Sinh viên cần có ấn tượng tốt về trường, cần
tìm hiểu kỹ thông tin về trường như giá trị bằng cấp,
giá trị tri thức, hạ tầng cơ sở, dịch vụ hỗ trợ, các
hoạt động định hướng nghề nghiệp, các hoạt động
hỗ trợ về vật chất cho SV, . Tạo dựng tính kiên định
cao trong học tập thông qua việc SV phải xây dựng
cho mình mục tiêu học tập rõ ràng cụ thể. Ngoài ra
SV nữ cần rèn luyện thêm cho mình biết kiểm soát
cũng như giải quyết những khó khăn, thử thách một
cách hiệu quả hơn. Và tạo dựng một phương pháp
học tập hiệu quả và hợp lý, cần rèn luyện cho mình
các kỹ năng cơ bản (nghe giảng, ghi chép, động
não trong quá trình học, đặt câu hỏi, đọc, tìm kiếm
thông tin, làm việc nhóm, thuyết trình, tư duy sáng
tạo), các kỹ năng này giúp SV có thể học một cách
chủ động ở bất kỳ chương trình học nào. Tham gia
các hội thảo, các cuộc thi về phương pháp học tập,
phương pháp nghiên cứu, hoạt động học thuật. SV
cần tăng cường hoạt động học tương tác, nếu SV
chỉ tập trung riêng lẻ vào nhóm kỹ năng tự học thì
sẽ giảm đi đáng kể hiệu quả học tập. Đây là hai
nhóm kỹ năng chính có vai trò bổ sung, tương tác
với nhau nhằm giúp SV phát huy được tối đa tiềm
năng của mình.
Tóm lại, chúng ta thấy rằng, mặc dù các yếu tố
bên ngoài có tác động rất lớn đến kết quả tốt nghiệp
của SV nhưng những nhân tố tự định của SV lại là
nhân tố chính quyết định sự thành công trong học
tập. Do đó muốn thành công trong học tập, SV phải
xây dựng cho mình mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể
và một phương pháp học tập hiệu quả và hợp lý với
một tinh thần kiên định phấn đấu hết mình để đạt
được mục tiêu đó.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến kiến thức thu nhận của sinh viên trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
184 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC THU NHẬN
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BÌNH THUẬN
FACTORS AFFECTING THE KNOWLEDGE OF STUDENTS
OF BINH THUAN COMMUNITY COLLEGE
Lê Thị Yến Trang1, Trần Danh Giang2, Lê Kim Long3
Ngày nhận bài: 29/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 10/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng đào tào cũng như tính cạnh tranh của
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận. Kết quả chỉ ra rằng có 08 nhân tố ảnh hưởng đến kiến thức thu nhận của sinh
viên tại Trường được sắp xếp theo thứ tự mức độ ảnh hưởng giảm dần: Tư duy và đánh giá kết quả học tập, Lập kế hoạch
và tự học, Tổ chức môn học, Kỹ năng giảng dạy, Cạnh tranh trong học tập, Ấn tượng trường học, Động cơ và kiên định
trong học tập, Tương tác lớp học.
Từ khóa: kiến thức thu nhận, Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận
ABSTRACT
The purpose of the study is to fi nd methods to improve the quality of training as well as the competitiveness of Binh
Thuan Community College. Results indicate that there are 08 factors affectting the knowledge gained by students at the
school which are arranged in an order of decreasing impact: Thinking and valueing results in learning, planning and
self-study, organizing courses, teaching skills, competition in learning, impression about school, motivation and
determination in learning, classroom interaction.
