2.4. Nhân tố môi trường kinh doanh
Hiện tại ngành xây dựng và kinh doanh bất động
sản đang gặp khó khăn chung, chính vì vậy tâm lý
nhân viên sẽ phần nào ảnh hưởng, thị phần ngày
càng giảm đi vì vậy Công ty cần chú trọng tìm kiếm
các dự án và công trình nhằm tạo công ăn việc làm
liên tục, tạo tâm lý ổn định cho cán bộ nhân viên,
cũng như thực hiện đa dạng hóa thêm các loại hình
kinh doanh như phát triển việc bán bê tông thương
phẩm và kinh doanh mô giới bất động sản và nhà
chính sách cho người thu nhập thấp, việc này đang
được Công ty từng bước thực hiện.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần Vinaconex - VCN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 207
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN BÓ CỦA NHÂN VIÊN VỚI
TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX - VCN
FACTORS AFFECTING THE STAFF’S LOYALTY AT THE VINACONEX - VCN
JOINT STOCK COMPANY
Nguyễn Cẩm Vân1, Trương Bá Thanh2
Ngày nhận bài: 28/3/2014; Ngày phản bi ện thông qua: 25/8/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty Cổ phần
Vinaconex - VCN tại tỉnh Khánh Hòa. Số liệu của nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 200 nhân viên
bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Áp dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha, phân
tích nhân tố và hồi qui tuyến tính cho thấy, mức độ gắn bó đối với tổ chức của CBCNV thuộc Công ty cổ phần Vinaconex -
VCN phụ thuộc vào bốn nhân tố: (1) Chế độ lương thưởng, (2) Sự hỗ trợ của cấp trên, (3) Tính bất ổn của mỗi trường
kinh doanh, (4) Văn hóa tổ chức. Trong đó nhân tố lương thưởng có tác động mạnh nhất đến sự gắn bó của nhân viên với
Công ty Cổ phần Vinaconex VCN.
Từ khóa: Sự gắn bó, sự thỏa mãn, môi trường kinh doanh, văn hóa tổ chức
ABSTRACT
This research underlined analyses of some factors that affect the staff ‘s loyalty the Vinaconex - VCN joint
stock company at Khanh Hoa pronvine. Research data were collected from direct interviews with 200 employees with
convenience sampling method. Verifying Reliability by Cronbach alpha coeffi cien, Factor analysis and regression analysis
showed that the level of employees loyalty in Vinaconex - VCN joint stock company is affected by 4 factors: (1) wage for
employees, (2) the support from superiors, (3) volatility of the business environment, (4) organizational culture. Among
which, “wage for employees” has the strongest effects on employees loyalty in Vinaconex - VCN joint stock company.
Keywords: Loyalty, satisfaction, business environment, organizational culture
1 Nguyễn Cẩm Vân: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 GS. TS. Trương Bá Thanh: Đại học Kinh tế Đà Nẵng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, thị trường bất động sản
nói chung đang gặp nhiều khó khăn.Theo xu hướng
chung của ngành, thị trường bất động sản trên địa
bàn thành phố Nha Trang cũng đang đối mặt với
những thách thức khó khăn vô cùng to lớn, các
Công ty kinh doanh bất động sản trên thị trường
phải đối mặt với các cuộc ra đi của nhân viên
có kinh nghiệm, các lãnh đạo giỏi trong Công ty,
những người sẵn sàng từ bỏ những vị trí chủ chốt
để đầu quân vào một doanh nghiệp khác. Chính vì
sự thiếu gắn kết đó gây nên cho các Công ty nhiều
khó khăn trong kinh doanh, làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự phát triển Công ty. Khi nhân viên ra đi
Công ty phải tốn thời gian tìm kiếm người thay thế
cũng như chi phí đào tạo, bên cạnh đó còn phải
đối đầu với sự rò rỉ thông tin, công nghệ, khách
hàng, và nghiêm trọng hơn là làm xấu đi hình ảnh
Công ty.
