Các loại hình ứng dụng thương mại điện tử
Ngoài ra, còn cóloại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C -Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính,
nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế
qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v.
8 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3056 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các loại hình ứng dụng thương mại điện tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các loại hình ứng dụng
TMĐT
Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra
các loại hình phổ biến như sau:
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business);
Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer);
Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to
government);
Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer);
Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer).
1. B2B (Business to Business):
là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế (UNCTAD),
TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các giao dịch B2B
chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng giá trị gia
tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch
TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết
hợp đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này
có thể diễn ra một cách tự động. TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho
doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị
trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ
giữa các công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện
tử theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán
rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh
hơn B2C. Thị trường B2B có hai thành phần chủ yếu: hạ tầng ảo và thị trường ảo.
Hạ tầng ảo là cấu trúc của B2B chủ yếu bao gồm những vấn đề sau:
Hậu cần - Vận tải, nhà kho và phân phối;
Cung cấp các dịch vụ ứng dụng - tiến hành, máy chủ và quản lý phần mềm trọn gói
từ một trung tâm hỗ trợ (ví dụ Oracle và Linkshare);
Các nguồn chức năng từ bên ngoài trong chu trình thương mại điện tử như máy
chủ trang web, bảo mật và giải pháp chăm sóc khách hàng;
Các phần mềm giải pháp đấu giá cho việc điều hành và duy trì các hình thức đấu
giá trên Internet;
Phần mềm quản lý nội dung cho việc hỗ trợ quản lý và đưa ra nội dung trang Web
cho phép thương mại dựa trên Web;
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng ( Đặc biệt chu trình
đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàng-vận
đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi hàng) và
quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS).
Tại Việt Nam có một số nhà cung cấp B2B trong lĩnh vực IT "khá nổi tiếng" là
FPT , CMC, Tinh Vân với hàng loạt các dự án cung cấp phần mềm , các trang web
giá thành cao và chất lượng kém ngoài ra các đại gia này còn là nơi phân phối các
phần mềm nhập ngoại mỗi lần nhìn thấy, dùng thử mà chỉ buồn.
Thị trường mạng được định nghĩa đơn giản là những trang web nơi mà người mua
người bán trao đổi qua lại với nhau và thực hiện giao dịch.
Qua hai nội dung trên chúng ta có thể đưa ra vài nét tổng quan về các doanh
nghiệp B2B:
o Là những nhà cung cấp hạ tầng trên mạng internet cho các doanh nghiệp khác như
máy chủ, hệ điều hành, phần mềm ứng dụng
o Là các doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp trên mạng internet như cung
cấp máy chủ, hosting (Dữ liệu trên mạng), tên miền, các dịch vụ thiết kế, bảo trì,
website
o Là các doanh nghiệp cung cấp các phần mềm quản lý doanh nghiệp, kế toán doanh
nghiệp, các phần mềm quản trị, các phần mềm ứng dụng khác cho doanh nghiệp
o Các doanh nghiệp là trung gian thương mại điện tử trên mạng internet
Tại Việt Nam các trang web về B2B rất ít xuất hiện hoặc nó bị gán nhầm cho cái
tên B2B thậm chí nhiều người không hiểu B2B là gì, cứ thấy có doanh nghiệp với
doanh nghiệp là gán cho chữ B2B. Chúng ta có thể ghé thăm các website được xếp
hạng bên trong trang web của Bộ Thương mại Việt Nam để cùng suy nghĩ.
♦ www.ecvn.gov.vn
♦ www.vnemart.com.vn
♦ www.gophatdat.com
2. B2C (Business to Customers)
Là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các phương tiện
điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ
tới người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa
chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít
(khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia
hình thức kinh doanh này, thông thường doanh nghiệp sẽ thiết lập website, hình
thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng
cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả
doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng
do không cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý
cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa
hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng
cùng một lúc.
Là thương mại giữa các công ty và người tiêu dùng, liên
quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các
hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu
dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội
dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản
phẩm qua mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một doanh
nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo ra
hoặc do mình phân phối.
Các trang web khá thành công với hình thức này trên thế giới phải kể
đến www.Amazon.com, www.Drugstore.com,www.Beyond.com.
Tại Việt Nam hình thức buôn bán này đang rất "ảm đạm" vì nhiều lý do nhưng lý
do chủ quan nhất là ý thức của các doanh nghiệp, họ không quan tâm, không để ý
và tệ nhất là không chăm sóc nổi website cho chính doanh nghiệp mình. Tôi đã có
lần trình bày ở bài viết về khởi nghiệp bằng thương mại điện tử của giới trẻ. Chi
phí để lập và duy trì một website là rất ít và không tốn kém với một cá nhân chứ
chưa kể đến một doanh nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam nếu vẫn trì trệ trong việc
cập nhật công nghệ thì sẽ sớm bị các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nước ngoài
chiếm mất thị trường béo bở 80 triệu dân với 40% là giới trẻ.
Danh sách các website được đánh giá cao trong bảng xếp hạng của Bộ Thương mại
Việt Nam.
♦ www.megabuy.com.vn
♦ www.vnet.com.vn
♦ www.btsplaza.com.vn
♦ www.tienphong-vdc.com.vn
♦ www.golmart.com.vn
♦ www.golbook.com
♦ www.chibaoshop.com
3. C2C (Customers to Customers):
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn
giản là thương mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự
tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu giá trên mạng,
đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu
cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn
nhất cho việc phát triển các thị trường mới.
Là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các phương tiện
điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách là
người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh
doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá
một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
Loại hình thương mại điện tử này tới theo ba dạng: (Đấu giá trên một trang
web xác định)
Hệ thống hai đầu P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua mạng như
Yahoo, Skype,Window Messenger,AOL ...
Quảng cáo phân loại tại một cổng (rao vặt).
Giao dịch khách hàng tới doanh nghiệp C2B bao gồm đấu giá ngược, trongđó
khách hàng là người điều khiển giao dịch.
Tại các trang web của nước ngoài chúng ta có thể nhận ra ngay Ebay là website
đứng đầu danh sách các website C2C trên thế giới đây la một tượng đài về kinh
doanh theo hình thức đấu giá mà các doanh nghiệp Việt Nam nào cũng muốn "trở
thành".
Tại Việt Nam thì chưa tất các các hinh thức này ở mọi loại dạng, đi đến đâu cũng
thấy quảng cáo rao vặt, rao bán, rao mua, trao đổi.... Tôi có thể đưa ra các website
do Bộ Thương mại xếp hạng để các bạn có cơ hội thăm quan.
♦ www.chodientu.com
♦ www.1001shoppings.com
♦ www.saigondaugia.com
♦ www.aha.com.vn
4. B2G (Business to Government):
Là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ quan
nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà
nước cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua
hàng của các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa
chọn nhà cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm
nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm
công.
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định nghĩa
chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử
dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác liên quan
tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu
vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Thiết lập thương mại điện tử, thứ hai, người ta cho rằng khu vực này có nhu cầu
lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên hiệu quả hơn.
Các chính sách mua bán trên web tăng cường tính minh bạch của quá trình mua
hàng (và giảm rủi ro của việc không đúng quy cách). Tuy nhiên, tới nay, kích cỡ
của thị trường thương mại điện tử B2G như là một thành tố của của tổng thương
mại điện tử thì không đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa
phát triển.
Ngoài ra, còn cóloại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C -
Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính,
nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế
qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_loai_hinh_1341.pdf