Các giải pháp tạo bước đột phá phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2011-2020

- Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng cần được quán triệt và quan tâm triển khai thực hiện ở cấp ủy, chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện cho vùng phát triển bền vững với tốc độ cao hơn bình quân chung của cả nước. - ðể đạt được mục tiêu đề ra, cần nhanh chóng xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp khả thi. Một số cơ chế có thể trình Trung ương ðảng, Quốc hội cho phép thi điểm. Chính phủ cùng các Bộ, ngành Trung ương, địa phương cần nhanh chóng xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp để có thể áp dụng ngay trong năm 2011, trong quá trình thực hiện sẽ điều chỉnh cho phù hợp.

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 12/03/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giải pháp tạo bước đột phá phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2011-2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q1- 2011 Trang 94 CÁC GIẢI PHÁP TẠO BƯỚC ðỘT PHÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ðIỂM MIỀN TRUNG GIAI ðOẠN 2011-2020 Nguyễn Văn Cường Văn phòng Chính phủ Việt Nam (Bài nhận ngày 14 tháng 05 năm 2011, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 10 tháng 06 năm 2011) TÓM TẮT: Bài báo tập trung phân tích những thành tựu và những hạn chế của việc xây dựng và phát triển vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung – một trong những khu vực kinh tế quan trọng của Việt Nam trong bối cảnh ñổi mới và hội nhập. Từ khóa : Phát triển bền vững, vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung. Vùng kinh tế trọng ñiểm là nơi hội tụ ñầy ñủ nhất các ñiều kiện phát triển, có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh, làm ñầu tầu tăng trưởng nhanh ñể ñẩy mạnh quá trình phát triển cho chính mình và tiến tới ñóng vai trò chi phối quyết ñịnh ñối với nền kinh tế cả nước. Có nhiều lý thuyết về Vùng kinh tế trọng ñiểm như: Lý thuyết vị trí trung tâm của W. Christaller năm 1933, lý thuyết cực tăng trưởng của Francois Pessous năm 1950.... Với quan ñiểm “Muốn toàn bộ quốc gia phồn thịnh thì nhất ñịnh phải có một số vùng giàu lên trước những vùng khác”, do vậy, các quốc gia ñều tập trung phát triển các Vùng kinh tế trọng ñiểm. Khi nền kinh tế phá triển ở mức ñộ thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp thì hoạt ñộng kinh tế có xu hướng phân bố ñều theo không gian trên một diện tích rộng, ñiều này có nguyên nhân từ việc tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp chính là ñất trồng trọt. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, chuyên môn hóa ngày càng cao trong sản xuất hàng hóa là xu thế tất yếu. Khi cơ cấu kinh tế chuyển dần sang công nghiệp và dịch vụ, cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao ñộng thì hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể phân bổ ñều theo không gian. Lẽ tất yếu là sẽ sẽ xuất hiện một số vùng, ñịa bàn có ưu thế hơn so với các vùng khác về ñiều kiện tự nhiên, vị trí ñịa lý, tài nguyên khóang sản, con ngườiCác lợi thế so sánh này nếu ñược sử dụng tốt, sẽ ñem lại cho các vùng, ñịa bàn này các ưu thế trong việc thu hút ñầu tư, thu hút lao ñộng, mở rộng giao lưu thương mại quốc tế, biến những vùng, ñịa bàn này thành các ñầu tầu kinh tế, trung tâm tăng trưởng ñể dẫn dắt các vùng, miền khác trong quá trình phát triển kinh tế. Tính ñến năm 2002, trên thế giới có 3.000 khu thương mại tự do của 116 quốc gia và vùng lãnh thổ. ðặc biệt quá trình phát triển cúa các nước như Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Dubai...ñã cho Việt Nam những mô hình và kinh nghiệm TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q1 - 2011 Trang 95 quý báu trong việc phát triển các vùng kinh tế trọng ñiểm. ðể thực hiện mục tiêu ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp, một trong những khâu ñột phá ñược xác ñịnh là việc hình thành các cực tăng trưởng kinh tế. Vào ñầu những năm 90 thế kỷ XX, ý tưởng hình thành các tam giác phát triển ñã xuất hiện ở nước ta dựa trên những ưu thế về vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, lợi thế so sánh. Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành các Quyết ñịnh số 747/Qð-TTg ngày 11/09/1997; số 1018/Qð- TTg ngày 29/11/1997; số 44/Qð-TTg ngày 23/2/1998 về việc thành lập ba Vùng kinh tế trọng ñiểm (Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam). Thời gian qua, Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành nhiều văn bản về phát triển các Vùng kinh tế trọng ñiểm, trong ñó có Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung( VKTTðMT). Thủ tướng Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số: 20/2004/Qð-TTg ngày 18/2/2004 về việc thành lập Tổ chức ñiều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng ñiểm. Hàng năm, Văn phòng Ban Chỉ ñạo ñiều phối các Vùng kinh tế trọng ñiểm phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và các ñịa phương ñều tổ chức Hội nghị giao ban Vùng kinh tế trọng ñiểm, trên cơ sở kết luận của lãnh ñạo Chính phủ tại Hội nghị, Văn phòng chính phủ ñã có các Thông báo kết luận ý kiến chỉ ñạo của lãnh ñạo Chính phủ ... ðến nay các Vùng kinh tế trọng ñiểm ñã có ñóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước: Một số chỉ tiêu tổng hợp 3 Vùng kinh tế trọng ñiểm Chỉ tiêu ðơn vị 1995 2000 2005 Tổng số %/cả nước Tổng số %/cả nước Tổng số %/cả nước Dân số Nghìn người 27.924 38,8 30.320 39,1 32.949 39,6 GDP, giá thực tế Tỷ ñồng 117.140 51,2 240.604 54,5 254.881 65,4 GT Công nghiệp “ 44.080 67,0 116.143 71,6 292.000 84,8 GT Dịch vụ “ 50.612 50,2 93.201 54,5 203.942 63,9 GP/người Triệu ñồng 4,2 131,9 7,9 139,5 16,7 165 Thu ngân sách Tỷ ñồng 30.394 93.786 93,3 197.296 85,7 Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư Năm 2005, so với cả nước dân số của 3 vùng chiếm 39,6%, GDP chiếm 65,4%, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 85%, giá trị dịch vụ chiếm 64%, thu ngân sách chiếm 86%. Tuy nhiên ñến năm 2009, tăng trưởng GDP của các VKTTð là 11,1% (cả nước tăng 5,3%); giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 80%, nông nghiệp chiếm 45%, dịch vụ chiếm 75%, xuất khẩu chiếm 91%, thu ngân sách chiếm 89% trong tổng số chung của cả nước. ðối với Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung: ðảng, Nhà nước, Chính phủ ñã thể hiện quyết tâm phát triển Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung bằng hàng loạt các văn bản với nhiều cơ chế chính sách như: Nghị quyết của Science & Technology Development, Vol 14, No.Q1- 2011 Trang 96 Bộ Chính trị (Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 về việc phát triển kinh tế - xã hội và ñảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ ñến năm 2010), các Quyết ñịnh của Chính phủ... với mục tiêu là ñưa Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung trở thành một trong những vùng phát triển năng ñộng của cả nước, bảo ñảm vai trò hạt nhân tăng trưởng và là vùng ñộng lực thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội cho miền Trung và Tây Nguyên, với ngành kinh tế chủ ñạo là kinh tế biển gắn với công nghiệp và dịch vụ. Ngày 09/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 658/TTg ngày về việc chọn ñịa bàn từ Liên Chiểu (Quảng Nam – ðà Nẵng) ñến Dung Quất (Quảng Ngãi) là vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung thời kỳ 1996-2000. Sau ñó, Thủ tướng Chính phủ ñã ký các Quyết ñịnh: số 1018/Qð-TTg ngày 29/11/1997 và số 148/Qð-TTg ngày 13/8/2008 thành lập Vùng Kinh tế trọng ñiểm miền Trung gồm 5 ñịa phương là: Thừa Thiên Huế, ðà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình ðịnh. Trong thời gian vừa qua, Vùng KTTðMT là khu vực phát triển năng ñộng, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của ñất nước. Vùng phát triển khá toàn diện với một số nét nổi bật sau: Vùng duy trì tốc ñộ tăng trưởng cao so với với bình quân chung của cả nước và ñã trở thành trung tâm kinh tế, thương mại, kho học công nghệ của khu vực Miền Trung. