Đây là đề tài nghiên cứu thừa kế của các nghiên
cứu trước nhưng có sự điều chỉnh một số thang
đo cho phù hợp với địa bàn tỉnh Khánh Hòa và
thực tế thị trường hiện nay. Tuy kết quả nghiên cứu
chưa đạt được hiệu quả cao nhưng đây có thể là
nguồn thông tin giúp các công ty BHNT tham khảo,
nhất là Công ty Manulife để dễ dàng hơn trong việc
nghiên cứu và phát triển thị trường. Thang đo được
thừa kế và phát triển từ nghiên cứu trước nhưng
vẫn chưa khái quát được hết những nhân tố ảnh
hưởng tới quyết định mua BHNT. Đây là hạn chế
để giúp những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực
này sẽ hoàn thiện hơn. Tác giả mong muốn trong
tương lai có nhiều hơn những nghiên cứu trong
lĩnh vực BHNT nhằm giúp cho người dân tiếp cận
gần hơn với lĩnh vực mang nhiều ý nghĩa nhân
văn này.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua bảo hiểm nhân thọ Manulife trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA BẢO HIỂM
NHÂN THỌ MANULIFE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
FACTORS AFFECTING THE DECISION TO BUY THE LIFE INSURANCE
OF MANULIFE IN KHANHHOA PROVINCE
Phạm Thị Loan1, Phan Thị Dung2
Ngày nhận bài: 27/8/2014; Ngày phản biện thông qua: 21/01/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong tương lai. Các phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng đồng thời được áp dụng. Kết quả phân tích 250 mẫu điều tra thu thập trực tiếp từ
các khách hàng của Manulife có sử dụng dịch vụ tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa, cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo thứ tự là: (i) Sự kiện và động cơ thúc
đẩy mua bảo hiểm nhân thọ (ii) Ý kiến của người thân (iii) Uy tín của Công ty bảo hiểm và (iv) Tâm lý chi tiêu và tiết kiệm.
Từ đó tác giả đưa ra 4 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ như: (i) Trang bị tốt cho Nhân viên tư vấn kỹ năng bán
hàng (ii) Nâng cao thương hiệu của Công ty BHNT (iii) Tuyên truyền, giới thiệu ý nghĩa của BHNT cho mọi người xung
quanh (iv) Giúp khách hàng lập kế hoạch tài chính khoa học & luôn đổi mới sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Từ khóa: Bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm, khách hàng, quyết định
ABSTRACT
The purpose of this study was to determine the factors affecting the decision to purchase life insurance in the province
of Khanh Hoa, on that basis, proposed a number of measures aimed at improving the quality of services in the future. Qualitative
research methods and quantitative were applied. Analysis of 250 sample results collected directly from Manulife’s customers
using services in Khanh Hoa province, shows that there are 4 factors that affect life insurance purchase decision. In
diminishing order they are: (i) events and motivation to purchase a life insurance; (ii) Relatives ideal; (iii) Reputation
of the insurance company; (iv) Psychology spending and saving. After that proposed four measures aimed at improving
the quality of services such as: (i) Equip good counselor sales skills (ii) Enhance brand Life Insurance Company (iii)
Dissemination, introduce the meaning of life insurance for people (iv) Helping customers fi nancial plan scientifi cally &
innovative products in accordance with customer’s demnad.