Keywords: knowledge acquisition, Binh Thuan Community College
1 Lê Thị Yến Trang: Cao học quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Trần Danh Giang: Trường Đại học Nha Trang
3 TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiến thức thu nhận (KTTN) của sinh viên, bao
gồm: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ. Kiến thức: là
những thông tin, sự kiện, quy luật thuộc lĩnh vực,
ngành sinh viên được đào tạo được cung cấp từ
chương trình đào tạo, thông qua thực hành, thực
tập tay nghề và từ các nguồn tư liệu khác trong đời
sống xã hội. Thái độ: là cách nhìn nhận về công việc,
về nhiệm vụ về nghề nghiệp được đào tạo, về đồng
nghiệp, về cộng đồng. Cách nhìn nhận này sẽ chi
phối mọi hành vi, cách ứng xử, cách giải quyết các
vấn đề liên quan đến ứng xử trong hành nghề sau
này của sinh viên. Kỹ năng: là khả năng thực hiện
các công việc mang tính kỹ thuật, kỹ năng giải quyết
vấn đề tổ chức, kỹ năng quản lý và kỹ năng giao
tiếp. Kỹ năng cộng với thái độ sẽ tạo ra khả năng
thực hành trong quá trình đào tạo cũng như trong
làm việc sau này của sinh viên. Kiến thức thu nhận
là kiến thức, kỹ năng thu nhận của sinh viên là mục
tiêu quan trọng nhất của các trường Cao đẳng, Đại
học cũng như của sinh viên. Các trường cao đẳng,
đại học đang cố gắng trang bị cho sinh viên những
kiến thức và kỹ năng họ cần. Sinh viên vào trường
họ cũng kỳ vọng sẽ thu nhận những kiến thức cần
thiết để phục vụ quá trình làm việc sau khi ra trường
và phát triển sự nghiệp lâu dài.
Các yếu tố tác động đến KTTN là đa dạng,
thực tế các nghiên cứu về yếu tố tác động đến
KTTN thường tập trung vào một hay một vài nhóm
yếu tố đã nói. Trong bà i này, các biến được chọn
tương ứng với phạm vi, lĩnh vực và mục đích
nghiên cứ u.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 185
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằ m xá c đị nh các yếu tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng củ a cá c yế u tố nà y đến kiến thức thu
nhận của sinh viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình
Thuận. Từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp hữ u
hiệ u nhằm nâng cao khả năng thu nhận kiến thức của
sinh viên Trường Cao Đẳng Cộng đồng Bình Thuận.
2. Đối tượng nghiên cứu
Là các nhân tố ảnh hưởng đến kiến thức thu
nhận của sinh viên. Cụ thể: động cơ học tập, năng
lực giảng viên, kiến thức thu nhận, cạnh tranh học
tập, ấn trượng trường học, phương pháp học tập của
sinh viên Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Bình Thuận.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Cao
đẳng Cộng đồng Bình Thuận, đối tượng khảo sát là
sinh viên đang theo học tại Trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm 02 bước chính đó
là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính
và định lượng, nghiên cứu chính thức sử dụng
phương pháp định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ định tính: Phỏng vấn trực
tiếp 10 SV và thăm dò ý kiến trả lời Bảng câu hỏi và
trả lời của 20 SV đang học tại Trường. Nghiên cứu
này dùng để đánh giá cách sử dụng thuật ngữ trong
Bảng câu hỏi để điều chỉnh một số thuật ngữ cho
thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ định lượng: phỏng
vấn trực tiếp SV. Nghiên cứu này dùng để đánh giá
sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi
tiến hành nghiên cứu chính thức. Thang đo được
đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
- Nghiên cứu chính thức: dùng phương pháp
định lượng thông qua lấy ý kiến phản hồi của SV
thông quan Bảng câu hỏi. Kích thước mẫu của
nghiên cứu là 800 SV. Mục đích của nghiên cứu này
là đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA và thông qua hệ số tin cậy
Cronbach alpha.
Quy trình nghiên cứu
Hình 1. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến
KTTN của SV Trường Cao đẳng
Cộng đồng Bình Thuận.
Cơ sở lý thuyết
và các nghiên
cứu trước
Thang đo dự kiến
Định tính sơ
bộ (n = 10)
Cronbach alpha
Kiểm tra tương quan biến - tổng
Kiểm tra Cronbach alpha
Định lượng sơ
bộ (n = 100)
EFA Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố
và phương sai tích
Định lượng
chính thức
(n = 606)
Thống kê mô tả
Thang đo
chính thức
Kiểm tra độ thích hợp mô hình
và giả thuyết.
