Bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp chính trị (có đáp án)

Bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp chính trị Khoa CN Mác – Lênin trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Tháng 05 năm 2010 Phần 1: Triết học Câu1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? ý nghĩa của định nghĩa? Câu 2: Trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức? Mối qhệ giữa vc và ý thức? í nghĩa của vđề này? Câu 3: Trình bầy nd quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Cho vd? ý nghĩa của quy luật? Câu 4: Ptích nd quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại? ý nghĩa của ql? Câu 5: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối vơi nhận thức?ý nghĩa của vấn đề này? Câu 6: Trinh bày các kn phương thức sx, llsx, qhsx và quy luật về sự phù hợp giũa qhsx với tính chất và trinh độ sx. Sự vận dụng của đảng ta trong đường lối đỏi mới? Câu 7: Trình bày khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng. Quy luật về mối liên hệ biện chứng giữa csht & kttt. Sự vận dụng ql này của đảng ta trong đg lối đổi mới? Câu 8: Hình thái ktế – xh là gì? Tại sao nói sự phát triển of các hình thái ktế xh là 1 quá trình lịch sử tự nhiên? Vận dụng vđề này trong công cuộc xd cnxh ở nước ta? Câu 9: Hãy phân tích đn g/c của Lênin. Nguồn gốc hình thành g/c. Vai trò of đấu tranh g/c? quan điểm of đảng ta về đặc điểm & nội dung đấu tranh g/c ở nc ta hiện nay? Câu 10: Nhà nước là gì? Hãy trình bày nguồn gốc bản chất và chức năng của nhà nước? Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản? Liên hệ quá trình xây dựng nhà nước XHCN ở nước ta? Phần 2: Môn kinh tế chính trị Câu 1: Phân tích các thuộc tính của hàng hoá.Cách xác định lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng tới nó? Câu 2: Phân tích quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phá triển của chủ nghĩa tư bản? Câu 3: Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. phân tích vì sao hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn đó? Câu 4: Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến?Việc phân chia TB thành hai bộ phận như vậy có ý nghĩa gi? Thế nào là tỉ suất giá trị thặng dư? Câu 5: Thế nào là giá trị thặng dư? giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch? So sánh sự giống và khác nhau của giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối? Câu 6: Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển của TB? Những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của TB? Câu 7: Thế lào là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận? Chúng có quan hệ thế nào với giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư? Câu 8: Phân tích các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay theo tinh thần ĐH Đảng toàn quốc lần thứ 10? Câu 9: Phân tích các đặc điểm của nền kinh tế thị trường trong TKQĐ lên CNXH ở VN Câu 10: Trình bày những giải pháp hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta? Câu 11: Vì sao trong thời kỳ quá độ lên CNXH tồn tại nhiều hình thức phân phối?Nội dung các hình thức phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay? Phần 3: Môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Câu 1: Trình bày khái niệm hình thái kinh tế-xá hội CSCN và những điều kiện cơ bản của sự ra đời của nó. Câu 2. Trình bầy phương hướng và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Câu 3. Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân và những nội dung cơ bản để xác đinh kn về giai cấp công nhân và khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Câu 4: Những quan điểm cơ bản của nhà nước kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lênin về điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân? Câu 5: Phân tích các quan điểm của Lenin và Hồ Chí Minh về đk thành lập ĐCS và mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp công nhân Câu 6: Phân tích những điều kiện để giai cấp công nhân VN làm tròn sứ mệnh lsử của mình đối với CM VN?

pdf60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3737 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp chính trị (có đáp án), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của CNTB. Cái khác nhau giữa m và P ở chỗ, khi noi m là hàm ý so với v, còn khi nói P là hàm ý so với c+v. Về chất, lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong đời sống thực tế nền sản xuất TBCN. Về lượng, đối với từng nhà TB cá biệt lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không trùng khớp với nhau. lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Nhưng xét trên phạm vi toàn XH thì tổng lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư. 2. Tỷ suất lợi nhuận và quan hệ giữa nó với tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phẩn trăm giữa tổng số lợi nhuận (giá trị thặng dư) và toàn bộ TB ứng trước, ký hiệu là p, được xác định bằng công thức: P’=m/(c+v) x 100%; Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư có sự khác nhau về chất và lượng. Về chất: tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh doanh của nhà TB và chỉ cho nhà TB thấy đầu tư vào đâu có lợi hơn, còn tỷ suất giá trị thặng dư lại phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đối với lao động làm thuê. Về lượng: tỷ suất lợi nhuận luôn luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư vì: P’=(m/(c+v)) x 100% còn m’=(m/v) x 100%. Câu 8: Phân tích các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay theo tinh thần ĐH Đảng toàn quốc lần thứ 10? - Trên cơ sở nguyên lý và thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trong thời kỳ quá độ (KT XHCN, kinh tế của những người sản xuất nhỏ, KTTB tư nhân, KT TBCN ) tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà xác định cơ cấu cho từng giai đoạn phù hợp. - Qua thực tế 20 năm đổi mới ĐH X của Đảng đã xác định nền kinh tế nước ta gồm 5 thành phần cơ bản: KT nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân (KTTB tư nhân+KT cá thể tiểu chủ), KT tư bản nhà nước, KT có vốn đầu tư nước ngoài. - Nội dung và vai trò của các thành phần kinh tế: 1.Kinh tế nhà nước (KTNN) KTNN dựa trên hình thức sở hữu công hữu về TLSX chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh nghiệp nhà nứơc (DNNN), tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,…DNNN giữ vị trí then chốt ở các ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất nước.KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền KTQD, được thể hiện như sau - Một là các DNNN đi đầu trong các ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế XH và chấp hành pháp luật. - Hai là KTNN là chỗ dựa để nhà nước thực hiện chuác năng điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng XHCN. - Ba là KTNN cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD. 2. Kinh tế tập thể: dựa trên hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên KT tập thể bao gồm các hình thức hợp tác đa dạng trong đó HTX là nong cốt, lien kết rộng rãi người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các DN vừa và nhỏ không giới hạn quy mô, địa bàn, lĩnh vực. - HTX được hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp của các xã viên, phân phối theo kết quả kinh doanh, vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ của các xã viên. HTX được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc cơ bản là: tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Nhà nứơc giúp đỡ tạo điều kiện cho HTX phát triển như đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển HTX. 3. Kinh tế tư nhân – TB tư nhân là thành phần KT dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta thành phần KT này có vai trò đáng kể trong việc phát triển LLSX, XH hoá sản xuất, giải quyết việc làm, khai thác các nguồn vốn và góp phần giải quyết các vấn đề XH khác. Nhà nước khuyến khích KTTBTN phát triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và xét về lâu dài có thể hướng thành phần KT này đi vào KT TBNN dưới những hình thức khác nhau. - KT cá thể tiểu chủ: thành phần kinh tể này dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau giữa KT cá thể và tiểu chủ là ở chỗ: trong KT cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân, gia đình nhưng có thuê lao động. - Ở nước ta trình độ LLSX còn tấp, thành phần KT này có vai trò to lớn trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước. Nó có khả năng sử dụng và phát huy hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản xuất ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần kinh tế này là ở tính tự phát, manh mún và chậm ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Vì vậy cần tạo điều kiện để thành phần KT này phát triển và hướng dẫn vào KT tập thể một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các DNNN, HTX. 4. Kinh tế TBNN là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa TBNN và kinh tế TBNN trong và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh. Kinh tế TBNN có khả năng to lớn về vốn, công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến, thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại của thành phần kinh tể này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ quá độ ở nước ta. 5. KT có vốn đầu tư nước ngoài: thành phần này dựa trên hình thức sở hữu hầu như tuyệt đối là vốn của nước ngoài nhưng chủ sở hữu không nhất thiết là các nhà TB. Những năm gần đây tỷ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng đáng kể (chiếm gần 25% vốn đàu tư từ nước ngoài) và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16% GDP). Đối với thành phần kinh tể này cần tạo điều kiện thuận lợi để nó phát triển, cải thiện môi trường pháp lý và kinh tế để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài hướng vào xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế XH gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm. Câu 9: Phân tích các đặc điểm của nền kinh tế thị trường trong TKQĐ lên CNXH ở VN 1. Nền kinh tế thị trường còn ở trình độ kém phát triển - Kết cấu hạ tầng vật chất và XH còn ở trình độ thấp, lạc hậu, máy móc cũ kỹ, quy mô sản xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp. - Cơ cấu kinh tế mất cân đối và kém hiệu quả (nhà nước là chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển, phân công hợp tác chuyên môn hoá sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao lưu hàng hoá còn nhiều hạn chế). - Thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người còn thấp, sức mua hàng hoá, tỷ suất hàng hoá chưa cao. - Còn chịu ảnh hưởng lớn của nền kinh tể chỉ huy với cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp. 2. Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo. - Các thành phần kinh tế tiến hành sản xuất hàng hoá tuy có bản chất kinh tế khác nhau nhưng chúng đều là những bộ phận của cơ cấu KTQD thống nhất với quan hệ cung- cầu, tiền tệ, giá cả chung…Bởi vậy chúng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp luật, tuy nhiên mọi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng, chính sự tác động này làm cho các thành phần kinh tế có sự khác nhau, mâu thuẫn nhau khiến cho nền kinh tế phát triển theo những phương hướng khác nhau. Vì vậy, nhà nước ta phải sử dụng nhiều biện pháp để ngăn chặn và hạn chế những khuynh hướng tự phát, tự tiêu của các thành phần kinh tế và định hướng sự phát triển của các thành phần kinh tế này theo hướng XHCN. Muốn vậy nhà nước phải củng cố, xây dựng khu vực kinh tế nhà nước đủ mạnh để làm tốt vai trò chủ đạo, định hướng XHCN đối với các thành phần kinh tế khác. 3. Nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu mở -Xuất phát từ nhiệm vụ và quan điểm “Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”, chính sách đối ngoại về kinh tế của nước ta hiện nay được thực hiện theo những định hướng sau: +Đa dạng hoá, đa dạng phương hoá kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen thuộc và với bạn bè truyền thống, tích cức thâm nhập tạo chỗ đứng cho các thị trường mới, phát triển mối quan hệ dưới mọi hình thức +Kinh tế đối ngoại là một trong những công cụ kinh tế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu KT-XH đề ra cho từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, thực hiện CNH-HĐH. +Tăng cường hội nhập kinh tế thế giới, phát huy ý chí tự lực, tự cường kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Vậy theo định hướng trên, nước ta đã lập lại quan hệ bình thường với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế bước đầu đã thu được những thành tựu quan trọng về kinh tế đối ngoại. 4. Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN với sự quản lý của nhà nước. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta, làm cho nền kinh té thị trường ở nước ta khác với nền sản xuất hàng hoá giản đơn trước đây và khác với nền kinh tế thị trường của các nước TBCN. Câu 10: Trình bày những giải pháp hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta? Những giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, muốn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp 1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần -Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong TKQĐ là một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế. -Cùng với việc đổi mới, củng cố KTNN và kinh tế hợp tác. Việc thừa nhận và khuyến khích các thành phần kinh tê cá thể, tư nhân phát triển là nhận thức quan trọng về xây dựng XHCN. Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật và đều là nội 2. Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập các yếu tố đồng bộ, các yếu tố thị trường. - Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá cần phải mở rộng phân công lao động XH, phân bố lại lao động và dân cư theo hướng chuyên môn hoá, hợp thức hoá nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động, mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài gắn phân công trong nước với phân công lao động quốc tế, gắn thị trường trong nước với thị trường ngoài nước. - Cần phải phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ, hình thành thị trường sức lao động, quản lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây dựng thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ tài nguyên thực hiện mở rộng phân công lao động cần phải hoàn thiện đồng bộ các thị trường tiền tệ, vốn, sức lao động, chất xám, thông tin, tư liệu lao động, tư liệu tiêu dùng… điều này sẽ đảm bảo cho việc phân bố và sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. 3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH Trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được trong cạnh tranh nếu thường xuyên thay đổi công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng KHCN vào sản xuất và lưu thông hàng hoá. Muốn vậy cần phải phải đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại đồng bộ. Trước hết là hệ thống đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện nước… 4. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính tiền tệ giá cả. - Sự ổn định chính trị là nhân tố quan trọng để phát triển, là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ vững ổn định chính trị ở nước ta hiện nay là giữ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tăng cường hiệu lực của quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân. - Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. - Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. 5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi -Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu kinh tế thị trường , bao gồm điều tiết chiến lược, kế hoạch, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy kinh tế, bằng biện pháp giáo dục, khuyến khích, hỗ trợ và bằng cả răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tíêt thông qua bộ máy nhà nước và các đoàn thể. -Đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đồng thời phải có phương hướng sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó nhằm kích thích họ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp bụ, bản lĩnh quản lý. 6. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình thức, đa dạng hóa đối tác, quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau, không phân biệt chế độ chính trị XH, cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kỹ thuật nhân tài và kinh nghiệm quản lý. Những giải pháp trên tác động qua lại với nhau sẽ tạo nên sức mạnh thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nước ta theo định hướng XHCN. Câu 11: Vì sao trong thời kỳ quá độ lên CNXH tồn tại nhiều hình thức phân phối?Nội dung các hình thức phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay? - Phân phối là một khái niệm rộng, tuỳ theo góc độ xem xét mà có những nội dung phân phối khác nhau như: phân phối tổng sản phẩm, phân phối TLSX, TLTD, theo lao động, theo vốn, giá trị tài sản đóng góp vào sản xuất kinh doanh. - Mỗi một PTSX có 1 quan hệ phân phối khác nhau, phân phối là một mặt của QHSX, do quan hệ tư hữu TLSX chi phối và quyết định - Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất, do sản xuất quyết định *Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong TKQĐ ở nước ta được quy định bởi các yếu tố sau: - Do yêu cầu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau của nền kinh tế nhiều thành phần - LLSX ở nước ta còn kém phát triển, do đó để huy động tối đa mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất phải thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau tương ứng với sự đóng góp của các nguồn lực đó - Nước ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, do đó quan hệ phân phối cũng phải là sự kết hợp các hình thức phân phối của cơ chế thị trường (phân phối theo vốn) với các hình thức phân phối của CNXH (phân phối theo lao động). *Các hình thức phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay: - Phân phối theo lao động: đây là nguyên tắc phân phối cơ bản dưới CNXH. Đó là nguyên tắc phân phối thu nhập cho người lao động dựa vào số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đã đóng góp cho XH, không phân biệt giói tính, màu da, tuổi tác, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, ai ko làm k hưởng.Thực chất của nguyên tắc này là phân phối theo hiệu quả mà người lao động đã cống hiến. + Nguyên tắc phân phối theo lao động yêu cầu: trong điều kiện như nhau, lao động ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao động khác nhau thì trả công khác nhau.Trong điều kiện khác nhau, lao động như nhau có thể trả công khác nhau, hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau. + Phân phối theo lao động không có nghĩa là người lao động sẽ nhận toàn bộ những gì mà họ đã cống hiến cho XH mà họ chỉ nhậnn được phần còn lại của tổng sản phẩm XH sau khi đã khấu trừ di các phần cần thiết như: khoản để bù đắp cho những TLSX đã hao phí (mở rộng sản xuất, lập quỹ dự trữ hoặc quỹ bảo hiểm đề phòng tai nạn, những rối loạn do những hiện tượng tự nhiên gây ra), khoản để bù đắp chi phí quản lý chung, không trực tiếp thuộc về sản xuất (quản lý hành chính, an ninh quốc phòng), khoản