Thực tế đã có nhiều lý thuyết và nghiên cứu về
vấn đề sự gắn bó của nhân viên với Công ty, khái
niệm được các học giả sử dụng nhiều nhất để đánh
giá mức độ gắn kết của nhân viên với tổ chức trong
hơn 30 năm qua là sự gắn kết hành vi trong đó các
thang đo mà Mowday sử dụng được sử dụng khá
nhiều sau này như : cơ hội thăng tiến, sự xung đột,
sự căng thẳng và không minh bạch, uy tín tổ chức,
các vấn đề xã hội liên quan và sự phản hồi trong
công việc, nghệ thuật lãnh đạo hay lương và thu
nhập, Currivan 1999...
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
208 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Nguồn nhân lực bao giờ và thời đại nào cũng
là tài sản vô giá của bất kỳ một tổ chức từ cơ quan
quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp tư nhân, từ
một địa phương nhỏ bé đến một quốc gia rộng lớn.
Một doanh nghiệp thành công và hoạt động có hiệu
quả bao giờ cũng nhờ đến sự đóng góp của đội ngũ
nhân viên giỏi và trung thành.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn
nhân lực trong Công ty, cũng như xu hướng khó
khăn chung của ngành kinh doanh bất động sản
trong thời gian hiện nay, mục tiêu nghiên cứu của
đề tài này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty Cổ phần
Vinaconex - VCN, từ đó kịp thời đưa ra các đề xuất
nhằm giữ chân nhân viên, nâng cao sự hài lòng và
sự trung thành của nhân viên với tổ chức, góp phần
hoàn thiện chính sách thu hút, duy trì và phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty, từ đó hướng tới sự phát
triển ổn định cho Công ty.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Một số khái niệm về sự gắn bó
Khái niệm về sự gắn bó của nhân viên với tổ
chức vẫn chưa có được sự thống nhất, một cách
định nghĩa dễ hiểu là: Sự gắn bó công việc đo lường
mức độ hiểu biết về công việc của người lao động,
sự tham gia tích cực, và sự quan tâm đến việc thực
hiện nhiệm vụ là quan trọng đối với anh ta (Nguyễn
Hữu Lam, 2007)
Gắn bó với tổ chức được định nghĩa như là
trạng thái tâm lý của thành viên trong tổ chức, phản
ánh mức độ cá nhân hấp thu hay chấp nhận những
đặc điểm của tổ chức (O’Reilly and Chatman,1986).
Nhìn chung có nhiều lý thuyết nghiên cứu về
vấn đề gắn bó của nhân viên với tổ chức, tuy nhiên
tại Việt Nam quan điểm về lòng trung thành và sự
gắn bó ở các doanh nghiệp còn chưa được rộng
rãi và khó khăn trong việc đo lường. Chính vì vậy,
nghiên cứu này sử dụng định nghĩa về lòng trung
thành của Mowday, coi sự gắn kết tức là ở lại lâu
dài cùng Công ty.
1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Cơ sở để hình thành nên mô hình nghiên cứu
là các kết quả nghiên cứu đã có trước đây về thang
đo, nhân tố ảnh hưởng tới sự gắn bó của người
lao động đối với tổ chức, kết hợp với mô hình trong
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Mỹ Duyên (2012),
Trần Kim Dung (2005) tác giả phát triển thành mô
hình các nhân tố tác động đến sự gắn bó của nhân
viên với Công ty cổ phần Vinaconex - VCN, đồng
thời dựa trên kết quả thảo luận nhóm, mô hình
nghiên cứu được đề xuất như ở hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Lương và thưởng: Lương và thưởng là một
loại chi phí của doanh nghiệp, tuy nhiên nó cũng là
một loại tài sản, là chi phí vì nó phản ảnh chi phí lao
động mà doanh nghiệp bỏ ra, nhưng nó lại là tài sản
vì nó thúc đẩy nhân viên nỗ lực làm viêc, nó có khả
năng ảnh hưởng đến hành vi làm việc của nhân viên,
thúc đẩy nhân viên gia tăng năng suất cũng như tỷ lệ
bỏ việc sẽ thấp hơn (Trần Kim Dung, 2009).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 209
H1: Lương và thưởng có tác động cùng chiều
đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Môi trường làm việc
Đây cũng là một trong những yếu tố mà người
lao động hết sức quan tâm, đây là yếu tố ảnh hưởng
đến sự thuận tiện cá nhân và cũng là nhân tố giúp
họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chắc hẳn, một môi
trường làm việc ồn ào, thiếu an toàn, tiện lợi sẽ ảnh
hưởng khá lớn đến hiệu quả và hiệu suất công việc,
ngoài ra được làm việc gần nhà, trang thiết bị hiện
đại, đầy đủ và phù hợp cũng là một trong những yếu
tố quan trọng.