Kết quả nghiên cứu và kiến nghị
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
186 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Mẫu nghiên cứu
Để đạt ước lượng tin cậy cho phương pháp
này, mẫu thường phải có kích thước lớn (n > 200;
Hoelter, 1983 - trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2010,
tr.27). Dựa theo qui luật kinh nghiệm (Bollen, 1989 -
trích dẫn từ Nguyễn Khánh Duy, 2009), với tối thiểu
là 5 mẫu (tốt nhất là từ 10 trở lên) cho một tham số
cần ước lượng, mô hình lý thuyết có 45 tham số cần
ước lượng. Mô hình đa nhóm có 90 tham số cần
ước lượng, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần thiết
cho nghiên cứu chính thức là 450. Để đạt được kích
thước này, 800 bảng hỏi được phát ra.
Cách thức chọn mẫu: Là phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Số lượng bảng hỏi phát ra là 800 cho
SV khóa 10, 11, 12 được phân bổ tỷ lệ theo khoa
như sau:
Bảng 1. Phân bố mẫu
STT Khoa Tần suất Tần số
1 Khoa Kinh tế - Kỹ thuật - công nghệ 36.88 295
2 Khoa Du Lịch Văn hóa 29.38 235
3 Khoa Sư Phạm 18.75 150
4 Khoa Ngoại ngữ 15.00 120
TỔNG CỘNG 100.00 800
Với 800 bảng hỏi được phát ra, số bảng hỏi thu
hồi là 689, trong đó có 83 bảng hỏi có số lượng ô
trống nhiều (> 10%) nên bị loại. Vì vậy, kích thước
mẫu cuối cùng dùng để xử lý n = 606 (thỏa mãn điều
kiện kích thước mẫu cần thiết).
5. Mô hình nghiên cứu và cá c giả thuyế t
Theo tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trước
đây, mỗi nghiên cứu có một danh sách các biến
riêng, các biến này thay đổi tương ứng và phụ thuộc
vào: phạm vi, lĩnh vực, mục tiêu và điều kiện thực tế
của nghiên cứu. Theo kết quả của các nghiên cứu
trước đây và các mô hình lý thuyết cho ta thấy các
yếu tố thuộc đặc trưng tâm lý HSSV (gồm: động cơ
học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập, ấn
tượng trường học), đặc trưng năng lực giảng viên
(năng lực giảng viên) và đặc trưng năng lực hành vi
HSSV (phương pháp học tập) có mối quan hệ với
KTTN của HSSV. Ngoài ra, chúng ta sẽ xem xét mối
quan hệ của các yếu tố trên với KTTN trong từng
nhóm SV được phân loại theo giới tính, hệ đào tạo.
Trong các mô hình nghiên cứu được chỉ dẫn,
mô hình Checchi & ctg (2000) đưa ra mối quan hệ
giữa đặc điểm HSSV và KTTN. Trong đó, các biến
đại diện cho yếu tố đặc điểm SV đã được xác định
trong các mô hình lý thuyết. Do đó, mô hình lý thuyết
cơ bản của đề tài được thể hiện như sau:
Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 187
Các giả thuyết
Giả thuyết H1: Mối quan hệ thuận giữa động cơ
học tập và KTTN của SV.
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận giữa năng
lực giảng viên và KTTN của SV.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ thuận giữa tính
kiên định trong học tập và KTTN của SV.
Giả thuyết H4: Mối quan hệ thuận giữa tập Ấn
tượng trường học và KTTN của SV.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận giữa Cạnh
tranh trong học và KTTN của SV.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ thuận giữa
Phương pháp học tập và KTTN của SV.
Giả thuyết H7: Có sự khác nhau về kiến thức
thu nhận của HSSV trong nhóm học toàn thời gian
và nhóm HSSV học bán thời gian.