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trung bình thời kỳ năm 2006 - 2008 tăng trung bình 12,6%, bằng khoảng 1,7 lần tốc ñộ tăng của cả nước( cả nước cùng thời kỳ tăng 7,6%). Trong ñó khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 16,4 % ( cao hơn mức bình quân 9,1% của cả nước); dịch vụ tăng 14,4% (cả nước tăng 8,1%); nông nghiệp tăng 4% (cả nước tăng 3,6%). Cơ cấu kinh tế của vùng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, hiện ñại, tỷ trọng nghành công nghiệp dịch vụ gia tăng và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Từ năm 2000 ñến năm 2008, tỷ trọng các ngành trong GDP biến ñổi như sau: ngành nông nghiệp giảm từ 33,1% xuống còn 20,4%; ngành công nghiệp tăng từ 26,7% lên 39,4%. Cơ cấu các ngành kinh tế Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung giai ñoạn 2000-2008 ðơn vị: % Chỉ tiêu 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Nông nghiệp 33,1 29,3 28,1 26,0 24,3 22,3 20,4 Công nghiệp 26,7 31,5 33,7 35,7 37,1 37,9 39,4 Dịch vụ 40,1 39,1 38,2 38,3 38,6 39,8 40,1 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tổng cục Thống kê TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q1 - 2011 Trang 97 Cơ cấu kinh tế theo các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng xắp sếp lại các thành phần kinh tế nhà nước, phát huy tiềm năng khu vực kinh tế dân doanh, kinh tế hợp tác xã, các thành phần kinh tế khác. Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, ñời sống người dân từng bước ñược nâng cao. Tăng trưởng kinh tế cao và liên tục trong thời gian qua ñã ñưa thu nhập bình quân của người dân trong vùng tăng khá nhanh. Năm 2000, thu nhập bình quân ñầu người ñạt 3,5 triệu ñồng/ người (cả nước ñạt 5,7 triệu); năm 2008 ñạt 13 triệu ñồng/ người (cả nước ñạt 17,2 triệu). Lĩnh vực giá dục và y tế có nhiều tiến bộ, các hoạt ñộng xã hội hóa y tế, giáo dục, văn hóa thể dục, thể thao phát triển khá mạnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42,5% năm 1998 (cả nước là 37,4%) xuống còn 14,64% năm 2008 (cả nước là 13,5%). Hàng năm giải quyết ñược nhiều việc là cho người lao ñộng (năm 2009 giải quyết 114 ngìn lao ñộng). Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo tăng nhanh hàng năm (năm 1996 tỷ lệ là 10,2%, năm 2008 tăng lên 29,2%). Bên cạnh các thành tựu ñạt ñược, VKTTðMT vẫn còn một số mặt tồn tại cần quan tâm như: - Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vùng; - Cơ cấu kinh tế chưa tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững; kinh tế các ñịa phương trong Vùng vẫn chưa thực sự vượt trội so với mặt bằng chung của cả nước. Các ñịa phương chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng bằng vốn, bằng ñất ñai, bằng khai thác tài nguyên, bằng lao ñộng nhân công giá rẻ... việc sử dụng các lợi thế này cũng có giới hạn; - Các vấn ñề liên quan ñến môi trường ngày càng phức tạp (ô nhiễm, thiên tai...) tại các ñịa phương trong Vùng ảnh hưởng không nhỏ ñến phát triển kinh tế xã hội. Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản còn nhiều bất cập. - Việc phối hợp, kết hợp giữa các ñịa phương và các Bộ, ngành trong việc triển khai các ý kiến chỉ ñạo của Thủ tướng Chính phủ còn chậm. Một số bộ, ngành, ñịa phương chưa thấy rõ vai trò quan trọng của công tác ñiều phối nội Vùng và liên vùng, thiếu chủ ñộng trong công tác ñiều phối, chưa có kế hoạch cụ thể cho công tác ñiều phối. Vai trò của bộ máy ñiều phối (Văn phòng Ban Chỉ ñạo ñiều phối các Vùng kinh tế trọng ñiểm) còn mờ nhạt với tính chất “ñứng ngoài nhìn vào“ hoặc là “ñứng trên nhìn xuống “, chưa thể hiện là trung tâm ñiều phối, kết nối các ñịa phương trong Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung; - Cơ chế phối hợp giữa các ñịa phương trong Vùng nhiều khi vẫn mang tính hình thức. Một số cam kết, thỏa thuận giữa lãnh ñạo các ñịa phương trong Vùng ñược thực hiện ở mức ñộ thấp. Việc phân công, phối kết hợp giữa các tỉnh, thành phố trong cùng một Vùng kinh tế trọng ñiểm vẫn còn nhiều ñiểm chưa hợp lý, còn xẩy ra việc ñầu tư trùng lắp, các ñịa phương chưa có