H2: Môi trường làm việc có tác động cùng chiều
đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Sự phù hợp mục tiêu
Mỗi nhân viên khi làm việc tại một Công ty nào
đều có một mục tiêu cụ thể cho mình, việc hài hòa
được mục tiêu của tổ chức với mục tiêu của cá
nhân sẽ góp phần tăng sự gắn kết giữa cá nhân với
tổ chức.
H3: Sự phù hợp mục tiêu có tác động cùng
chiều đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Sự trao quyền
Đây cũng là một yếu tố được các nhà lãnh đạo
hiện nay sử dụng khá nhiều vì nó cũng góp phần
thúc đẩy nhân viên hăng say làm việc, trao quyền và
san sẻ bớt trách nhiệm cho nhân viên giúp họ hiểu
được phần nào trách nhiệm cũng như khó khăn mà
lãnh đạo gặp phải từ đó đồng cảm hơn, gắn bó hơn
H4: Sự trao quyền có tác động cùng chiều đến
sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Văn hóa tổ chức
Là yếu tố khá quan trọng trong việc giữ
chân nhân viên tại tổ chức, một doanh nghiệp
có bề dày văn hóa luôn là một doanh nghiệp có
đội ngũ nhân viên sáng giá, có trách nhiệm, hơn
hết văn hóa tổ chức luôn là điều mà mọi doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tầm cỡ
đang hướng tới.
H5: Văn hóa tổ chức có tác động cùng chiều
đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Hỗ trợ từ cấp trên và ủng hộ của đồng nghiệp
Yếu tố tinh thần luôn tác động rất lớn đến sự
hài lòng và gắn kết của nhân viên, ắt hẳn một nhân
viên không thể thoải mái làm việc và gắn kết với tổ
chức nếu không có sự cảm thông, sâu sát của cấp
trên cũng như sự hòa đồng, đoàn kết, san sẻ, ủng
hộ của đồng nghiệp.
H6: Sự hỗ trợ từ cấp trên có tác động cùng
chiều đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
H7: Sự ủng hộ của đồng nghiệp có tác động
cùng chiều đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Thương hiệu tổ chức
Đây cũng là yếu tố khá quan trọng trong việc
giữ chân nhân viên, đặc biệt là các nhân viên giỏi,
một tổ chức có thương hiệu không những giúp giữ
chân mà còn giúp thu hút các nhân viên giỏi đầu
quân vào nhằm thể hiện đẳng cấp và năng lực
của mình.
H8: Thương hiệu tổ chức có tác động cùng
chiều đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty
Tính bất ổn của môi trường kinh doanh ngành:
Trong tình hình bất động sản đang gặp khó khăn
hiện nay, yếu tố bất ổn của môi trường kinh doanh
ngành cũng sẽ gây ảnh hưởng đến tâm lý làm việc
cũng như quyết định đi hay ở của người lao động,
chính vì vậy cũng nên xét đến nhân tố này.
