Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải Phòng

Thông qua đề tài của luận văn này, chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị dưới đây để hệ thống thông tin QLGD các trường THPT thành phố Hải phòng đi vào hoạt động có hiệu quả và đạt chất lượng cao hơn, đó là : 2.1 HTTTQLGD cấp trường (trường THPT) cần được xem xét và đầu tư thích đáng từ cấp quản lý của Sở GD&ĐT cũng như các cấp quản lý của thành phố 2.2 HTTTQLGD cấp trường cần được hoàn thiện dần theo hướng hiện đại, tránh lãng phí trong việc đầu tư trang thi ết bị và xây dựng phần mềm quản lý, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của từng trường. Cần tích cực đào tạo người sử dụng song song với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. 2.3 Phát huy tí nh độc lập, tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí hàng năm để đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác thông tin QLGD. Khuyến khích các nhà trường đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động các nguồn lực xã hội vào việc hoàn thiện và hiện đại hệ thống. 2.4 Công tác quản lý HTTT từ cấp Sở phải đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát. T ổ chức thường xuyên việc tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. Đưa hành lang pháp lý vào việc thúc đẩy hoạt động của hệ thống, tạo nền nếp kỷ luật hoạt động của hệ thống. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung cũng như kế hoạch hiện đại hoá của toàn hệ thống thông tin QLGD cấp thành phố.

pdf24 trang | Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 6360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp trường về thông tin QLGD còn mờ nhạt, chưa thấy rõ tầm quan trọng của hệ thống thông tin QLGD trong công tác quản lý; chưa thống nhất trong quá trình xử lý và sử dụng các tiêu chí và chỉ số thông tin trong nhà trường. Cơ sở vật chất phục vụ cho thông tin QLGD chưa được tăng cường. Cán bộ chuyên trách công tác thông tin QLGD còn thiếu, còn yếu và các cơ chế quản lý của nhà trường THPT còn chưa đáp ứng cho nhu cầu của HTTT QLGD nói chung. Để đáp ứng có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đổi mới công tác QLGD hiện nay, việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD nói chung, của Sở GD&ĐT với các trường THPT nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết. Với những phân tích trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục Trung học phổ thông thành phố Hải phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về lý thuyết thông tin quản lý và thực trạng quản lý hệ thống thông tin QLGD, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTT QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục THPT thuộc sự quản lí của Sở GD&ĐT thành phố Hải phòng 4. Phạm vi nghiên cứu Các nghiên cứu được thực hiện tại 10 trường THPT thành phố Hải phòng được chọn đại diện cho 2 mô hình (công lập và dân lập hoặc tư thục) của thành phố: THPT Lương Thế Vinh, THPT Thái phiên, THPT Thăng long, THPT Tiên lãng, THPT Đồ Sơn, THPT Bán công Vĩnh bảo, THPT Lý Thường Kiệt, THPT Nguyễn Đức Cảnh, THPT Nguyễn Trãi, THPT Kiến Thụy. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của sở giáo dục và đào tạo Hải phòng được vận hành theo những yêu cầu: Có sự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và trình độ của các cán bộ làm công tác thông tin và các nhà QLGD về hệ thống thông tin QLGD; Có sự thống nhất các tiêu chỉ và chỉ số QLGD trong các trường THPT; Hoàn thiện các cơ chế thu thập và xử lí dữ liệu; Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hệ thống thông tin QLGD thì hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của Sở giáo dục và Đào tạo thành phố Hải phòng sẽ được nâng cao. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông. 6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của HTTT QLGD Trung học phổ thông hiện nay của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải phòng. 