để đáp ứng yêu cầu chung (trường học, bệnh viện, nhà trẻ,..), khoản lập quỹ cần thiết để nuôi dưỡng những người không có khả năng lao động. Phần còn lại sẽ được phân phối theo tỷ lệ với lao động của người lao động đã cống hiến. Việc khấu trừ như vậy là cần thiết vì tổng sản phẩm XH sản xuất ra ngoài việc đảm bảo lợi ích nhu cầu trực tiếp của mọi người lao động mà còn phải đảm bảo cho cuộc sống chung của cả cộng đồng trong hiện tại và tương lai + Phân phối theo lao động là một tất yếu khách quan dưới CNXH. Trong TKQĐ nó được thực hiện trong thành phần kinh tế nhà nước và một phần trong kinh tế tập thể vì: - Thành phần KTNN và KT tập thể dựa trên chế độ công hữu về TLSX do đó mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như nhau nên phải lấy lao động làm căn cứ phân phối.Có sự khác biệt giữa những người lao động về thái độ tổ chức và trình độ lao động.LLSX tuy đã phát triển nhưng chưa đến mức đủ để phân phối theo nhu cầu do đó phải thực hiện phân phối theo lao động.Tác dụng cuả việc phân phối theo lao động kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế kinh tế với kết quả SXKD đảm bảo cho ai đóng góp nhiều lao động giỏi thì sẽ thu nhập ca và ngược lại từ đó kích thích tính tích cực của người lao động làm cho họ ra sức học tập, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học…góp phần giáo dục thái độ, tinh thần và kỉ luật lao động đúng đắn cho người lao động, chống lại những kẻ lười lao động, thiếu ý thức lao động.Hạn chế của phân phối theo lao động: mọi người lao động có thể lực, trí lực hoàn cảnh và điều kiện khác nhau, nên phân phối theo lao động chưa hoàn toàn bình đẳng vì không thể đáp ứng nhu cầu như nhau, với một công việc nhau nhưng trên thực tế người này vẫn được lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn được lĩnh nhiều hơn người kia - Phương pháp thông qua phúc lợi tập thể: đây là nguyên tắc phân phối ngoài thù lao lao động được thực hiện thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội để xây dựng phúc lợi chung như nhà ăn tập thể, nhà trẻ trường học, câu lạc bộ bệnh viện..nó được áp dụng nhằm khắc phục trong chừng mực nhất định những hạn chế của nguyên tắc phân phối theo lao động. - Tác dụng của việc phân phối thông qua quỹ phúc lợi tập thể xã hội. + Nâng cao thêm mức sống của toàn dân nhất là đối với những người có thu nhập thấp, đời sống khó khăn, rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. + Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện trong CNXH vì đó là những điều kiện vật chất tinh thần, nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của con người, để qua đó phát huy năng lực sáng tạo, năng khiếu cá nhân, tính tích cực của các thành viên trong xã hội. - Giáo dục ý thức cộng đồng Xã hội càng phát triển thì các quỹ phúc lợi ngày càng nhiều càng thể hiện được tính ưu việt cua CNXH. - Phân phối theo vốn. là nguyên tắc phân phối thu nhập theo dựa trên cơ sở sở hữu giá trị tài sản hay vốn góp vào quá trình sản xuất kinh doanh. thực chất đây là hình thức phân phối theo quyền sở hữu quá khứ để nhân một phần sản phẩm thặng dư. + Trong TKQĐ nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế . tương ứng với mọi thành phần kinh tế là một quan hệ sở hữu đặc trưng về TLSX, do đó có những quan hệ phân phối khác nhau. + Trong các cơ sở kinh tế có yếu tố đầu vào là TB và lao động làm thuê thì nguyên tắc phân phối thống trị là phân phối theo TB và giá cả sức lao động. + Với thành phần kinh tế cá thể, chủ thể vừa là người lao động, vừa là người sở hữu, họ tự phân phối và tự quyết định lấy quan hệ tích luỹ và tiêu dùng. + Ở các công ty cổ phần, cổ đông là những đối tượng khác nhau: có thể là nhà nước, tập thể, tư nhân, ngoài ra còn có một bộ phận đáng kể nguồn vốn được huy động dưới hình thức như: tiền, gửi tiết kiệm, công trái, trái phiếu…thực chất là vốn vay. Vốn tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau, có thể phân thành các hình thức chủ yếu sau: vốn tự có của các chủ doanh nghiệp độc lập, vốn cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần và của các xã viên trong HTX, vốn cho vay. Chủ sở hữu các nguồn vốn trên được quyền hưởng lợi ích hợp pháp từ sở hữu các tài sản ở vốn đó.Trong thành phần KT TB nhà nước việc phân phối ở đây cũng được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp.  việc thực hiện nguyên tắc phân phối theo vốn góp hay theo tài sản là tất yếư khách quan, nó có tác dụng to lớn trong việc khai thác tối đa mọi tiềm năng về vốn trong các thành phần kinh tế, trong tầng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD để phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Phần 3: Môn CNXHKH Câu 1: Trình bày khái niệm hình thái kinh tế-xá hội CSCN và những điều kiện cơ bản của sự ra đời của nó. 1. Khái niệm hình thái kinh tế-xã hội CSCN Sự phát triển của XH loài người là một tong quá trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội từ thấp đến cao (CSNT, CHNL, PK, TBCN, CSCN) Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX khác là do trình độ phát triển của LLSX. Sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN bắt nguồn từ những nhân tố kinh tế- chính trị XH do chính CNTB tạo ra.Hình thái kinh tế-xã hội CSCN chỉ được hình thành thông qua CMVS nhằm thực hiện thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế-xã hội TBCN sang hình thái kinh tế-xã hội CSCN. Theo Mac- Anghen thì hệ thống hình thái kinh tế-xã hội CSCN phát triển từ thấp đến cao, từ giai đoạn XHCN lên giai đoạn CSCN. Trong chế độ XHCN chế độ kinh tế và sự phát triển văn hoá mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho XH thực hiện theo nguyên tắc “làm theo năng lực hưởng theo lao động”. Trong CNCS con người không còn bị lệ thuộc vào một cách phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao động, còn lao động không chỉ là phương tiện sinh sống mà nó trở thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống. XH có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để thực hiện nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Trong XH đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người. 2. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX khác là do sự phát triển của LLSX quyết định. Do đó sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN cũng bắt nguồn từ những nhân tố kinh tế, chính trị Xh do chính CNTB tạo ra. - Điều kiện kinh tế: sự ra đời ngày càng phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp đã tạo ra một LLSX mang t/c XH hoá cao, đạt tới trình độ tự động hoá, điện tử, tin học hoá, …đã vượt ra khỏi khuôn khổ của QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về LLSX. Sự phát triển của LLSX đòi hỏi phải xoá bỏ QHSX TBCN, mặt khác nó đã tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội mới. - Điều kiện chính trị-xh: cũng trong quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại CNTB đã sản sinh ra giai cấp công nhân hiện đại, không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế và được biểu hiện ra về mặt xh là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn chính tri-xh này chỉ có thể được giải quyết triệt để sau khi giai cấp công nhân thiết lập được chính quyền nhà nước của mình. Sự ra đời nhà nước của giai cấp công nhân là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN. Hình thái kinh tế-xã hội CSCN ra đời tuân theo quy luật vận động khách quan của lịch sử, phù hợp với khát vọng của nhân dân lao động là xoá bỏ mọi áp bức bất công, con người được tự do bình đẳng và được hạnh phúc. Câu 2. Trình bầy phương hướng và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Năm 1991 tại đại hội VII, đảng ta đã xác định đặc trưng và phương hướng xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như sau: 1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa - Do nhân dân lao động làm chủ. - Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lương sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.con người phải được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. - Các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. - Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân. Tất cả những đặc trưng trên để tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. 2. Phương hướng cơ bản xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. - Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa – nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy lien minh công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỉ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích quốc gia và của nhân dân. - Phát triển LLSX, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống nhân dân. - Phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đóng vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân. thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. - Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá làm cho thế giới quan của Chủ nghĩa mác – lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.kế thừa và phát triển những truyền thống văn hoá tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. xây dựng một xã hội dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá của con người với trình độ tri thức, văn hoá và thẩm mĩ ngày càng cao. chống những tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, chống lại những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị hợp tác với tất cả các nước. - Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Xây dựng đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. *Những đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát thấp, với nền kinh tế sản xuất nhỏ và lạc hậu, lại phải khắc phục hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại. bước vào thời kì quá độ Việt Nam xây dựng, phát triển cả LLSX mới lẫn QHSX mới. thực chất thời kì tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là tạo sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. đây là một sự nghiệp khó khăn, lâu dài và phức tạp với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra đan chen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới. - Về chính trị: Không ngừng củng cố và hoàn thiện nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giữ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, đảm bảo lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc. - Về kinh tế: phát triể nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế đất nước. sử dụng nhiêù hình thức sở hữu. từng bước hiện đại hoá LLSX phát triển QHSX phù hợp. thực hiện thắng lợi CNH – HĐH. - Về mặt xã hội: nâng cao hiệu quả đảm bảo quyền công dân, quyền con người: giải quyết việc làm, tích cực xoá đói giảm nghèo xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp trong xã hội, giữa các dân tộc, các vùng miền của TQ, từng bước giải phóng con người khỏi những quan hệ thiếu lành mạnh, xã hội công băng, dân chủ, văn minh. - Về văn hoá: nền văn hoá mới với thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, chấp nhận sự khác nhau về ý kiến, thế giới quan nhưng về hành động thì phải tuân thủ pháp luật. khắc phục nững tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa văn minh hiện đại. PThực hiện hiệu quả những vấn đề trên nhằm đạt mục tiêu: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh là nhiệm vụ cơ bản của đảng và nhân dân ta. Câu 3. Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân và những nội dung ccơ bản để xác đinh kn về giai cấp công nhân và khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 1.Khái niệm về giai cấp công nhân. Mac–ănghen đã dùng rất nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về g/c công nhân như: g/c vô sản, g/c vô sản đại công nghiệp, g/c vô sản đại cơ khí. Nhưng dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên goi khác nhau như thế nào thì nó vẫn chỉ mang 2 thuộc tính cơ bản: - Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp hiện đại và xã hội hoá cao. - Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: đó là những người sản xuất không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho tư bản và bị các nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Phân tích. Ngày nay, do sự phát triển của CNTB, bộ mặt của giai cấp công nhân có nhiều thay đổi. cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân có sự biến đổi theo hướng mở rộng: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện công nhân của nền CNH với việc ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, giai cấp công nhân có xu hướng “ tri thức hoá” ngày càng tăng và ngày càng tiếp thu thêm nhiều những người từ tầng lớp trí thức vào hàng ngũ mình. Do đ ó, giai cấp công nhân ngày càng tăng về cả chất và lượng. nhưng sự phát triển trình độ tri thức không làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân- là người làm thuê, bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. trước đây họ bán sức lao động chân tay thì giờ đây họ bán cả sức lao động trí óc (điều đó lí giải tại sao hiện nay nhà tư bản không tăng cường bóc lột công nhân bằng thời gian lao động mà bằng giá trị thặng dư đạt được lại tăng gấp bội). ở các nước tư bản do có sự phát triển của sản xuất và văn minh, đời sống của công nhân đã có nhiều thay đổi quan trọng: phần đông họ không còn là những người vô sản trần trụi, đã bắt đàu có một số TLSX phụ, một số công nhân đã có cổ phần trong xí nghiệp. nhưng thực tế TLSX cơ bản quyết định nền sản xuất TBCN vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, người công nhân vẫn chỉ là người đi bán sức lao động cho giai cấp tư sản, họ bị bóc lột với những hình thức ngày càng tinh vi hơn. Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, xét toàn bộ giai cấp thì giai cấp công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế thì còn một bộ phận công nhân vẫn phải làm thuê cho các DN tư nhân, họ vẫn bị những chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị thặng dư. Căn cứ vào 2 tiêu chí cơ bản trên, người ta có thể đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về giai cấp công nhân như sau: “Giai cấp công nhân là một tập đoàn Xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xh hoá ngày càng cao: là LLSX cơ bản, tiên tiến, trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá tình sản xuất, tái sản xuất ra của cải, vật chất và cải tạo các quan hệ xh, là lực lượng chủ yếu của tièn trình quá độ từ CNTBlên CNXH. Ở các nước TB, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản là không có TLSX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN họ là những người cùng nhân dân lao động, làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH, trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ”. 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Trong mỗi thời kỳ chuyển biến của CM XH loài người, từ một hình thái kinh tế-xã hội này sang một hình thái kinh tế-xã hội khác hơn luôn có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, đóng vai trò là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có nhiệm vụ lịch sử là thủ tiêu chế độ XH cũ, xây dựng chế độ xh mới phù hợp với yêu cầu khách quan của tién trình lịch sử. Toàn bộ những nhiệm vụ và mục tiêu đó được gọi là sứ mệnh của 1 g/c - Sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân là lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh để xoá bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH và CNCS. Tức là xoá bỏ chế độ người bóc lột người, áp bức bất công, xây dựng một xh tự do cho mỗi người là tự do cho tất cả mọi người. Đây là nội dung cơ bản bao trùm sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân. Anghen viết:” hoàn thành được kỳ công giải phóng thế giới là sứ mệnh lsử của g/c vô sản hiện đại” - Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, trong tiến trình thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp công nhân phải tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh đăc thùcủa nước mình mà đưa ra những chiến lược và sách lược phù hợp để có thể thực hiện được sứ mệnh lsử của mình. Để thực hiện sứ mệnh lsử của mình, giai cấp công nhân cấn quán triệt những nội dung cơ bản sau đây: + Ở các nước TBCN khi chính quyền nằm trong tay g/c tư sản, khi chưa có tình thế CM thì giai cấp công nhân cần tập trung lực lượng đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế, xh, dân chủ, chuẩn bị thời cơ, nếu tình thế CM xảy ra thì tiến hành CM XHCN. + Ở các nước XHCN, chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân, thì phải sử dụng chính quỳên đó để cải tạo xh cũ, xây dựng và bảo vệ chế độ XHCN, làm tốt nghĩa vụ quốc tế. + Đối với giai cấp công nhân Việt NAm, g/c đang nắm chính quyền CM, lãnh đạo đất nước. Vì vậy sứ mệnh lsử của nó là: xây dựng đất nước thành một nước XHCN giàu mạnh, công bằng, văn minh…đồng thời làm tròn nghĩa vụ đối với giai cấp công nhân quốc tế. Câu 4: Những quan điểm cơ bản của nhà nước kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lênin về điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân? 1. Địa vị kinh tế-xh của giai cấp công nhân - Giai cấp công nhân là một bộ phận quan trọng nhất và CM nhất trong các bộ phận cấu thành LLSX của XHTB, họ là đại diện cho LLSX của XH tiên tién có trình độ XH hoá ngày càng cao. Chúng ta thấy rằng trong LLSX của PTSX TBCN, giai cấp công nhân chính là lực lượng lao động sử dụng công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất nuôi sống xh, phục vụ cho sự phát triển của xh. Lực lượng lao động này là yếu tố hết sức CM, vì nó luôn biến đổi về số lượng và chất lượng để đáp ứng với sụ phát triển của nền đại công nghiệp. Vì vậy nó đại diện cho nền sản xuất tiên tiến nhất. Trong XH TBCN với sự xuất hiện của nền đại công nghiệp, của nền sản xuất lớn, hàng hoá rẻ, chất lượng cao, cạnh tranh với hàng hoá của những người sản xuất nhỏ, làm cho họ bị phá sản và rơi vào tình trạng vô sản, không có TLSX, họ phải làm thuê cho g/c tư sản và bị g/c này bóc lột giá trị thặng dư, bóc lột nặng nề. Họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ, tuy nhiên kết quả ấy cũng không nuôi sống được chính họ chứ chưa kể đến gia đình họ. - Giai cấp công nhân là một g/c đại diện cho một lượng sản xuất được xh hoá ngày càng cao, là một lượng lao động ngày càng trưởng thành và lớn mạnh trong quy trình công nghiệp ngày càng hiện đại và lao động của họ làm ra tuyệt đại bộ phận của cải cho xh. Tính chất xh hoá ngày càng cao thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX TBCN ngày càng cao, yêu cầu phải xoá bỏ QHXH cũ, xây dựng QHSX mới XHCN phù hợp với trình độ phát triển của LLSX đó là tất yếu khách quan. Như vậy chính điều đó đã làm cho giai cấp công nhân không chịu sống c/s bị bóc lột mà quyết tâm đứng lên lật đổ g/c tư sản. Địa vị này lá sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. - Trong chế độ TBCN, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản mâu thuẫn với lợi ích cơ bản của g/c tư sản và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Họ đều bị nhà TB bóc lột và đều có nhu cầu được giải phóng, thủ tiêu chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về