Giả thuyết H8: Có sự khác nhau về kiến thức
thu nhận của HSSV nam và HSSV nữ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach
Alpha
Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang
đo các khái niệm cho thấy tất cả các thang đo đều
đạt yêu cầu về hệ số tin vậy Cronbach alpha từ .60
trở lên: thấp nhất là .743 (Tính kiên định trong học
tập) và cao nhất là .806 (Cạnh tranh học tập) và
các biến có hệ số tương quan biến-tổng (item-total
correlation) thấp ≤ .30, đó là biến số 1 của thang đo
ấn tượng trường học (.221); biến số 2 (.185), biến
số 3 (.116), biến số 4 (.257), biến số 6 (.124), biến số
7 (.063) và biến số 10 (.178) của thang đo phương
pháp học tập. Vì vậy, bảy biến này bị loại.
2. Phân tích nhân tố khám phá cho các biến
độc lập
Sau phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ
số Cronbach Alpha có 34 biến quan sát của 10 nhân
tố độc lập được đưa vào phân tích nhân tố.
Kết quả EFA ban đầu có 3 biến có Factor
loading lớn nhất nhỏ hơn 0.5 là NL6, NL8, PP11. Vì
vậy các biến này không đạt yêu cầu. Lần lượt loại
từng biến không đạt yêu cầu, biến có Factor loading
lớn nhất mà không đạt nhất bị loại trước, Factor
loading lớn nhất của biến NL6 bằng 0.336 nhỏ hơn
hai số còn lại (0.460, 0.417). Khi loại 1 biến, EFA lại
thì Factor Loading của từng biến quan sát bị thay
đổi so với kết quả trước đó. Thực hiện EFA tương
tự nhưng không có biến NL6.
Tiếp tục với các bước phân tích nhân tố khám
phá tiếp theo bằng cách lần lượt loại bỏ các biến
quan sát không đạt yêu cầu trên (NL6, NL8, PP11).
Ta có kết quả phân tích EFA lần cuối cùng có 9 nhân
tố được rút ra với 31 biến.
Kết quả EFA lần cuối có 9 nhân tố được rút ra.
- Tổng phương sai trích (tổng biến thiên được
giải thích) bằng 72,805 % (> 50%).
- KMO = 0.785 (> 0.5) và kiểm định Bartlett
có ý nghĩa thống kê (Sig=0.000<0.05).
Các điều kiện trên thỏa mãn, chứng tỏ phân tích
nhân tố khám phá EFA là phù hợp với dữ liệu.
3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Sau phân tích nhân tố EFA kết quả cho chúng
ta 9 nhân tố mới với 31 biến quan sát được rút trích,
đặt lại tên. Như vậy, 9 thành phần mới thay thế cho
12 thành phần thiết kế ban đầu. Do đó, mô hình
nghiên cứu ban đầu phải được điều chỉnh lại cho
phù hợp cho các phân tích tiếp theo. Mô hình
nghiên cứu mới sau phân tích nhân tố như sau:
Hình 3. Mô hình nghiên cứu sau phân tích nhân tố EFA
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
188 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta
biết được cường độ ảnh hưởng của các biến độc
lập lên biến phụ thuộc. Để tiến hành phân tích hồi
quy tuyến tính bội, các biến đưa vào mô hình theo
phương pháp Enter. Tiêu chuẩn kiểm định là tiêu
chuẩn được xây dựng vào phương pháp kiểm định
giá trị thống kê F và xác định xác suất tương ứng
của giá trị thống kê F, kiểm định mức độ phù hợp
giữa mẫu và tổng thể thông qua hệ số xác định R2.
Công cụ chẩn đoán giúp phát hiện sự tồn tại của
cộng tuyến trong dữ liệu được đánh giá mức độ
cộng tuyến làm thoái hóa tham số ước lượng là:
Hệ số phóng đại phương sai (Variance infl ation
factor - VIF). Quy tắc khi VIF vượt quá 10, đó là dấu
hiệu của đa cộng tuyến (Trọng & Ngọc, 2005, 218).