Keywords: life insurance, insurance company, customer, decision
1 Phạm Thị Loan: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Phan Thị Dung: Khoa Kế toán tài chính - Trường Đại học Nha Trang
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) mang đến nhiều lợi
ích cho nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Bên
cạnh đó, các công ty BHNT còn giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động và giúp họ nâng cao
chất lượng cuộc sống của mình. Còn đối với khách
hàng (KH) tham gia BHNT thì bằng những khoản
tiền nhỏ họ tiết kiệm để đóng phí bảo hiểm (BH)
hàng năm, KH sẽ được bảo vệ tài chính với số tiền
cam kết từ ban đầu khi có rủi ro xảy ra như: bệnh
tật, tai nạn hoặc tử vong. Với số tiền này sẽ giúp cho
gia đình họ giảm bớt những khó khăn về vật chất
bên cạnh nỗi đau về tinh thần mà họ đang phải gánh
chịu. Bên cạnh đó, công ty sẽ hỗ trợ tương lai học
vấn cho con cái, giúp họ thực hiện những mong ước
ngay cả khi họ không thể tiếp tục đồng hành cùng
gia đình của mình nếu họ tham gia BH giáo dục
cho con cái. Hoặc những khoản tiền khách hàng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
134 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nhận được lúc đáo hạn sẽ hỗ trợ cho một cuộc sống
hưu trí an nhàn, không phụ thuộc vào con cái.
Với dân số đạt khoảng 90 triệu dân vào đầu
tháng 11/2013 mà chưa đến 10% dân số tham gia
BHNT thì đây là một con số rất khiêm tốn. Tỷ lệ tham
gia BHNT của người dân hiện nay là thấp so với
một số nước trên thế giới và trong khu vực. Nguyên
nhân chủ yếu hiện nay là do nhận thức của người
dân về BHNT còn hạn chế. Bên cạnh đó, mức thu
nhập của người dân chưa cao và do thói quen chi
tiêu của người Việt Nam. Vì vậy, các công ty BH cần
phải đẩy mạnh công tác quảng bá và tuyên truyền
ý nghĩa của BHNT đối với đời sống xã hội, đào tạo
đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và có đạo đức nghề
nghiệp giúp cho người dân hiểu hơn về lợi ích của
việc tham gia BHNT và nâng cao tỷ lệ người dân
tham gia BH tại thị trường Việt Nam. Các công ty
BHNT đều mong muốn hiểu hơn nhu cầu cũng như
tâm lý chi tiêu của khách hàng nhằm đa dạng hóa
sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng và
nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Vì vậy,
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua BHNT là vấn đề mà các công ty BHNT rất quan
tâm trong việc nghiên cứu và phát triển thị trường.
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích những
nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua BHNT và
đề xuất những giải pháp cho công ty BHNT nhằm
làm tốt hơn công tác tiếp cận, tư vấn và dịch vụ
khách hàng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng
tới quyết định mua BHNT của những khách hàng có
sử dụng các sản phẩm BHNT Manulife trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu thu thập để phân tích
trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa.
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng số liệu
sơ cấp từ việc khảo sát ý kiến đánh giá của khách
hàng bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
trong danh sách khách hàng của Công ty BHNT
Manulife.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Nghiên cứu các lý
thuyết, mô hình về bảo hiểm nhân thọ và hành vi
người tiêu dùng. Tổng kết các đề tài đã thực hiện
trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.
Phương pháp định lượng: Thực hiện khảo sát ý
kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm và chất
lượng dịch vụ khách hàng của công ty Manulife trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Bảng câu hỏi được xây
dựng dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất gồm
9 nhân tố với 40 biến quan sát, sử dụng thang đo
Likert 5 điểm. Số liệu phân tích từ 250 mẫu điều tra
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Từ đó xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
BHNT của khách hàng và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
khách hàng.
3. Cơ sở lý thuyết
3.1. Lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông
qua và có hiệu lực từ 01/04/2001 thì “BHNT là loại
nghiệp vụ BH cho trường hợp người được BH sống
hoặc chết”.
Bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa đối với đời sống
xã hội như: giải quyết việc làm, hỗ trợ tài chính khi
có rủi ro xảy ra, hỗ trợ chính sách an sinh giáo dục,
hưu trí
Hiện nay, có nhiều loại hình bảo hiểm nhân thọ
như: bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm
trọn đời, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm hỗn hợp giúp
cho khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu
cầu của mình.