H9: Tính bất ổn của môi trường kinh doanh
ngành có tác động ngược chiều đến sự gắn bó của
nhân viên với Công ty
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trên hai
phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng Thang đo: Trong mô hình nghiên cứu
đề xuất, tất cả các biến quan sát trong các thành
phần đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: Hoàn
toàn đồng ý, đồng ý, tạm động ý, không đồng ý, rất
không đồng ý.
Các khái niệm trong mô hình được đo lường
bởi các thang đo đã có và đã được kiểm định qua
các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Cụ thể,
Các thành phần của sự gắn bó bao gồm: Cố gắng
nâng cao kỹ năng làm liệc để có thể cống hiến nhiều
hơn cho Công ty; vui mừng vì đã chọn Công ty này
để làm việc, có ý định làm việc lâu dài với Công
ty, coi Công ty là ngôi nhà thứ hai của mình (Trần
Kim Dung, 2006); thang đo sự trao truyền được đo
lường bởi 3 biến quan sát: Cấp trên trao quyền cho
nhân viên ra quyết định, cấp trên phân công công
việc và để nhân viên tự thực hiện, cấp trên tin tưởng
vào quyết định của nhân viên và khả năng ra quyết
định của nhân viên, cấp trên khuyến khích nhân
viên sử dụng quyền quyết định được giao (Nguyễn
Thanh Mỹ Duyên, 2012); thang đo Sự phù hợp mục
tiêu bao gồm các biến: Cảm thấy mục tiêu được
đáp ứng khi làm việc cho tổ chức, cam kết thực hiện
mục tiêu tổ chức đề ra, đồng ý với chiến lược kinh
doanh của tổ chức; Thang đo thương hiệu tổ chức
bao gồm: Sự tự hào của nhân viên khi được làm
cho Công ty này, cảm thấy như chính mình được
khen ngợi khi có ai ca ngợi Công ty, cảm thấy như bị
xúc phạm nếu có ai đó phê bình thương hiệu Công
ty, cảm thấy thành công của thương hiệu Công ty
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
210 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
cũng chính là thành công của mình; Thang đo sự
hỗ trợ từ cấp trên bao gồm: Sự hỗ trợ từ cấp trên
trực tiếp trong công việc, sự giao tiếp tốt giữa nhân
viên và cấp trên, cấp trên luôn tỏ ra thân thiện, hợp
tác, dễ tiếp cận; Đồng nghiệp ủng hộ bao gồm các
biến quan sát: Đồng nghiệp luôn lắng nghe chia sẻ
những vấn đề liên quan đến công việc, đồng nghiệp
luôn giúp đỡ khi gặp khó khăn và đồng nghiệp là
người có thể trông cậy được trong công việc; Thang
đo môi trường làm việc bao gồm: nơi làm việc rất an
toàn, nơi làm việc sạch sẽ thoáng mát, nơi làm việc
được cung cấp đầy đủ trang thiết bị hỗ trợ cho công
việc, nhiệt độ ánh sáng, tiếng ồn phù hợp công việc,
cảm thấy thoải mái khi làm việc với cấp trên quản lý
trực tiếp, cảm thấy hài lòng về quá trình trao đổi cung
cấp thông tin nội bộ tại Công ty (Nguyễn Thanh Mỹ
Duyên, 2012). Thang đo văn hó a tổ chức có 3 biến
quan sát đó là sự cảm nhận của nhân viên về: sự
hợp tác của các phòng ban khi cần thiết, nhân viên
các phòng ban luôn đoàn kết hoà đồng với nhau,
nhân viên được huấn luyện các kỹ năng công việc
cần thiết để thực hiện tốt công việc, được khuyến
khích sáng tạo trong công việc, nhân viên thật sự
quan tâm đến số phận và tương lai của Công ty
mình; Thang đo lương và thưởng gồm 3 biến quan
sát, là ý kiến của nhân viên về: mức lương hiện tại
là tương xứng với năng lực, cách trả lương tại Công
ty là công bằng, với số lương hiện tại nhân viên thấy
hoàn toàn thoải mái đầy đủ và nhân viên cảm thấy
được khen thưởng công bằng, đúng lúc và đúng
với thành quả bỏ ra, Thang đo tính bất ổn của môi
trường kinh doanh ngành gồm cảm nhận của nhân
viên : thực sự lo lắng trong tình hình bất ổn hiện nay
của ngành, cảm thấy tình hình kinh doanh Công ty
đang ngày càng xấu đi và việc đang đắn đo với việc
chuyển qua một Công ty kinh doanh lĩnh vực khác.
