Các hướng nghiên cứu kế toán công cụ tài chính
Songlan(2005) dựavàoxemxétnộidungIAS xét3nhómbiến
(items):
Cácbiếnliên quanđếnđolường TS,NPT,VCSH,LNvàđược
yêucầucôngbốtrongThuyếtminhBCTC
Thôngtin vềlựa chọncủaDNvềviệcxửlý KTcụthể màcóthể
sẵncótrongmụcchínhsáchkếtoánhoặccóthểsuydiễntừthuyết
minh(Emenyonu&Gray,1992)
Cácbiếnápdụngchocácctyniêmyết
21 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các hướng nghiên cứu kế toán công cụ tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các hướng nghiên
cứu kế toán công cụ
tài chính
Nguyễn Thị Thu Hiền - 2012
UEH
Các chủ đề nghiên cứu
Hòa hợp- hội tụ
Công bố CCTC
Tổn thất Tài sản tài chính
Đo lường GTHL - CCTC
Công cụ phái sinh – Phòng ngừa rủi ro
2Thu Hien - 12
Hòa hợp – hội tụ
3Thu Hien - 12
International accounting harmonisation
Accounting research
Hài hòa
Các hướng nghiên cứu hòa hợp
Các nghiên cứu về de jure (hòa hợp về chuẩn mực)
Nair – Frank (1981)
McKinnon & Janell (1984)
Doupnik & Taylor (1985)
Doupnik (1987)
Garrido (2002)
Gray, Morris (2007)
Raoudha Trabelsi (2010)
Thu Hien - 12 4
Hài hòa
Các hướng nghiên cứu hòa hợp
Các nghiên cứu về de facto (hòa hợp về thực hành)
Frost – Pownall (1994)
Street & Gay (1999)
Street et AL (1999)
Street – Bryan (2000)
Chamisa (2000)
Street & Gay (2001)
Glaum – Street ( 2003)
Chouchance (2005)
Raoudha Trabelsi (2010)
Thu Hien - 12 5
Hài hòa
Các hướng nghiên cứu hòa hợp
Nghiên cứu tính so sánh của các lựa chọn kế toán
Gray [1980],
Weetman and Gray [1991],
Cooke [1993],
Norton [1995],
Rueschhoff and Strupeck [1998],
Street et al. [2000]
Thu Hien - 12 6
Hài hòa
Các hướng nghiên cứu hòa hợp
Nghiên cứu về tính so sánh của thu nhập ròng
Van der Tas [1988],
Emenyonu and Gray [1992; 1996]
Archer et al. [1995],
Herrmann and Thomas [1997]
Thu Hien - 12 7
Hài hòa
Công cụ và phương pháp nghiên
cứu hài hòa
Dựa vào các BCTC hay các thông tin công bố của DN
Van der Tass (1988): Các khoản mục đo lường (measurement items)
& các khoản mục công bố (disclosures items) đối với cả de jure & de
facto
Tay and Parker (1 990): NC hài hòa công bố liên quan đến NC chất
lượng thông tin kế toán.
Thu Hien - 12 8
Hài hòa
Công cụ và phương pháp nghiên
cứu hài hòa
Songlan (2005) dựa vào xem xét nội dung IAS xét 3 nhóm biến
(items):
Các biến liên quan đến đo lường TS, NPT, VCSH, LN và được
yêu cầu công bố trong Thuyết minh BCTC
Thông tin về lựa chọn của DN về việc xử lý KT cụ thể mà có thể
sẵn có trong mục chính sách kế toán hoặc có thể suy diễn từ thuyết
minh (Emenyonu & Gray, 1992)
Các biến áp dụng cho các cty niêm yết
Thu Hien - 12 9
Hài hòa
Nghiên cứu về công bố thông tin
Môi trường thông tin doanh nghiệp:
(1) Các công bố tự nguyện của nhà quản trị;
(2) Các công bố bắt buộc bởi các quy định; và
(3) Các công bố bởi các nhà phân tích.
Thu Hien - 12 10
Công bố
Nghiên cứu về công bố thông tin
Anne Beyer, Daniel A. Cohen, Thomas Z Lys. Beverly
R. Walther (2010) – The financial reporting
environment: Review of recent literature:
Thu Hien - 12 11
66% Thông tin công bố tự nguyện
12% Thông tin bắt buộc
Công bố
Nghiên cứu về công bố thông tin
Vị trí của thông tin kế toán trong nền kinh tế thị trường:
(1) Vai trò định giá của kế toán – the ex-ante
(2) Vai trò người quản gia của kế toán – the ex-post
Thu Hien - 12 12
Công bố
Các mô hình công bố tự nguyện
(1) Chi phí công bố (Disclosure costs): Chỉ công bố khi nào có lợi
(2) Đóng góp của thông tin: nhà quản trị có xu hướng từ chối công
bố tin tức xấu, nên đối với nhà đầu tư, tính không chắc chắn về giá
trị DN cao hơn khi nhà quản trị nhận tin tức xấu hơn so với khi nhà
quản trị nhận được tin tức tốt
(3) Phản hồi không chắc chắn của nhà đầu tư: DN có chiến lược
công bố thông tin phụ thuộc vào đặc điểm của người tiếp nhận
thông tin.