3.2. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Theo Wayne D.Hoyer, Deborah J. Macinnis
(2008) thì hành vi người tiêu dùng được hiểu là
một loạt các quyết định về việc mua cái gì, tại sao,
khi nào, như thế nào, nơi nào, bao nhiêu, bao lâu
một lần, liệu như thế thì sao mà mỗi cá nhân, nhóm
người tiêu dùng phải có quyết định qua thời gian về
việc chọn dùng sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc
các hoạt động (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thùy Miên,
2011).[2]
Leon Schiffman, David Bednall và Aron O’cass
(2005) thì hành vi người tiêu dùng là sự tương tác
năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận
thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó
con người thay đổi cuộc sống của họ (trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Thùy Miên, 2011).[2]
Theo lý thuyết hành vi mua của người tiêu dùng
của Philip Kotler thì việc mua sắm của người tiêu
dùng chịu tác động mạnh mẽ bởi những yếu tố văn
hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý, được thể hiện cụ thể
ở mô hình sau đây:
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 135
3.3. Tình hình nghiên cứu
BHNT là lĩnh vực mới mẻ đối với thị trường
Việt Nam nên chỉ có một vài nghiên cứu khám
phá, trong đó có đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ” của Nguyễn Thị Ánh Xuân thực hiện năm 2004
[5]. Đến năm 2005, tác giả Võ Thị Thanh Loan thực
hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh” [3]. Năm 2012, tác giả
Nguyễn Thị Búp nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên
địa bàn TP tỉnh Trà Vinh” [1]. Tất cả đều là nghiên
cứu định lượng và đã đưa được một số nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng mua BHNT
và giúp cho công ty bảo hiểm nâng cao chất lượng
dịch vụ khách hàng cũng như chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
3.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên mô hình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của Võ Thị
Thanh Loan (2005) [3], và căn cứ vào tình hình thực
tế mô hình kinh doanh của Công ty BHNT Manulife.
Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
Hình 1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
(Theo Philip Kotler, 2004) [4]
Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
136 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha
Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha cho 9
nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc đều cho hệ
số lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn 0,4. Vì vậy, tất cả các nhân tố đều được đưa
vào để phân tích nhân tố khám phá.
2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả EFA lần cuối cùng sau khi loại 7
biến quan sát khỏi mô hình cho ra 9 nhân tố
được rút trích tại điểm eigenvalue bằng 1,152>1,
tổng phương sai = 75,708%. Kết quả phân tích
nhân tố cho thấy hệ số KMO = 0,717 > 0,5; kiểm
định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig. <0,05)
cho thấy các biến quan sát có tương quan trong
tổng thể, do đó thỏa điều kiện để phân tích nhân
tố. Hệ số tải của tất cả các biến đều lớn hơn 0,5.
Kiểm định Bartlett của thang đo Quyết định mua
BHNT có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig.<0,05) cho
thấy các biến quan sát có tương quan trong tổng
thể, tổng phương sai = 65,250%. Nhân tố trích có
hệ số eigenvalue = 3,262> 1; trọng số nhân tố đều
lớn hơn 0,5.
