách hàng,
năng lực nhận thức, danh tiếng doanh nghiệp
và năng lực tổ chức là nguồn năng lực động
mang lại kết quả kinh doanh và lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Đây cũng là kết quả
mà các nhà nghiên cứu trước đó đã khẳng
định. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh
bưu chính tại Bưu điện tỉnh Khánh Hòa, theo
kết quả khảo sát, nhân tố định hướng kinh
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa Thống kê
t
Mức
ý nghĩa
(Sig.)
Thống kê
đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Dung sai Hệ số phóng đại phương sai VIF
Hằng số 0,332 0,297 1,118 0,265
DOIMOI 0,003 0,048 0,003 0,053 0,958 0,730 1,370
CHUDONG 0,049 0,042 0,057 1,164 0,246 0,944 1,059
DAPUNG 0,438 0,050 0,485 8,854 0,000 0,746 1,341
PHANUNG -0,048 0,047 -0,056 -1,024 0,307 0,743 1,345
THICHUNG 0,088 0,049 0,102 1,808 0,072 0,702 1,424
QUANHE 0,033 0,042 0,044 0,787 0,432 0,727 1,376
TOCHUC 0,117 0,054 0,117 2,180 0,030 0,773 1,294
NHANTHUC 0,179 0,050 0,198 3,601 0,000 0,739 1,353
DANHTIENG 0,122 0,058 0,121 2,104 0,037 0,679 1,473
R= 0,718; R2= 0,515; R2 hiệu chỉnh = 0,495
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ kết quả khảo sát, 2014)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133
doanh (năng lực đổi mới sáng tạo, năng lực
chủ động) và các thành phần khác của nhân
tố năng lực marketing (phản ứng với đối thủ
cạnh tranh, thích ứng với môi trường vĩ mô,
chất lượng mối quan hệ) chưa đủ cơ sở để
khẳng định là nguồn năng lực động mang lại
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp như các
nghiên cứu trước.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở lý thuyết về nguồn lực và năng
lực động, bài viết đã đề xuất mô hình nghiên
cứu với 5 nhóm nhân tố ban đầu có ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của BĐTKH đó là:
Định hướng kinh doanh, năng lực marketing,
năng lực tổ chức, năng lực nhận thức và danh
tiếng doanh nghiệp. Kết quả kiểm định mô
hình lý thuyết thông qua các chỉ số đánh giá
độ phù hợp của mô hình cho thấy có 4 nhân
tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong đó nhân tố có mức độ
ảnh hưởng mạnh nhất là năng lực đáp ứng
khách hàng và ba nhân tố còn lại có mức độ
ảnh hưởng nhẹ hơn là năng lực nhận thức,
danh tiếng doanh nghiệp, năng lực tổ chức.
Đây là kết quả hết sức có ý nghĩa, nếu
BĐTKH có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu
của khách hàng cũng như nhận thức được sự
thay đổi của môi trường để thấu hiểu sâu sắc
về khách hàng, về mối tương quan lực lượng
giữa đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp,
biết tạo dựng danh tiếng, xây dựng hình ảnh
tốt đẹp của doanh nghiệp và có năng lực tổ
chức để thực hiện tốt các mục tiêu của doanh
nghiệp thì kết quả kinh doanh và lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng lên một
bước và ngược lại.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt và khốc liệt như hiện nay, kết quả
nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh của Bưu điện tỉnh Khánh Hòa đã
đem đến cho doanh nghiệp cái nhìn tổng thể
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dưới
sự đánh giá của khách hàng, qua đó có thể
giúp doanh nghiệp nhìn rõ hơn về khả năng nội
lực của mình cũng như xác định được những
yếu tố, đặc biệt là các yếu tố vô hình có khả
năng tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp để tập trung khai thác những thế
mạnh của và tìm cách khắc phục những điểm
yếu trong cạnh tranh để từ đó có những giải
pháp hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị phần, nâng
cao vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả xin gợi
ý một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển
nguồn năng lực động để tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho BĐTKH trong tương lai như sau:.
2.1. Đối với nhân tố năng lực đáp ứng khách hàng
Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng rất
quan tâm đến khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp đáp ứng tốt các
nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng
hài lòng thì sẽ chiếm được lòng tin nơi khách
hàng. Vì vậy cần nâng cao chất lượng dịch vụ
để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng,
bán được hàng và giữ chân khách hàng để
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tiến hành nghiên cứu, khảo sát
thị trường để dự báo nhu cầu, nắm bắt thông
tin về khách hàng để có kế hoạch triển khai
trước đối thủ cạnh tranh. Xây dựng kế hoạch
tìm hiểu khách hàng, xác định việc gì nên làm
để khách hàng yêu thích doanh nghiệp hơn đối
thủ cạnh tranh. Có kế hoạch tiếp cận để thấu
hiểu sâu sắc và tường tận về những mong
muốn của khách hàng để doanh nghiệp có thể
đáp ứng được những mong muốn đó.