Thu Hien - 12 13
Công bố
Các mô hình công bố tự nguyện
(4) Đông cơ công bố không chắc chắn: Nhà quản trị có thể mong
muốn tối đa hòa giá trị CP hoặc ngược lại
(5) Công bố không được kiểm tra: Ví là thông tin không bắt buộc
nên có thể TT được cung cấp thiếu trung thực
(6) Cam kết trước về chiến lược công bố
Thu Hien - 12 14
Công bố
Nghiên cứu thực nghiệm công bố tự
nguyện
(1) Động cơ công bố
(2)Chi phí-lợi ích công bố
(3) Ảnh hưỡng của định chế đến công bố
(4) Đo lường công bố tự nguyện và chất lượng BCTC
(5) Dự báo của nhà quản trị và cơ chế công bố tự nguyện khác
Thu Hien - 12 15
Công bố
Nghiên cứu thực nghiệm về công bố công cụ
tài chính - Patrícia Teixeira Lopes (2006)
Thu Hien - 12 16
Công
bố
Công
Cụ
Tài
chính
Quy mô
Lĩnh vực hoạt động
Công ty kiểm toán
Quốc tế hóa
Thị trường chứng
khoán
Mức độ tập trung
quyền kiểm soát
Mức độ độc lập với
HĐQT
Đòn bảy tài chính
Công bố
Thu Hien- 2012 17
Tổn thất TSTC
Lý thuyết cơ sở của tổn thất tài sản:
1. Lý thuyết kinh tế thị trường (The market economy theory).
So với nền kinh tế khác, kinh tế thị trường có đặc trưng
khác biệt là:
(1) Cạnh tranh tự do (Freedom): Tất cả các doanh nghiệp và
người sử dụng đều cạnh tranh tất cả nguồn lực & sản
phẩm của thị trường. Kết quả của cạnh tranh là tất cả các
bên tham gia đều tối đa hóa lợi ích của mình
Tổn thất
Thu Hien- 2012 18
Tổn thất TSTC
(2). Tính không chắc chắn (Uncertainty). Tính không chắc chắn này
xuất phát từ sự điều chỉnh “ bàn tay vô hình” và sự dao động của
chính thị trường. Chính sự tự do cạnh tranh dẫn đến tính không chắc
chắn và tính không chắc chắn là biểu hiện đặc trưng căn bản của
kinh tế thị trường là tự do. Ví vậy, các giao dịch và sự kiện trong
tương lai sẽ mang lại lợi ích kinh tế không chắc chắn cho DN. Và
ngay cả những người làm kế toán không đảm bảo rằng tính không
chắc chắn này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai của TS thấp
hơn giá trị sổ sách, tức là có tổn thất tài sản. Thậm chí tốn thất này
có thể không xẩy ra mà ngược lại.
Tổn thất
Thu Hien- 2012 19
Tổn thất TSTC
1.2 Lý thuyết mục tiêu kế toán (The accounting objective theory )
Mặc dù kế toán không khẳng định được giá trị của TS, nhưng cần
phải công bố trung thực cho nhà đầu tư cho dù giá trị của TS không
xác định được chính xác. Việc báo cáo giá trị của TS không hoàn
toàn chính xác này cho người sử dụng thông tin không chỉ là mục
tiêu của kế toán mà còn là trách nhiệm của kế toán. Để giảm tối đa
tính không chắc chắn đòi hỏi DN phải kiểm định và khẳng định tổn
thất tài sản và cung cấp nhiều thông tin đáng tin cậy về giá trị của
TS, và việc khẳng định về tổn thất tài sản làm tăng khả năng phục
vụ quá trình ra ra quyết định của thông tin kế toán và bảo vệ tối đa
mục tiêu công bố thông tin kế toán. Vì vậy, lý thuyết mục tiêu kế
toán quyết định việc khẳng định tốn thất tài sản.
Tổn thất
Thu Hien- 2012 20
Tổn thất TSTC- nghiên cứu
Duh et al(2009: hai cách tiếp cận nghiên cứu tổn thất
tài sản:
- Nghiên cứu phản ứng của thị trường khi đơn vị công
bố lỗ tổn thất tài sản.
- Nghiên cứu các đặc điểm và động cơ đơn vị ghi nhận
lỗ tổn thất tài sản.
Tổn thất
Các vấn đề khác
Đo lường giá trị hợp lý & Công cụ tài
chính
Kế toán phòng ngừa rủi ro và công cụ
phái sinh
Thu Hien - 12 21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- m4_nghien_cuu_kt_cctc_63.pdf