Cỡ mẫu, cách xác định cỡ mẫu và phương
pháp thu thập dữ liệu:
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), trong phân tích nhân tố thì số quan sát (cỡ
mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến. Trong
luận văn này có sử dụng phân tích nhân tố và trong
mô hình nghiên cứu ở trên có 40 biến quan sát vì
thì tối thiểu cần mẫu n =4*40= 160 mẫu. Số lượng
mẫu trong nghiên cứu chính thức là 200 mẫu được
xem là phù hợp.
Việc thu thập thông tin được thực hiện theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Những người
tham gia khảo sát là các công nhân viên hiện đang
làm việc tại Công ty cổ phần Vinaconex - VCN (bao
gồm cả nhân viên văn phòng và công nhân trực tiếp
sản xuất).
Các phương pháp phân tích: được tiến hành
qua ba bước:
Bước 1: Nghiên cứu định tính thông qua lý
thuyết và thảo luận nhóm; Bước 2: Nghiên cứu định
lượng, các tính toán thống kê, kiểm định... được
thực hiện thông qua các công cụ có trong phần
mềm SPSS 18 Thang đo được kiểm định sơ bộ
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố, sau đó là phân tích hồi quy tuyến tính. Từ
đó đưa ra các kết luận, đánh giá về sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự hài lòng đối với công việc
của CBCNV; Bước 3: Gợi ý, đề xuất một số giải
pháp về chính sách quản lý.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đá nh giá độ tin cậy cá c thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha được tổng
hợp như sau:
Bảng 1. Cronbach’s Alpha cho cá c thang đo trong mô hì nh nghiên cứ u
STT Thang đo Hệ số Cronbach’s Alpha
1 Sự trao quyền 0,790
2 Sự phù hợp mục tiêu 0,560
3 Lương và thưởng 0,731
4 Sự hỗ trợ từ cấp trên 0,842
5 Đồng nghiệp ủng hộ 0,702
6 Môi trường làm việc 0,840
7 Văn hoá tổ chức 0,640
8 Thương hiệu tổ chức 0,867
9 Tính bất ổn môi trường kinh doanh ngành 0,645
10 Sự gắn kết của nhân viên với tổ chức 0,761
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 211
Thang đo sự phù hợp mục tiêu có các chỉ
báo sph3 (Tôi đồng ý với chiến lược kinh doanh
của tổ chức) có hệ số tương quan biến tổng (Total
Correlation) khá nhỏ là 0,221 <0,3, vì thế chỉ báo
này sẽ bị loại để cải thiện thang đo, và như ta thấy
hệ số cronbach’s alpha của thang đo sẽ được cải
thiện từ 0,513 lên 0,560.(bảng phụ lục 2).
Chỉ báo mtlv5 (Tôi cảm thấy thoải mái khi làm
việc với cấp trên quản lý trực tiếp) có hệ số tương
quan biến tổng là 0,326, ta tiến hành loại chỉ báo
này để cải thiện thang đo (bảng phụ lục 2).
Sau khi loại chỉ báo mtlv3, hệ số cronbach’s
alpha giờ là 0,79, tuy nhiên chỉ báo mtlv6 có hệ số
tương quan biến tổng là 0,353 và nếu loại bỏ chỉ
báo này, hệ số cronbach’s alpha của thang đo sẽ
tăng lên 0,84, vì thế ta tiến hành loại chỉ báo mtlv6
để cải thiện thang đo (bảng phụ lục 2).