Bà i bá o sử dụng phương pháp hồi quy đa biến
để dự đoán cường độ tác động của các yếu tố đến
kiến thức thu nhận của học sinh sinh viên. Ta có
phương trình tổng quát được xây dựng như sau:
KTTN = β0 + β1*X1 + β2* X2 + β3*X3 + β4*X4 + β5*X5 + β6*X6 + β7*X7 + β8*X8 + β9*X9
Trong đó:
● Biến phụ thuộc: KTTN (Kiến thức thu nhận của HSSV)
● Các biến độc lập X1: ĐCKD (Động cơ học tập, kiên định trong học tập)
X2: CT (Cạnh tranh trong học tập)
X3: KNGD (Kỹ năng giảng dạy)
X4: TGHT (Tự giác trong học tập)
X5: AT (Ấn tượng trường học)
X6: TT (Tương tác lớp học)
X7: TC (Tổ chức môn học)
X8: KHTH (Lập kế hoạch và tự học)
X9: KĐ (Kiên định trong học tập)
Dựa vào cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích ở trên, ta sẽ đưa tất cả các biến độc lập trong mô hình hồi
quy đã điều chỉnh bằng phương pháp đưa vào cùng một lúc Enter để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những
biến có mức ý nghĩa < 0.05.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho các biến số được thể hiện thông qua các bảng sau:
Bảng 2. Các thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
Coeffi cientsa
Model
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
t Sig.
Đa cộng tuyến
B Std. Error Beta
Độ chấp
nhận VIF
1 (Constant) -.240 .121 -1.975 .049
Dong co va kien dinh trong hoc tap .008 .004 .053 1.921 .055 .621 1.610
Canh tranh trong hoc tap .014 .005 .064 2.622 .009 .820 1.220
Ky nang giang day .016 .007 .066 2.336 .020 .595 1.680
Tu duy va tu danh gia ket qua hoc tap .125 .008 .423 16.361 .000 .719 1.391
An tuong truog hoc .014 .007 .055 2.197 .028 .774 1.292
Tuong tac lop hoc .015 .008 .049 1.877 .061 .709 1.410
To chuc mon hoc .043 .013 .096 3.416 .001 .611 1.636
Lap ke hoach va tu hoc .118 .008 .379 14.438 .000 .697 1.435
Kien dinh trong hoc tap 3.474E-5 .011 .000 .003 .998 .682 1.466
a. Dependent Variable: Kienthucthunhan
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số xác định hiệu chỉnh Adjusted R-Square là 0.713, nghĩa là mô hình
hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 71.3%, điều này cho thấy mối quan hệ giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập là khá chặt chẽ. Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Để kiểm
định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định độ phù hợp của mô hình.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 189
Kết quả thống kê còn cho thấy, tám hệ số hồi
quy chuẩn hóa của phương trình hồi quy khác 0 và
Sig.<0.05, chứng tỏ 8 thành phần này tham dự vào
KTTN của HSSV. So sánh giá trị (độ lớn) của hệ số
chuẩn hóa cho thấy: tác động theo thứ tự từ mạnh
đến yếu của các thành phần: Tư duy và đánh giá kết
quả học tập, Lập kế hoạch và tự học, Tổ chức môn
học, Kỹ năng giảng dạy, Cạnh tranh trong học tập,
Ấn tượng trường học, Động cơ và kiên định trong
học tập, Tương tác lớp học.
Phương trình hồi quy đa biến chuẩn hóa dự
đoán cường độ tác động của các yếu tố đến kiến
thức thu nhận của học sinh sinh viên có ý nghĩa
trong phương pháp hồi quy được thể hiện như sau:
KTTN = 0.053*X1 + 0.064*X2 + 0.066*X3 + 0.423*X4 + 0.055*X5 + 0.049*X6 + 0.096*X7 + 0.379*X8
= 0.053DCKD + 0.064CT + 0.066KNGD + 0.423TGHT + 0.055AT + 0.049TT + 0.096TC + 0.379KHTH
Như vậy, với độ tin cậy 95%, mô hình giải thích
được 71% sự thay đổi của biến “kiến thức thu nhận”
là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại
29% biến thiên được giải thích bởi các biến khác
ngoài mô hình.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khi tham gia vào quá trình học tập, SV nào cũng
có những mục đích nhất định. Những SV càng tích
cực thì càng có mục đích rõ ràng và có ý chí nỗ lực
hết sức mình để đạt được mục đích đó thông qua
những hành vi tích cực: đi nghe giảng đầy đủ, chăm
tìm đọc tài liệu, giáo trình có liên quan đến nội dung
học, chú ý tham gia thảo luận nhóm và phát biểu
xây dựng bài. Nếu SV thực hiện công việc kể trên
một cách đều đặn, thường xuyên, trở thành sự ham
thích tự nhiên thì chính những nhân tố đó biến thành
chất lượng mới của thái độ, tư tưởng đúng đắn. Nó
quyết định cho việc đạt mục đích học tập mà SV
mong muốn. Tuy nhiên, tính tích cực học tập của
SV không chỉ phụ thuộc vào tư chất và sự nỗ lực cố
gắng của chính bản thân SV mà còn bị ảnh hưởng,
chi phối bởi môi trường xã hội như: điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ học tập, phương pháp giảng dạy
của giảng viên, cách giáo dục của gia đình
Bà i bá o này có mục tiêu là phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến kiến thức thu nhận của sinh viên
Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận và đưa ra
một số kiến nghị nhằm nâng cao kiến thức thu nhận
của học sinh sinh viên để phục vụ tốt cho công việc
thực tế sau khi ra trường.