TLSX. Chính điều đó đã thống nhất lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích cơ bản của các g/c, tầng lớp khác trong sự áp bức bóc lột của g/c tư sản và họ đều muốn giải phóng.Mac-Anghen viết:” tất cả các phong trào trước đó đều do thiểu số thực hiện, mưu lợi cho thiểu số, ngược lại phong trào vô sản là phog trào của khối đại đa số mưu lợi ích cho khối đại đa số” Tóm lại: qua nghiên cứu địa vị của giai cấp công nhân trong nền kinh tế-xh, chúng ta thấy rằng giai cấp công nhân có những đặc điểm mà các giai tầng xh khác không thể có được. Chính điều đó mà giai cấp công nhân đã được giao phó sứ mệnh lsử là thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH và CNCS. 2. Những đ2 chính trị xh-yếu tố khách quan quy định sứ mệnh lsử của g/c công nhân - Giai cấp công nhân là g/c tiên tiến nhất: tính chất tiên tiến biểu hiện trong lao động sản xuất, trong đấu tranh xây dựnh xh mới…tính chất tiên tiến này là đặc điểm hết sức cơ bản quy định sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân. Nó do các yếu tố khách quan quy định: + Họ là lực lượng nằm trong guồng máy sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, guồng máy trên đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải không ngừng nâng cao về trình độ tri thức, khoa học công nghê, kỹ năng, kỹ xảo… + T/c tiên tiến của giai cấp công nhân còn là do giai cấp công nhân ngày càng được bổ sung những tri thức do nhận thức được quy luật tất yếu của lsử hình thành và phát triển của chính g/c mình. + Mặt khác trong cuộc đấu tranh chồng g/c tư sản, đã cung cấp cho giai cấp công nhân những kinh nghiệm đấu tranh chính trị giúp cho họ trở thành g/c tiên tiến. + Họ có một học thuyết CM và khoa học soi đường, đó là chủ nghĩa Mac-Lênin + Họ có sự lãnh đạo của ĐCS là đội tiên phong chính trị chỉ đường dẫn lối cho phong trào của giai cấp công nhân. - Giai cấp công nhân là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để: tính triệt để trong phong trào CM của g/c công nhân là không phải duy trì chế độ tư hữu mà xoá bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, xoá bỏ mọi hình thức bóc lột, xoá bỏ mọi sự khác biệt về giai cấp và đấu tranh giai cấp, xây dựng 1 chế độ xã hội mới, ấm no hạnh phúc. 1 xã hội viết được lên lá cờ là: làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.Tính chất triệt để cách mạng đó có được là do: + Dưới chế độ TBCN giai cấp công nhân không có TLSX, bị áp bức bóc lột nặng nề. mâu thuân giữa giai cấp tư sản ngày càng gay gắt, không thể điều hoà được. do đó 1 yêu cầu đặt ra là: muốn giải phóng giai cấp vô sản thì phải làm 1 cuộc cách mạng lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập 1 chế độ xã hội mới- chế độ xã hội chủ nghĩa và CNCS. + Do giai cấp công nhân được vũ trang bằng hệ tư tuởng tiên tiến là học thuyết Mac- Lenin và được Đảng cộng sản lãnh đạo giúp giai cấp công nhân nhận thức thế giới và cải tạo thế giới theo quy luật phát triển của lịch sử. - Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức và kỉ luật cao. + Tính tổ chức, kỉ luật thể hiện ở chỗ: họ đc tập hợp thành 1 đội ngũ thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ, kỉ luật nghiêm minh trong sản xuất cũng như trong chiến đấu. Đặc điểm này có đc là do: + Đk sản xuất tập trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại có cơ cấu tổ chức chặt chẽ…đã tôi luyện cho giai cấp công nhân có tính tổ chức và kỉ luật cao. + Trong cuộc đtranh chống giai cấp tư sản với bộ máy đàn áp khổng lồ và nhiều thủ đoạn thâm độc của giai cấp tư sản đòi hỏi giai cấp công nhân phải đoàn kết lại thành 1 tc chặt chẽ mới chiến thăng đc kẻ thù. - Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc: đặc điểm này được thể hiện ở tinh thần đoàn kết chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản chân chính cùng đấu tranh vì mục tiêu chung là xoá bỏ CNTB xây dựng 1 xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa của giai cấp công nhân.Bản chất trên có được là do phương thức sản xuất của cntb quy định đó là quy trình quốc tế hoá trong sản xuất đã tạo cho giai cấp công nhân liên minh với nhau. Do giai cấp tư sản lien minh với nhau trên phạm vi thế giới để chống lại phong trào đấu tranh của công nhân và các dân tộc bị áp bức. do đó muốn hoàn thành sự nghiệp giai cấp công nhân phải đoàn kết lại phối hợp đấu tranh trên phạm vi thế giới. Tóm lại: trên đây là những đặc điểm cơ bản mang tc phổ biến của giai cấp công nhân trên toàn thế giưói đc hình thành từ địư vị kinh tế, xã hội trong long phương thức sx TBCN vì thế nó đc giao phó cho sứ mệnh l trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản xây dựng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản nhưng do đk và đặc thù từng nước mà giai cấp công nhân có thể thực hiện sứ mệnh của mình ở mức độ khác nhau. Câu 5: Phân tích các quan điểm của Lenin và Hồ Chí Minh về đk thành lập ĐCS và mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp công nhân 1. Quan điểm của Lenin và Hồ Chí Minh về đk thành lập ĐCS: Sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan song để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thông qua những nhân tố chủ quan ấy, việc thành lập ra ĐCS là yếu tố quyết định nhất đảm bảo cho giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lsử của mình - Giai cấp công nhân công nhân ra đời trong lòng xh TBCN, nó ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, đi từ tự phát đến tự giác. Chỉ khi nào giai cấp công nhân đạt đến trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và CM của chủ nghĩa Mac-Lênin thì giai cấp công nhân mới nhận thức được vị trí, vai trò của mình trong xh, nguồn gốc tạo nên sức mạnh và biết tạo nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết, nhận rõ mục tiêu, con đường và những biện pháp giải phóng g/c mình, giải phóng XH và giải phóng nhân loại. Phải có chủ nghĩa Mac soi sáng, giai cấp công nhân mới đạt được trình độ nhận thức lý luận về vai trò lsử của mình. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mac vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin đã thấy được tính quy luật ấy khi ông nghiên cứu vấn đề thành lập đảng trong điều kiện CNTB đã chuyển sang CNĐQ, Lênin chỉ ra rằng: đảng là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa Mac. Sự kết hợp đó tạo cơ sở vững chắc cho cả hai: “Chủ nghĩa Mac cần phong trào công nhân với tư cách là lực lượng để thực hiện chủ nghĩa của mình và phong trào công nhân cần chủ nghĩa Mac để soi đường, dẫn lối đấu tranh. Nhưng Lênin cũng chỉ ra rằng mỗi nước khác nhau sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian. HCM khi tiếp thu luận điểm này đã khẳng định tính đúng đắn của nó. Nhưng người cũng nhận thấy hạn chế là luận điểm này chưa tính đến các quốc gia lạc hậu, kém phát triển, nơi có phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ và chiếm ưu thế. Trong các nước đó, bên cạnh phong trào công nhân, phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân chiếm vị trí vô cùng to lớn. Chính vì vậy, HCM đã cho rằng: ở các nước kém phát triển như VN, ĐCS ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Chỉ có sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. C.Mac đã nhấn mạnh rằng trong cuộc đấu tranh chống lại g/c tư sản, chỉ khi nào g/c vô sản tự tổ chức được một chính đảng độc lập thì mới có thể hành động với tư cách là một g/c được 2. Mối quan hệ giữa ĐCS với giai cấp công nhân Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể g/c. Đối với giai cấp công nhân đó là ĐCS, chẳng những đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân mà còn là đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc. Giai cấp công nhân là cơ sở XH- g/c của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng của Đảng. Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của g/c, là biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất, trí tuệ của giai cấp công nhân và dân tộc. Giữa Đảng và giai cấp công nhân có mối quan hẹ hữu cơ ko thể tách rời. Những đảng viên của ĐCS có thể không phải là công nhân nhưng là người giác ngộ về sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của g/c này. Với một ĐCS chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lẫnh đạo của g/c. Đảng với g/c là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả g/c và dân tộc vì thế không thể lẫn lộn đảng với g/c. Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ g/c, sức mạnh đoàn kết, nghị lực CM, trí tuệ và hành động CM của toàn bộ g/c, trên cơ sở đó lôi cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác và cả dân tộc đứng lên hành động theo đường lối của đảng nhằm hoàn thành sứ mệnh lsử của mình. Câu 6: Phân tích những điều kiện để giai cấp công nhân VN làm tròn sứ mệnh lsử của mình đối với CM VN? 1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân VN - Giai cấp công nhân VN ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần 1 và thực dân Pháp và liên tục phát triển mạnh mẽ trong cuộc khai thác thuộc địa lần hai. - Ra đời muộn, số lượng còn nhỏ bé, trình độ thấp hơn nhiều so với giai cấp công nhân của các nước TBCN phát triển. - Đa số xuất thân từ nông dân, bị phá sản do chính sách cướp đoạt ruộng đất của thực dân Pháp 2. Truyền thống CM của giai cấp công nhân VN - Giai cấp công nhân VN nhanh chóng vươn lên đảm nhận sứ mệnh lsử của mình. Trong CM dân tộc, dân chủ nhân dân, giai cấp công nhân lãnh đạo CM VN giành nhiều thắng lợi, như: CM tháng 8 năm 1945, cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm (1946-1954), cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975). Đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, hiện nay giai cấp công nhân đang là lực lượng xung kích trên mọi mặt trận như: phát triển kinh tế, văn hóa, xh và bảo vệ tổ quốc, nhằm góp phần đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH và CNCS. - Tuy nhiên hiện nay giai cấp công nhân VN đang đứng trước thực trạng: hiện nay giai cấp công nhân VN gồm 5 triệu người lao động (trong đó có 2 triệu công nhân kỹ thuật và 3 triệu công đoàn viên chức. Họ lao động ở mọi thành phần kinh tế của đất nước, chiếm 1,6 thành phần dân số, 1,6 lực lượng lao động XH, đây là lực lượng làm ra 3,7 % tổng sản phẩm XH. So với trình độ của đất nước thì số lượng giai cấp công nhân vẫn còn ít, trình độ văn hoá không đồng đều. Trước sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, đội ngũ giai cấp công nhân ở nước ta có nhiều biến động mạnh mẽ về nơi làm việc, thu nhập, mức sống, điều kiện làm việc, chăm sóc sức khoẻ. 3. Đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân VN Từ khi xuất hiện trên vũ đài đấu tranh, giai cấp công nhân Việt Nan là g/c mới xuất hiện, là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, có địa vị kinh tế xh và những đặc trưng cơ bản, có sứ mệnh lsử như giai cấp công nhân quốc tế. Song sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng về kinh tế-xh, về lsử, văn hoá, cho nên giai cấp công nhân Việt Nam vừa có những đặc điểm riêng vừa có những đặc điểm chung. Điều đó cắt nghĩa vì sao giai cấp công nhân Việt Nam tuy còn tương đối non trẻ chưa phát triển về số lượng cũng như chất lượng, nhưng đã đảm bảo sứ mệnh là người lãnh đạo CM dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó tiến hành CM XHCN. Những đặc điểm chủ yếu đó là: Thứ nhất: họ không phải là sản phẩm trực tiếp của nền đại công nghiệp mà là sản phẩm trực tiếp của 2 cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Thứ 2: giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước khi có g/c tư sản trong nước, sớm có Đảng Mac-lênin lãnh đạo, do phần lớn xuất thân từ nông dân cho nên dễ dàng thực hiện sự liên minh công- nông bền vững, cở sở của khối đoàn kết rộng rãi. Thứ 3: ra đời muộn ở một nứơc thuộc địa nửa phong kiến, công nghiệp chưa phát triển, chịu 3 tầng áp bức, bóc lột (phong kiến, tư sản, đế quốc) nhưng kế thừa truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh bất khuất của dân tộc. Thứ 4: giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau CM tháng 10 Nga vĩ đại, không bị ảnh hưởng bởi khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa, nó luôn gắn bó với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Tóm lai: những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế kết hợp với những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam đã giúp chi giai cấp công nhân Việt Nam sớm đứng ở vị trí tiên phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong CM dân tộc dân chủ nhân dân và ngày nay giai cấp công nhân Việt NAm cùng toàn thể dân tộc tiến hành cuộc CM XHCN từng bước giành thắng lợi hết sức to lớn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBộ đề cương ôn thi tốt nghiệp chính trị (có đáp án).pdf