Chỉ báo vh3 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
nhất, và nếu loại bỏ chỉ báo này hệ số cronbach’s
alpha của thang đo sẽ cải thiện lên 0,593, vì thế
chỉ báo này bị loại (Bảng phụ lục ). Tiếp tục loại chỉ
báo vh4, hệ số cronbach’s alpha giờ là 0,64 (bảng
phụ lục 2).
Nhìn chung, hệ số cronbach’s alpha của các
thang đo đều tương đối lớn, tuy nhiên, vẫn còn vài
chỉ báo đóng góp rất ít vào các thang đo mà chúng
tham gia. Vì vậy chúng sẽ bị loại. Tiếp theo, các biến
còn lại sẽ được đưa vào phân tích nhân tố.
2.Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Kết quả phân tích nhân tố là tốt, chỉ số KMO
là 0,747 thuộc phạm vi được xem là thích hợp và
các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể (Sig = 0,000<0,05). Kết quả chỉ ra rằng có
9 nhân tố được rút ra với tổng phương sai được
giải thích bởi 9 nhân tố này là 71,819% >50% là đạt
yêu cầu.
Qua phân tích EFA với tất cả các chỉ báo, kết
quả cho thấy chín nhân tố độc lập : Thương hiệu tổ
chức, Sự hỗ trợ của cấp trên, môi trường làm việc,
sự trao quyền, lương và thưởng, sự phù hợp mục
tiêu, đồng nghiệp ủng hộ, văn hóa tổ chức, tính bất
ổn của môi trường kinh doanh và một nhân tố phụ
thuộc : Sự gắn bó của nhân viên với tổ chức. Các
hệ số tải nhân tố đều đạt yêu cầu là lớn hơn 0,5 nên
các chỉ báo có ý nghĩa, do đó tiếp tục đưa vào phân
tích các bước tiếp theo.
3. Phân tích hồi quy
Ta có :
“Lương và thưởng” = Fluong = Mean (l1,l2,l3,l4)
“Môi trường làm việc” = Fmtlv = Mean
(mtlv1,mtlv2,mtlv4)
“Sự hỗ trợ cấp trên” = Fsht = Mean
(sht1,sht2,sht3)
“Sự trao quyền” = Fstq = Mean (stq1,stq3,stq4)
“Thương hiệu tổ chức” = Fthtc = Mean
(thtc1,thtc2,thtc3,thtc4)
“Sự phù hợp mục tiêu và tự chủ trong công
việc” = Fsph = Mean
“Đồng nghiệp” = Fdn = Mean (dn1,dn2,dn3)
“Văn hóa tổ chức” = Fvh = Mean(vh1,vh2)
“Môi trường kinh doanh = Fmtkd =
Mean(mtkd1,mtkd2,mtkd3)
Kết quả hồi quy được thể hiện trong bảng 4:
Bảng 4. Phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số hồi quy không chuẩn
hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
t Mức ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
B Độ lệch chuẩn Beta Độ chấp nhận
Hệ số phóng đại
phương sai
1
(hằng số) 1.862 .290 6.427 .000
Fluong .306 .050 .362 6.170 .000 .942 1.061
Fvhtc .175 .045 .229 3.851 .000 .920 1.087
Fsht .144 .034 .247 4.186 .000 .927 1.078
Fmtkd -.106 .050 -.123 -2.123 .035 .967 1.035
a. Biến phụ thuộc: Fgk
Theo kết quả tính toán ở trên, phương trình hồi
quy có dạng sau :
Fgk = 0,247Fsht + 0,362Fluong + 0,229Fvh –
0,123 Fmtkd
Trong đó:
Fgk: Sự gắn kết của nhân viên với tổ chức;
Fsht: Sự hỗ trợ của cấp trên;
Fvh: Văn hóa tổ chức;
Fluong: Lương và thưởng;
Fmtkd: Môi trường kinh doanh
Kết quả hồi quy cho thấy, sau khi loại bỏ các
nhân tố tác động không ý nghĩa thống kê, kết quả
cho thấy có bốn nhân tố tác động đến sự gắn bó
của nhân viên với tổ chức tại Công ty Cổ phần
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
212 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Vinaconex - VCN, được sắp xếp theo thứ tự giảm
dần về cường độ tác động như sau: (1) Lương