Bảng 1. Các nhân tố độc lập điều chỉnh sau khi phân tích EFA
STT KH Tên biến Biến
1 RAOCAN Rào cản tham gia BHNT RAOCAN1, 2, 3, 4, 5, 6
2 SKDC Sự kiện và động cơ thúc đẩy mua BH DONGCO1, DONGCO2, DONGCO4, SUKIEN1, SUKIEN2, SUKIEN5
3 UYTIN Thương hiệu Công ty BH UYTIN1, 2, 3, 4
4 YKIEN Ý kiến người thân YKIEN1, 2, 3, 4
5 KNGHIEM Kinh nghiệm mua BH trước đây KNGHIEM1, 2, 3
6 GIATRI Nhận thức giá trị sản phẩm GIATRI2, 3, 4
7 HCHINH Thủ tục hành chính DICHVU3, DICHVU4
8 SKDC Tâm lý chi tiêu và tiết kiệm TAMLY1, TAMLY2
9 NHANSU Yếu tố nhân sự DICHVU1, DICHVU2
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS
3. Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 2. Kết quả hệ số hồi qui
Biến
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa
t Sig
Thống kê cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF
Hằng số 1,905E-17 ,055 ,000 1,000
RAOCAN -,066 ,055 -,066 -1,187 ,236 1,000 1,000
SKDC ,284 ,055 ,284 5,134 ,000 1,000 1,000
UYTIN ,206 ,055 ,206 3,710 ,000 1,000 1,000
YKIEN ,213 ,055 ,213 3,848 ,000 1,000 1,000
KNGHIEM -,026 ,055 -,026 -,468 ,641 1,000 1,000
GIATRI ,051 ,055 ,051 ,924 ,356 1,000 1,000
HCHINH ,027 ,055 ,027 ,492 ,623 1,000 1,000
TAMLY -,287 ,055 -,287 -5,176 ,000 1,000 1,000
NHANSU ,063 ,055 ,063 1,128 ,260 1,000 1,000
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS
- Những giá trị Beta có ý nghĩa thống kê (p -
value < 0,05); kết quả cho thấy có 4 nhân tố được
ghi nhận lần lượt là: SKDC; YKIEN; UYTIN; TAMLY
có p - value < 0,05. Do vậy, đây là các nhân tố chính
ảnh hưởng đến quyết định mua BH. Còn 5 nhân tố
còn lại là RAOCAN, KNGHIEM, GIATRI, HCHINH,
NHANSU có p - value > 0,05 nên không ảnh hưởng
nhiều đến quyết định mua BHNT nên ta loại ra khỏi
mô hình nghiên cứu.
- So sánh các giá trị (độ lớn) của các Beta
chuẩn hóa ta thấy: TAMLY (Tâm lý chi tiêu và tiết
kiệm; Beta = - 0,287) là nhân tố có ảnh hưởng
ngược chiều mạnh nhất đến Quyết định mua BHNT,
Nhân tố SKDC (Các sự kiện và động cơ thúc đẩy
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137
mua BHNT) tác động cùng chiều mạnh nhất đến
quyết định mua BH (Beta = 0,284). Tiếp theo lần
lượt là các nhân tố YKIEN (Ý kiến của người thân;
Beta = 0,213), UYTIN (Thương hiệu công ty BH;
Beta = 0,206).
4. Kiểm định sự khác biệt về quyết định mua BH
của các tổng thể con
4.1. Không có sự khác biệt trong quyết định mua
BHNT giữa các nhóm khách theo giới tính.
Kết quả phân tích Independent samples T-Test
cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê trong quyết định mua BHNT theo giới tính (sig. =
0,450 > 0,05). Do vậy, ta có thể kết luận là không có
sự khác biệt trong quyết định mua BHNT giữa các
nhóm khách theo giới tính.
4.2. Không có sự khác biệt trong quyết định mua
BHNT giữa các nhóm KH theo trình độ học vấn
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong quyết định
mua BHNT giữa các nhóm KH theo trình độ học vấn
(sig. = 0,229 > 0,05). Do vậy ta có thể kết luận là
không có sự khác biệt trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo trình độ học vấn.
4.3. Không có sự khác biệt trong quyết định mua
BHNT giữa các nhóm KH theo tình trạng hôn nhân
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo tình trạng hôn nhân (sig. =
0,092 > 0,05). Do vậy ta có thể kết luận là không có
sự khác biệt trong quyết định mua BHNT giữa các
nhóm KH theo tình trạng hôn nhân.
4.4. Có sự khác biệt trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo nghề nghiệp
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo nghề nghiệp (sig. = 0,006
< 0,05). Do vậy ta có thể kết luận là có sự khác biệt
trong quyết định mua BHNT giữa các nhóm KH theo
nghề nghiệp.