2. Giải pháp và kiến nghị
2.1. Công tác quản lý
Xây dựng thương hiệu cho trường, xây dựng
đội ngũ giảng dạy đủ về số lượng giỏi về chuyên
môn, có kiến thức thực tế, có tâm huyết và trách
nhiệm với trường. Hướng dẫn SV có một phương
pháp học tập hiệu quả, kích thích SV tạo dựng tính
kiên định trong học tập và góp phần nâng cao KTTN
của SV.
2.2. Đối với giảng viên
- Giảng viên cần góp phần vào việc xây dựng
hình ảnh thương hiệu cho nhà trường thông qua
việc nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Hướng dẫn cho SV tạo dựng phương
pháp học tập hiệu quả, kích thích động cơ và tính
kiên định học tập của SV.
- Giảng viên chuyên môn giỏi, có phương pháp
giảng dạy chất lượng, lôi cuốn (đưa vào bài giảng
những ví dụ thực tế, dễ hiểu; tạo tâm lý học thoải
mái, không gây áp lực cho học sinh; gây không khí
học tập; dạy sát chương trình học, dạy những điều
cơ bản, cần thiết). Giúp SV nâng cao KTTN thông
qua phát triển những kiến thức, kỹ năng, năng lực
trong cuộc sống thực tế, bối cảnh thực tế và những
SV tốt nghiệp phải tŕ nh diễn được những năng lực
được đánh giá bằng các bài kiểm tra – đánh giá thực.
- Đa dạng hóa phương pháp giảng dạy: Giảng
viên thường có xu hướng dạy học theo cách mà họ
thích, mặc dù cách này có thể không phù hợp với
một số SV. Tuy nhiên, SV có những cách học khác
nhau và chỉ có các hoạt động đa dạng mới đảm bảo
là giảng viên phát huy được sở trường và sở thích
của từng SV ít nhất là trong một khoảng thời gian
nhất định. Nếu giảng viên sử dụng phương pháp
gợi mở vấn đề, đặt câu hỏi định hướng sẽ phát triển
khả năng sáng tạo của SV, làm việc theo nhóm giúp
các em phát triển kỹ năng thảo luận, thuyết phục và
làm việc với người khác, cung cấp cho các SV nhiều
tài liệu tự nghiên cứu sẽ làm các em phát triển kỹ
năng tự học. Trong giảng dạy, giảng viên cần chỉ ra
được cái mới, cái phong phú, nhiều hình nhiều vẻ,
tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học
tập để tạo ra hứng thú vững chắc cho học sinh trong
quá trình học tập.