và thưởng; (2) Văn hóa tổ chức; (3) Sự hỗ trợ
của cấp trên; (4) Tính bất ổn của môi trường kinh
doanh ngành; trong đó yếu tố “Tính bất ổn của môi
trường kinh doanh ngành” có tác động ngược chiều
(beta = -0.123<0) điều này đúng với giả thiết đã đặt
ra, các yếu tố còn lại tác động thuận chiều. Tất cả
các sự tác động này đều có ý nghĩa thống kê, đồng
thời mô hình giải thích được 36,8% sự biến thiên
của dữ liệu, có nghĩa là 4 biến độc lập trong mô
hình giải thích được 36,8% biến thiên của biến phụ
thuộc, độ phù hợp của mô hình là chấp nhận được.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, Ban giám đốc
Công ty cần có phương hướng cụ thể, tác động vào
những nhân tố có ảnh hưởng nhiều đến sự gắn kết
của nhân viên với Công ty như “lương và thưởng”:
có chế độ đãi ngộ phù hợp, đúng người đúng việc,
khen thượng kịp thời, hay “sự hỗ trợ của cấp trên”:
quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên, chia
sẻ, lắng nghe ý kiến của nhân viên cũng như hỗ
trợ chuyên môn nghiệp vụ, cho nhân viên được tập
huấn thường xuyên, nhằm đem lại hiệu quả cao
trong công tác giữ chân nhân viên.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu, mô hình đề xuất còn lại
4 nhân tố tác động đến sự gắn bó của nhân viên
với Công ty. Đó là “Lương và thưởng”, “Văn hóa tổ
chức”; “Sự hỗ trợ của cấp trên”; “Tính bất ổn của môi
trường kinh doanh ngành”; trong đó có một nhân tố
mới đó là “tính bất ổn của môi trường kinh doanh
ngành”, đây là yếu tố khách quan, tác động ngược
chiều đến sự gắn bó của nhân viên với Công ty.
Kết quả chính của nghiên cứu này là hoàn thiện
thang đo, kiểm định mô hình đã đề xuất và chỉ ra các
nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng
của chúng đối với sự gắn bó của nhân viên đối với
Công ty Cổ phần Vinaconex - VCN, kết quả nghiên
cứu là cơ sở để tác giả đề xuất với Ban lãnh đạo
Công ty các giải pháp nhằm làm tăng sự gắn bó của
nhân viên đối với Công ty. Đó là tác động đến những
yếu tố có sự ảnh hưởng lớn đến sự gắn bó của
nhân viên với Công ty như : lương thưởng, ngoài ra
cũng cần chú trọng đến yếu tố mới đó là : tính bất ổn
của môi trường kinh doanh ngành.
2. Kiến nghị
Để tăng cường sự gắn bó của nhân viên với
Công ty cổ phần Vinaconex - VCN, tác giả đưa ra
một số đề xuất như sau:
2.1. Nhân tố lương và thưởng
Lãnh đạo Công ty nên áp dụng hình thức nâng
lương một cách linh hoạt, có thể rút ngắn thời hạn
nâng lương dựa vào thành tích và kết quả đạt được
trong năm, để khen thưởng đúng người, đúng việc,
xứng đáng với thành tích mà nhân viên đã cống hiến
cho Công ty. Đồng thời, Công ty nên xem xét việc
xây dựng lại hệ thống thang bảng lương dựa trên
bảng mô tả công việc của từng chức danh nhằm
đảm bảo việc trả lương đúng người, đúng việc cũng
như xem xét chính sách thưởng kịp thời, đúng lúc
để nâng cao tinh thần làm việc cũng như khuyến
khích nhân viên làm việc tốt hơn. Công ty nên có
sự điều chỉnh lại quy chế lương thưởng, nhằm hài
hòa được công việc cũng như tâm lý của nhân viên,
nhằm tạo được sự hài lòng, tránh việc cảm thấy bức
xúc, thiếu công bằng từ đó không nỗ lực làm việc
hết sức hoặc tệ hơn là rời bỏ Công ty.