4.5. Có sự khác biệt trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo thu nhập
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo thu nhập (sig. = 0,004 <
0,05). Do vậy ta có thể kết luận là có sự khác biệt
trong quyết định mua BHNT giữa các nhóm KH theo
thu nhập
4.6. Có sự khác biệt trong quyết định mua BHNT
giữa các nhóm KH theo độ tuổi
Kết quả kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis
để tìm ra sự khác biệt về phân phối giữa nhóm tuổi
của KH với mức ý nghĩa Sig.=0,000 (< 0,05) có sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê về quyết định mua
BHNT chia theo độ tuổi.
5. Giải pháp
5.1. Ảnh hưởng của Sự kiện và động cơ thúc đẩy
mua BHNT (SKDC)
Trong đời người đều trải qua những bước
ngoặc quan trọng như đi làm, lập gia đình, sinh
con Mỗi giai đoạn đều có tác động quan trọng đến
những quyết định của con người và mua BH cũng
là một trong những quyết định như vậy. Bên cạnh
đó, tùy vào từng giai đoạn trong cuộc sống mà động
cơ mua BHNT sẽ khác nhau. Nếu KH đi làm có thu
nhập ổn định thì mong muốn của họ là mua BHNT
như một kênh tiết kiệm cho tương lai sau này như:
lập gia đình, mua nhà, sắm xe hoặc để dành tiền
khi nghỉ hưu Còn nếu khi họ lập gia đình thì sẽ có
trách nhiệm đối với gia đình và bản thân nên họ sẽ
tham gia BHNT nhằm bảo vệ mình và gia đình trước
những rủi ro trong cuộc sống. Đối với những KH có
con rồi thì họ sẽ muốn dành những gì tốt đẹp nhất
cho con nên việc mua BHNT nhằm tiết kiệm cho con
cái sau này học đại học. BHNT chỉ mua được khi
chưa có nhu cầu, khi sức khỏe và tài chính còn ổn
định, nếu có vấn đề về sức khỏe mới cần đến BH thì
hầu như khách hàng không thể mua được.
Gợi ý giải pháp: Trang bị tốt cho nhân viên tư
vấn kỹ năng bán hàng
Công ty BH cần trang bị tốt cho Nhân viên tư
vấn kỹ năng tìm hiểu và phân tích nhu cầu của KH.
Sai lầm thường gặp của các nhân viên tư vấn là khi
gặp KH ngay lần đầu tiên đã giới thiệu đặc điểm nổi
bật cũng như đặc tính sản phẩm mà quên mất việc
phân tích nhu cầu và tâm lý KH khi họ chưa biết
KH đang ở giai đoạn nào và họ đang cần gì. Phân
tích nhu cầu của KH là một trong những bước quan
trọng để nhân viên tư vấn có thể chốt được HĐ nếu
họ làm kỹ bước này. Nếu tư vấn viên biết được KH
đang cần gì thì họ sẽ đưa đến cho KH những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của KH. Vì vậy, tỷ lệ chốt
HĐ thành công của những nhân viên tư vấn thực
hiện tốt bước phân tích nhu cầu của khách hàng là
rất cao.
5.2. Ảnh hưởng của Thương hiệu của công ty BH
(UYTIN)
Thương hiệu công ty có tác động cùng chiều với
quyết định mua BHNT. Nghĩa là đối với công ty càng
có thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường thì số
lượng KH mua BHNT càng nhiều. Thương hiệu của
công ty thể hiện ở sự phát triển vững mạnh cả về
uy tín và tài chính trên thị trường. Một thương hiệu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
có đẳng cấp sẽ tạo được sự tin cậy đối với KH và
KH sẽ trung thành với thương hiệu đó. Chất lượng
hàng hóa, dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung
thành của KH, nhưng thương hiệu là động lực cực
kỳ quan trọng để giữ chân KH ở lại với hàng hóa,
dịch vụ đó và là địa chỉ để người tiêu dùng đặt lòng
tin. Với một sản phẩm vô hình như BHNT thì thương
hiệu là rất quan trọng để KH có thể “chọn mặt gửi
vàng”. Những công ty có thương hiệu và uy tín trên
thị trường là nơi KH gửi trọn niềm tin của mình vì
đối với họ thì mua BHNT là thực hiện một kế hoạch
tài chính dài hạn nên sự rủi ro như hoạt động kinh
doanh không hiệu quả hoặc phá sản sẽ ít xảy ra hơn.