- Giảng viên dạy cho SV kỹ năng tự học: Để có
được hiệu quả lâu dài đối với tri thức của SV, GV
phải giúp SV hiểu và kết hợp các nguyên tắc học
tập độc lập với việc học tại trường. Việc giảng dạy
cần nhắm vào việc giúp đỡ SV có ý thức với hành
vi, động cơ học tập và nhận thức của chính mình
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
190 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
bằng cách phản ánh những vấn đề về học tập. GV
có thể làm việc này bằng cách sử dụng các phương
pháp giảng dạy giúp SV nghĩ cách để có thể tiếp
cận với việc học thuật, làm thế nào học tốt và duy
trì động lực học tập. Phương pháp giảng dạy tăng
cường việc tự học là giới thiệu hoặc tăng cường
những thói quen cần thiết. Những thói quen này tạo
cơ sở cho các thành tích mang tính sáng tạo và có
ý nghĩa trong học tập.
- Giảng viên cần quan tâm đến học sinh sinh
viên; định hướng tương lại cho học sinh sinh viên,
Hứng thú học tập của học sinh sinh viên được tăng
cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng bởi giảng viên.
Trong giảng dạy, giảng viên cần chỉ ra được cái mới,
cái phong phú, nhiều hình nhiều vẻ, tính chất sáng
tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra
hứng thú vững chắc cho học sinh trong quá trình
học tập.
2.3. Đối với sinh viên
Sinh viên cần có ấn tượng tốt về trường, cần
tìm hiểu kỹ thông tin về trường như giá trị bằng cấp,
giá trị tri thức, hạ tầng cơ sở, dịch vụ hỗ trợ, các
hoạt động định hướng nghề nghiệp, các hoạt động
hỗ trợ về vật chất cho SV, ... Tạo dựng tính kiên định
cao trong học tập thông qua việc SV phải xây dựng
cho mình mục tiêu học tập rõ ràng cụ thể. Ngoài ra
SV nữ cần rèn luyện thêm cho mình biết kiểm soát
cũng như giải quyết những khó khăn, thử thách một
cách hiệu quả hơn. Và tạo dựng một phương pháp
học tập hiệu quả và hợp lý, cần rèn luyện cho mình
các kỹ năng cơ bản (nghe giảng, ghi chép, động
não trong quá trình học, đặt câu hỏi, đọc, tìm kiếm
thông tin, làm việc nhóm, thuyết trình, tư duy sáng
tạo), các kỹ năng này giúp SV có thể học một cách
chủ động ở bất kỳ chương trình học nào. Tham gia
các hội thảo, các cuộc thi về phương pháp học tập,
phương pháp nghiên cứu, hoạt động học thuật. SV
cần tăng cường hoạt động học tương tác, nếu SV
chỉ tập trung riêng lẻ vào nhóm kỹ năng tự học thì
sẽ giảm đi đáng kể hiệu quả học tập. Đây là hai
nhóm kỹ năng chính có vai trò bổ sung, tương tác
với nhau nhằm giúp SV phát huy được tối đa tiềm
năng của mình.
Tóm lại, chúng ta thấy rằng, mặc dù các yếu tố
bên ngoài có tác động rất lớn đến kết quả tốt nghiệp
của SV nhưng những nhân tố tự định của SV lại là
nhân tố chính quyết định sự thành công trong học
tập. Do đó muốn thành công trong học tập, SV phải
xây dựng cho mình mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể
và một phương pháp học tập hiệu quả và hợp lý với
một tinh thần kiên định phấn đấu hết mình để đạt
được mục tiêu đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiế ng Việ t
1. Lê Văn Huy, 2008. Phân tí ch nhân tố Explore Factor Analysis (EFA) và kiể m đị nh Cronbach alpha, Trườ ng Đạ i họ c kinh tế
Đà Nẵ ng.
2. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống kê.
3. Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ, Mai Lê Thúy Vân, 2008. Các yếu tố chính tác động vào kiến thức thu nhận của
sinh viên khối ngành kinh tế tại TP.HCM, Đề tài B2007-76-05, Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê.
Tiếng Anh
5. Checchi, D., Franzoni, F., Ichino, A. and Rustichini, A., 2000. College Choice and Academic Performance, version of paper
prepare for the conference on “Politiche pubbliche per il lavoro” in Pavia.
6. Le Van Chon, 2000. Determinants of Enrollments in Vietnam’s secondary education, MA thesis, Ho Chi Minh University of
Economics.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_4_2014_31_le_thi_yen_trang_1123_2024559.pdf