2.2. Nhân tố sự hỗ trợ cấp trên
Lãnh đạo Công ty phải được quán triệt tư tưởng
coi trọng ý kiến cũng như quyền lợi nhân viên, luôn
coi từng nhân viên là những nhà lãnh đạo, thường
xuyên trao đổi, gần gũi, quan tâm đến đời sống tâm
tư cán bộ anh em Công ty, nhằm rút ngắn khoảng
cách và giúp nhân viên có thể yên tâm và thoải mái
làm việc.
2.3. Nhân tố đồng nghiệp ủng hộ, văn hóa tổ chức
Lãnh đạo Công ty cần chú trọng nâng cao tinh
thần đồng đội trong Công ty bằng cách tạo sự gắn
kết giữa nhân viên với nhân viên thông qua các
chuyến dã ngoại cuối tuần, tổ chức những trò chơi
mang tính chất đồng đội giúp nhân viên cảm nhận
được sự thoải mái, gắn bó từ đồng nghiệp của mình,
điều này rất có ích trong công việc hàng ngày của
họ như sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau trong công việc
hay cùng nhau phối hợp làm việc tốt hơn.
2.4. Nhân tố môi trường kinh doanh
Hiện tại ngành xây dựng và kinh doanh bất động
sản đang gặp khó khăn chung, chính vì vậy tâm lý
nhân viên sẽ phần nào ảnh hưởng, thị phần ngày
càng giảm đi vì vậy Công ty cần chú trọng tìm kiếm
các dự án và công trình nhằm tạo công ăn việc làm
liên tục, tạo tâm lý ổn định cho cán bộ nhân viên,
cũng như thực hiện đa dạng hóa thêm các loại hình
kinh doanh như phát triển việc bán bê tông thương
phẩm và kinh doanh mô giới bất động sản và nhà
chính sách cho người thu nhập thấp, việc này đang
được Công ty từng bước thực hiện.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 213
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Cao Anh, 2011. Đánh giá sự hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp trên địa bàn Bến Tre. Luận văn Thạc
sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế. TP. Hồ Chí Minh.
2. Trần Kim Dung, 2003. Quản trị nguồn nhân lực. NXB Thống kê.
3. Trần Thị Kim Dung & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo đến kết quả
làm việc của nhân viên và lòng trung thành của họ đối với tổ chức. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Trường Đại học Kinh
tế, TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thanh Mỹ Duyên, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của nhân viên Công ty Cổ phần Bê tông 6. Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học kinh tế, TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Hữu Lam, 2007. Hành vi tổ chức. NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh
6. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê.
7. Nguyễn Hữu Thân, 2001. Quản trị nhân sự. NXB Thống kê.
Tiếng Anh
8. Natalie J. Allen & John P. Meyer, 1990. The measurement and antecedants of affective, continuance and normative
commitment to organization, Journal of Occupational Psychology, 63, 1-8. Printed in GreatBritain.
9. O’Reilly and Chatman, 1986. TheEffects Of Compliance ,Identifi cation ,and Internalizationon Prosocial Behavior, Journal of
Applied Psychology 1986, Vol.71, No.3, 492-499.0021-9010/86/$00.75.
10. Richard T. Mowday and Richard M. Steers, Lyman W. Porter., 1979. The measurement of Organization Commitment,
Journal of Vocational Behavior, 14,224.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_gan_bo_cua_nhan_vien_voi_to_chu.pdf