ñiều kiện phát huy ñược lợi thế so sánh của mình. Các tỉnh, thành phố trong Vùng có vị trí ñịa lý liền kề với nhau, tuy nhiên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lại tương Science & Technology Development, Vol 14, No.Q1- 2011 Trang 98 ñối ñộc lập, ñều ñầu tư xây dựng cảng biển hoặc sân bay quốc tế (ví dụ: ðà Nẵng, Huế), các ñịa phương ñều là các trung tâm kinh tế, giáo dục, văn hóa của vùng nhưng tính phối hợp, tương tác nội vùng lại chưa cao; - Quy hoạch tổng thể Vùng cũng như quy hoạch của từng ñịa phương, quy hoạch ngành chưa thật ñồng bộ, quan ñiểm “tư duy nhiệm kỳ” vẫn tồn tại ở nhiều cấp; - ðời sống của một bộ phận người dân, nhất là vùng ñồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, các ñối tượng chính sách còn gặp nhiều khó khăn. Các hạn chế, bất cập trên ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến sức cạnh tranh của Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung nói chung và các ñịa phương nói riêng, có nguyên nhân từ việc các ñịa phương có xuất phát ñiểm tương ñối thấp, cơ sở hạ tầng chưa ñồng bộ, nguồn lực hạn chế, eo hẹp, nhiều cơ chế chính sách về phân cấp chưa thực sự phù hợp với hoàn cảnh thực tế dẫn ñến việc các ñịa phương mạnh ai nấy làm, coi nhẹ công tác phối, kết hợp nội vùng và liên vùng, thiếu sự ñồng bộ trong việc lập và thực hiện quy hoạch. Từ ñó dẫn ñến việc chưa ñáp ứng ñủ các yêu cầu phục vụ phát triển và nhu cầu thu hút ñầu tư ...mặc dù ñến nay cơ chế, chính sách nhìn chung ñã thoáng hơn nhiều so với trước năm 2000. Nhìn chung, nhờ sự quan tâm ñầu tư của Trung ương và Chính phủ, Vùng kinh tế trọng ñiểm miền trung ñã có bước phát triển khá nhanh. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp (tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 33,1% năm 2000 xuống còn 20,4% năm 2008). Các lĩnh vực văn hoá xã hội có tiến bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, quốc phòng an ninh ñược ñảm bảo, trật tự an toàn xã hội ñược duy trì ổn ñịnh. ðể phát triển nhanh, bền vững Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung, trong thời gian tới chúng ta cần thực hiện một số nhóm giải pháp sau: Giải pháp thứ nhất: Trung ương và Chính phủ cần tăng cường công tác lãnh ñạo, chỉ ñạo công tác xây dựng và triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của Vùng. Có thể ñề xuất Trung ương, Quốc hội cho phép thí ñiểm nhiều mô hình mới. Khẩn trương ñánh giá lại toàn bộ hệ thống cơ chế chính sách hiện hành, từ ñó sửa ñổi, bổ sung, xây dựng một hệ thống các cơ chế, chính sách mới phù hợp với mục tiêu phát triển của Vùng giai ñoạn 2011 - 2020, cụ thể là: - Tạo cơ chế, chính sách ñể phát triển các ngành có nhiều tiềm năng, lợi thế và có thị trường phát triển. - ðẩy mạnh ñầu tư ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao cho các ngành sản xuất và dịch vụ ñặc biệt là những ngành có thế mạnh. - ðổi mới cơ chế ñể thu hút mạnh hơn ñầu tư trong và ngoài nước phục vụ phát triển. Tạo cơ chế thỏa ñáng, phát triển các khu kinh tế mở, khu kinh tế tự do (Chu Lai, Dung Quất, Lăng Cô – Chân Mây, Nhơn Hội...). - ðẩy mạnh hợp tác quốc tế với một số ñịa phương của các quốc gia láng giềng nhằm tận dụng các thế mạnh sẵn có của Vùng. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ Q1 - 2011 Trang 99 - Trong khi xây dựng, ñiều chỉnh các cơ chế, chính sách cần chú trọng việc ñẩy mạnh phát triển hợp tác nội vùng và liên vùng nhằm phát triển lợi thế so sánh của từng ñịa phương. Giải pháp thứ hai: Tổ chức rà soát, ñiều chỉnh quy hoạch của toàn Vùng và từng ñịa phương phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai ñoạn 2011 – 2020 và những năm năm tiếp theo. Nếu cần có thể thuê tư vấn quốc tế xây dựng quy hoạch ñể nâng cao chất lượng chuyên môn. Giải pháp thứ ba: ðổi mới quy chế tổ chức và ñiều hành các Vùng kinh tế trọng tại miền Trung một cách có hiệu quả, nâng cao vai trò, công tác phối hợp giữa các ñịa phương trong vùng với Ban Chỉ ñạo ñiều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng ñiểm. Giải pháp thứ tư: Giải pháp ñảm bảo an sinh xã hội và nâng cao ñời sống của người dân trong Vùng KTTð miền Trung, ñặc biệt là ñồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa và các ñối tượng chính sách khác. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu các chỉ ñạo của ðảng, Chính phủ, phân tích, ñánh giá những ñiểm phát triển nổi bật, các tồn tại yếu kém và nguyên nhân của Vùng KTTðMT, có thể bước ñầu ñi ñến một số kết luận sau: - Vùng KTTðMT là một vùng có vị trí ñịa lý ñặc biệt có khả năng phát triển nhanh và bền vững. Trong thời gian qua, Vùng ñã duy trì tốc ñộ phát triển kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Các lĩnh vực văn hóa xã hội của vùng có tiến bộ, ñời sống người dân từng bước ñược cải thiện rõ rệt, quốc phòng, an ninh , trật tự trị an xã hội ñược ñảm bảo và duy trì ổn ñịnh. Bên cạnh ñó, sự phát triển của vùng còn một số tồn tại, yếu kém cần quan tâm, trong ñó có nguyên nhân do chưa xây dựng ñược các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của Vùng. - Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng cần ñược quán triệt và quan tâm triển khai thực hiện ở cấp ủy, chính quyền các cấp từ Trung ương ñến ñịa phương, nhằm tạo ñiều kiện cho vùng phát triển bền vững với tốc ñộ cao hơn bình quân chung của cả nước. - ðể ñạt ñược mục tiêu ñề ra, cần nhanh chóng xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp khả thi. Một số cơ chế có thể trình Trung ương ðảng, Quốc hội cho phép thi ñiểm. Chính phủ cùng các Bộ, ngành Trung ương, ñịa phương cần nhanh chóng xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp ñể có thể áp dụng ngay trong năm 2011, trong quá trình thực hiện sẽ ñiều chỉnh cho phù hợp. Science & Technology Development, Vol 14, No.Q1- 2011 Trang 100 SOME SOLUTIONS TO MAKE BREAKTHROUGHS IN THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF THE KEY ECONOMIC ZONE IN THE CENTRAL OF VIETNAM IN 2011-2012 PERIOD Nguyen Van Cuong Local Department, Government Office ABSTRACT: The paper focuses on analyzing some achievements as well as shortcomings of the building and development of the key economic zone in the Central – one of the important economic areas of Vietnam in the context of reform and integration. Keywords: Sustainable development, the key economic zone in the central of Vietnam TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X,XI - - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. HN năm 2001, 2011. [2]. Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế, xã hội, ñảm bảo an ninh quốc phòng vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung bộ ñến năm 2010. [3]. Quyết ñịnh số 1080/Qð-TTg, ngày 29 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết ñịnh số 148/ Qð-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ vÒ thành lập Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung. [4]. Quyết ñịnh số 1080/Qð-TTg, ngày 29 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết ñịnh số 148/ Qð-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ vÒ thành lập Vùng kinh tế trọng ñiểm miền Trung. [5]. Quyết ñịnh số 1022/Qð-TTg, ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ vÒ việc thành lập Ban chỉ ñạo và ñiều phối phát triển các vùng kinh tế trọng ñiểm. [6]. Quyết ñịnh số 159/2007/Qð-TTg, ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, ñịa phương ñối với các kinh tế trọng ñiểm. [7]. Thông báo số 60/TB-VPCP ngày 4 tháng 4 năm 2005 của VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị giao ban ban tổ chức ñiều phối phát triển VKTTðPN. [8]. TSKH Võ ðại Lược, Các khu kinh tế tự do ở DuBai, Hàn Quốc và Trung Quốc, Nhà xuất bản khoa học xã hội, (2009). [9]. GSTS Nguyễn Văn Nam, Cơ chế, chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng ñiểm ñến năm 2015. [10]. TS Nguyễn Văn Cường, Tiềm năng phát triển Vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam, NXB chính trị quốc gia, (2008).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_giai_phap_tao_buoc_dot_pha_phat_trien_ben_vung_vung_kinh.pdf
Tài liệu liên quan