Gợi ý giải pháp: Nâng cao thương hiệu của
công ty BHNT
Công ty cần tập trung xây dựng thương hiệu
vững mạnh không chỉ là thương hiệu của công ty
mà cả thương hiệu của sản phẩm. Công ty BH có
thương hiệu và uy tín trên thị trường sẽ giúp gia tăng
doanh thu dịch vụ, mở rộng và duy trì thị trường, thắt
chặt sự trung thành của KH, làm tăng lợi nhuận cho
công ty. Thương hiệu không chỉ thể hiện ở sức mạnh
tài chính mà còn được thể hiện toàn diện ở nhiều
khâu trong tổng thể như: Sản phẩm dịch vụ, công tác
Marketing quảng bá thương hiệu, dịch vụ KH...
5.3. Ảnh hưởng của Ý kiến của người thân (YKIEN)
Theo như nghiên cứu thì nhân tố Ý kiến của
người thân có tác động tích cực tới Quyết định mua
BHNT vì tâm lý của người Việt Nam rất hay bị tác
động bởi những người xung quanh khi thực hiện
bất kỳ việc gì, nhất là đối với những người thân của
họ như: bố mẹ, vợ/chồng, con cái, đồng nghiệp
Tham gia BHNT cũng không tránh khỏi tác động
của những người xung quanh mình. Sự ủng hộ
hay phản đối có tác động tích cực hay tiêu cực đến
quyết định mua BHNT. Nếu KH được sự ủng hộ của
người thân thì họ sẽ đưa ra quyết định một cách
dễ dàng hơn. Ngược lại nếu chỉ cần một trong số
những người thân của họ phản đối thì họ sẽ đắn đo
hơn khi đưa ra quyết định, có thể còn từ chối không
mua BH nữa nếu người đưa ra ý kiến phản đối là
những người có ảnh hưởng lớn đối với họ.
Gợi ý giải pháp: Tuyên truyền, giới thiệu ý nghĩa
của BHNT cho mọi người xung quanh
Khi tiếp xúc và tư vấn cho KH thì nhân viên tư
vấn không nên chỉ tập trung vào tư vấn cho bản
thân KH mà nên quan sát thái độ và quan điểm của
những người thân xung quanh họ. Hiện nay, nhân
viên tư vấn có thể gặp gỡ và tư vấn ở những nơi
thuận tiện nhất cho KH như: quán café, nhà riêng,
cơ quan của KH nhưng địa điểm để tư vấn cho KH
hiệu quả nhất là nhà riêng của họ. Vì đến nhà riêng
của KH, nhân viên có thể được tiếp xúc, lắng nghe
ý kiến và giải đáp luôn những thắc mắc của người
thân về BHNT giúp họ hiểu hơn ý nghĩa của BHNT
đối với đời sống hiện nay. Điều đó, sẽ giúp hạn chế
những hiểu biết sai lệch về BHNT đối với các thành
viên trong gia đình KH đang tư vấn thì tỷ lệ ủng hộ
họ tham gia BH sẽ cao hơn. Vì vậy, KH dễ dàng hơn
trong việc ra quyết định của mình.
5.4. Ảnh hưởng của Tâm lý chi tiêu và tiết kiệm
(TAMLY)
Tâm lý chi tiêu và tiết kiệm có tác động tới Quyết
định mua BHNT bởi khi mua sắm bất kỳ mặt hàng
nào thì ngoài chất lượng, tính năng của sản phẩm
thì KH luôn quan tâm tới giá cả của sản phẩm đó.