2.2. Đối với nhân tố năng lực nhận thức
Theo kết quả nghiên cứu cứ năng lực nhận
thức tăng một bậc trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi thì năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp tăng lên 0,179 bậc. Vì vậy, doanh
nghiệp cần: Đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động
theo định hướng kinh doanh, lấy khách hàng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
134 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
làm trung tâm, mở rộng thêm các kênh bán
hàng. Thường xuyên thu thập thông tin về
khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Duy trì, thiết
lập mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua
công tác chăm sóc khách hàng. Xây dựng
chương trình quản lý khách hàng để phân loại
khách hàng, hiểu khách hàng trước đối thủ
cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh phù
hợp. Với khách hàng lớn cần có chính sách ưu
đãi hơn đối thủ cạnh tranh.
2.3. Đối với nhân tố danh tiếng doanh nghiệp
Để hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp
trong mắt khách hàng ngày càng tốt đẹp hơn,
doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Tập huấn, đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng giao tiếp, bán hàng, phục vụ
khách hàng,... cho cán bộ và nhân viên giao
dịch, những người thường xuyên tiếp xúc với
khách hàng và công tác đào tạo cần được liên
tục, có quy mô, đồng bộ để mọi khâu trong
quá trình sản xuất được cải thiện một bước
về chất, nhằm mục đích làm cho khách hàng
thỏa mãn và trung thành với doanh nghiệp.
Đặc biệt phải chú trọng khang trang nơi giao
dịch, thống nhất bộ đồng phục để tạo nét
văn hóa, bản sắc riêng của doanh nghiệp để
khách hàng dễ dàng nhận diện thương hiệu
của doanh nghiệp. Website của doanh nghiệp
cần được cập nhật thông tin thường xuyên để
qua đó quảng bá thương hiệu, hình ảnh của
doanh nghiệp.
2.4. Đối với nhân tố năng lực tổ chức
Nhân tố năng lực tổ chức có tác động đến
năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp
trong mô hình hồi quy. Vì vậy để năng lực tổ
chức góp phần gia tăng giá trị nhận thức cho
khách hàng thì doanh nghiệp cần phát triển
mối quan hệ bền vững giữa nhân viên và
khách hàng. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng nguồn nhân lực cũng như các
chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý để người lao
động an tâm, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
cũng như phát huy hết tâm huyết của mình để
cống hiến cho doanh nghiệp. Đối với một số
dịch vụ truyền thống doanh nghiệp cần xây
dựng lại quy trình khai thác sao cho hợp lý và
hiệu quả hơn để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đầu tư đổi mới công nghệ: Công nghệ là yếu
tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất
lượng dịch vụ, vì vậy cần phải chú trọng hơn
đến các thiết bị, công nghệ phục vụ trong khai
thác, cải tiến các chương trình sản xuất kinh
doanh, phục vụ khách hàng để tiết kiệm thời
gian, chi phí và nâng cao năng suất lao động
để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh với các đối
thủ khác.
Tóm lại, tuy nghiên cứu đã đạt được một
số kết quả nhất định nhưng vẫn còn một số
hạn chế:
- Nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát 250
khách hàng bưu chính ở địa bàn thành phố
Nha Trang, với mẫu chưa thực sự đủ lớn nên
chưa bao quát toàn bộ vấn đề nghiên cứu, vì
vậy cần mở rộng phạm vi nghiên cứu ở các
Huyện/Thị để có thể phát hiện và phán ảnh đầy
đủ các yếu tố có tác động đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu chỉ xem xét các yếu tố vô
hình như: Định hướng kinh doanh, năng lực
makerking, năng lực tổ chức, năng lực nhận
thức, danh tiếng doanh nghiệp mà chưa xem
xét đến các yếu tố hữu hình để có thể xây
dựng một mô hình nghiên cứu tổng quát hơn
về năng lực cạnh tranh có ảnh hưởng và tạo
nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì vậy các nghiên cứu sau có thể phát
triển, bổ sung thêm những nhân tố mới để có
thể hình thành và xây dựng một bộ thang đo,
một mô hình tổng quát hơn về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp dưới sự đánh giá của
khách hàng.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB
Thống kê, Hà Nội.
2. Barney, J. (1991), Firm resources and sustained competitive advantage, Journal of Management, 17(1), 99 - 120.
3. Eisenhardt KM & Martin JA (2000), Dynamic capabilities: What are they?, Strategic Management Journal, 21,
1105 - 21
4. Grant R (2002), Contemprary Stratery Analysis: Connepts Techniques, Applications, Oxfoxd, Backwell.
5. Gerd Schienstock (2009), Organizational Capabilities: Some refl ections on the concept, Research Unit for
Technology, từ
6. Lindblom A, Olkkonen R, Kajalo S, Mitronen L (2008), Market-sensing Capability and Business Performance
of Retail Entrepreneurs, Contemp. Manage. Res., 4(3): 219-236.
7. Roberts, P. & Dowling, G. (2002), Corporate reputation and sustained superior fi nancial performance, Strategic
Management Journal, 23, 1077-1093.
8. Teece, D.J., Pisano, G. & Shuen, A. (1997), Dynamic capabilities and strategic management, Strategic
Management Journal, 18 (7), 509-533.
9. Wang CL, Ahmed PK (2007), Dynamic capabilities: A review and research agenda, Int. J. Manage. Rev., 9(1),
31-51.
10. Wernerfelt B (1984), A resource-based view of the fi rm, Strategic Management Journal, 5, 171-80.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_nang_luc_canh_tranh_dong_cua_buu_di.pdf