KH thường so sánh giá cả của sản phẩm với những
mặt hàng tương đương trên thị trường. Vì vậy, giá
cả cạnh tranh là một trong những yếu tố giúp KH
dễ dàng hơn trong sự lựa chọn của mình. Ngoài ra,
việc tính toán kỹ trong chi tiêu và tiết kiệm cũng làm
ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định chi tiêu của
khách hàng. Đối với việc mua BHNT thì đầu tiên
KH sẽ tìm hiểu quyền lợi sẽ nhận được là gì, mức
phí có phù hợp với những quyền lợi nhận được hay
không và so sánh với những sản phẩm tương tự
trên thị trường.
Gợi ý giải pháp: Giúp khách hàng lập kế hoạch
tài chính khoa học & luôn đổi mới sản phẩm phù
hợp với thị hiếu của người khách hàng
- Đối với nhân viên tư vấn BH khi tư vấn cho KH
nên giải thích rõ cho khách hàng những quyền lợi
mà họ nhận được khi mua BH. Ngoài ra, trước khi
tư vấn sản phẩm nhân viên tư vấn nên phân tích kỹ
nhu cầu của KH để biết được nhu cầu của họ như
thế nào, thu nhập, chi tiêu hàng tháng, số tiền có thể
tiết kiệm được là bao nhiêu để đưa đến cho khách
hàng sản phẩm BH phù hợp với nhu cầu và số tiền
họ tiết kiệm được hàng tháng.
- Về phía công ty BH thì thường xuyên nghiên
cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu của khách hàng
nhằm đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa quyền lợi phù
hợp với xu hướng hiện nay. Sản phẩm khác biệt
trên thị trường là một trong những lợi thế của công
ty BH để thu hút sự chú ý của khách hàng và tăng
doanh thu cho công ty.
5.5. Những đặc điểm cá nhân ảnh hưởng tới quyết
định mua BHNT
Có sự khác biệt về nghề nghiệp ảnh hưởng tới
quyết định mua BHNT.
Có sự khác biệt về độ tuổi ảnh hưởng tới quyết
định mua BHNT.
Có sự khác nhau về thu nhập ảnh hưởng tới
quyết định mua BHNT.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đây là đề tài nghiên cứu thừa kế của các nghiên
cứu trước nhưng có sự điều chỉnh một số thang
đo cho phù hợp với địa bàn tỉnh Khánh Hòa và
thực tế thị trường hiện nay. Tuy kết quả nghiên cứu
chưa đạt được hiệu quả cao nhưng đây có thể là
nguồn thông tin giúp các công ty BHNT tham khảo,
nhất là Công ty Manulife để dễ dàng hơn trong việc
nghiên cứu và phát triển thị trường. Thang đo được
thừa kế và phát triển từ nghiên cứu trước nhưng
vẫn chưa khái quát được hết những nhân tố ảnh
hưởng tới quyết định mua BHNT. Đây là hạn chế
để giúp những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực
này sẽ hoàn thiện hơn. Tác giả mong muốn trong
tương lai có nhiều hơn những nghiên cứu trong
lĩnh vực BHNT nhằm giúp cho người dân tiếp cận
gần hơn với lĩnh vực mang nhiều ý nghĩa nhân
văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Búp (2012), Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn TP tỉnh Trà Vinh, Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Nguyễn Thị Thùy Miên (2011), Nghiên cứu hành vi tiêu dùng bàn chải Colgate extra clean tại thị trường Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
3. Võ Thị Thanh Loan (2005), Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
4. Philip Kotler (2004), Marketing cơ bản, NXB Thống Kê.
5. Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua bảo hiểm nhân thọ, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_toi_quyet_dinh_mua_bao_hiem_nhan_tho_m.pdf