6.3. Đề xuất những biện pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải phòng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra - Phương pháp quan sát - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm 7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu và các phương pháp khác để trực quan hoá các số liệu nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục THPT của Sở giáo dục và đào tạo Chương 2: thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải phòng. Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải phòng. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới: Những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX, Chính phủ ở các nước phát triển đưa ra quan điểm tiếp cận mới đối với việc quản lý HTTT, đó là quan điểm tiếp cận tổng thể và tiếp cận hệ thống, cốt lõi của quan điểm này là ý tưởng xây dựng Chính phủ điện tử. Các nghiên cứu ở nước ngoài đều khẳng định vai trò quan trọng của HTTT trong quản lý và tìm cách quản lý phát triển hệ thống thông tin đó ngày càng hiệu quả phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam: Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, đặc biệt trong QLGD muộn hơn so với nhiều nước trên thế giới. Vào thập niên 90, sau nghiên cứu đánh giá tổng thể về GD&ĐT và nguồn nhân lực ngành GD&ĐT (VIE 89/022) nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin QLGD và đã có những bước tiến đáng khích lệ về mặt này. Đã có một số hội thảo đề cập đến vấn đề này trong toàn quốc như: Hội thảo về thông tin quản lý và điều hành trong giáo dục cho mọi người do Viện Khoa học Giáo dục tổ chức (1993); Hội thảo về HTTTQL giáo dục đại học do Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng HTTT phổ cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (1997). Về mặt lý luận, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này như chuyên đề về "Hệ thống thông tin QLGD và văn hoá" do trường Cán bộ quản lý giáo dục trung ương I (nay là Học viện Quản lý giáo dục) dùng trong giảng dạy cao học và các khoá bồi dưỡng tại trường. Một số báo cáo tại các hội thảo xây dựng HTTTQL giáo dục: “Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục cho mọi người” của Hoàng Đức Nhuận; “Thông tin QLGD phục vụ xây dựng chính sách giáo dục” của Lê Thạc Cán; “Tăng cường tiềm năng và nâng cao năng lực cho Trung tâm thông tin QLGD thuộc Bộ” của Trần Ngọc Chương, trong những báo cáo đó các tác giả cho rằng thông tin phục vụ xây dựng chính sách giáo dục cần đa dạng, kết hợp được các nguồn thông tin cả về số lượng và chất lượng. Ngoài các công trình nêu trên, một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ cũng đề cập đến vấn đề xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục: Đề tài nghiên cứu khoa học B96-52-12 "Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam"; Đề tài B2000-52-48 "Nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống thông tin quản lý của trường THCS tại Hà Nội" do Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội và Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục phối hợp (2001- 2003); “Một số giải pháp về thông tin quản lý giáo dục (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo hướng tích hợp và phương pháp dạy học chủ động”( Đặng Quốc Bảo (1997), Chiến lược chương trình trung học đầu thế kỷ XXI , Kỉ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội); “ Một số giải pháp hoàn thiện thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam” (Vương Thanh Hương , Đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục... Tóm lại: Ở tầm vĩ mô, Việt Nam đã có chiến lược và những hướng dẫn tương đối cụ thể về việc phát triển HTTT trong giáo dục, đòi hỏi những cơ quan quản lý và những người quản lý ở tầm vi mô phải có chiến lược cụ thể cho địa phương mình và cơ sở giáo dục của mình, mà vấn đề trước tiên là thiết lập HTTTQL tại cơ sở mình một cách sát hợp và khả thi. Những phân tích trên cho thấy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống TTQLGD trong các nhà trường phổ thông và đặc biệt trong trường THPT còn là vấn đề mới mẻ, chưa được nghiên cứu cụ thể. Trong khi đó, hoạt động của hệ thống TTQLGD ở các trường THPT còn ở mức hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, chưa thích nghi được với từng địa phương, chưa đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác và đáp ứng yêu cầu sử dụng tin của nhà quản lý giáo dục các cấp. Do đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD trong các trường THPT nói chung, các trường THPT thành phố Hải phòng nói riêng là việc làm cần thiết và cấp bách. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lí trường học - Quản lý: Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch để chủ động gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết, sao cho đảm bảo cân đối giữa tính (mặt ) ổn định và phát triển của tổ chức. - Quản lý giáo dục: Quản lí giáo dục là dạng quản lí (với đầy đủ nghĩa khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết) được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục và đối với giáo dục. - Quản lý trường học: Quản lí nhà trường là sự cụ thể hoá của quản lí giáo dục. Trường học là phân tử của hệ thống giáo dục quốc dân. Quản lí nhà trường, thực chất là quản lí giáo dục ở cơ sở. Theo đó, trường học trở thành khách thể quản lí của tất cả các cấp quản lí, trong đó Ban giám hiệu và Hội đồng sư phạm của mỗi trường là chủ thể quản lí trực tiếp. Quản lí trường học có bản chất là quản lí hoạt động dạy, hoạt động học và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. 1.1.2. Hệ thống thông tin quản lí giáo dục (Educational Management Information System - EMIS) - Thông tin quản lí giáo dục: Thông tin quản lí giáo dục phản ánh liên tục các yếu tố đa dạng cần thiết theo các chu kỳ QLGD phục vụ cho các cấp quản lý điều chỉnh các quyết định hiện hành, ra quyết định mới và điều khiển tối ưu sự vận hành để tiếp cận mục tiêu giáo dục. Nội dung thông tin QLGD gồm: Nguồn thông tin nhằm cụ thể hoá mục tiêu; Nguồn thông tin về hình thành mục tiêu; Thông tin để đối chứng - Hệ thống thông tin quản lí giáo dục: Hệ thống thông tin QLGD (Educational Management Information System - EMIS) là hệ thống cung cấp cho các nhà QLGD những thông tin có ích trong lập kế hoạch và phân bổ các dịch vụ giáo dục. Hệ thống thông tin QLGD (EMIS) là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD đặc biệt trong giai đoạn hiện nay QLGD được coi là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục. 1.1.3. Tiêu chí và chỉ số thông tin quản lí giáo dục - Tiêu chí thông tin quản lí giáo dục: Tiêu chí thông tin quản lí giáo dục là đặc trưng, dấu hiệu của thông tin quản lí giáo dục có thể được lấy làm cơ sở, căn cứ để nhận biết, xếp loại, đánh giá thông tin quản lí giáo dục tại các cơ sở hoặc hệ thống giáo dục. - Chỉ số (Indicator) thông tin quản lí giáo dục: là đại lượng dùng để biểu thị cường độ, khuynh hướng biến động, có tính chất định lượng quá trình thông tin quản lí giáo dục trong cơ sở giáo dục hoặc trong hệ thống giáo dục quốc dân. 1.1.4. Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục Hiệu quả của HTTT QLGD la sản phẩm thông tin đầu ra của hệ thống đáp ứng được các yêu cầu sau: Phản ánh đúng thực trạng; Kịp thời; Nội dung thông tin ngắn gọn, vừa đủ; Thông tin phục vụ công tác quản lý có đặc điểm hết sức quan trọng đó là nguồn gốc thực tiễn của nó. 1.2. Vai trò của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay 1.2.1. Đổi mới giáo dục Trung học phổ thông hiện nay 1.2.2. Vai trò của hệ thống thông tin QLGD trong đối mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay - Thứ nhất “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh”. - Thứ hai, thông tin giáo dục được sử dụng trong rất nhiều công việc và với các mục đích khác nhau. - Thứ ba, sự phát triển của hệ thống thông tin QLGD là nhằm khắc phục những yếu kém trong QLGD. Những yếu kém này thể hiện ở các mặt như cơ chế quản lý cứng nhắc , hạn chế sáng tạo, chậm chuyển đổi và chưa giải quyết tốt các mâu thuẫn nội bộ. - Thứ tư, áp lực của các tổ chức tài trợ cho giáo dục ngày càng gia tăng. Trước khi tài trợ cho hoạt động giáo dục ở một nước nào đó, các tổ chức nước ngoài luôn tìm hiểu và yêu cầu được cung cấp thông tin phản ánh thực về các hoạt động giáo dục một cách chi tiết. 1.3. Yêu cầu và quy trình xây dựng hệ thống thông tin QLGD hoạt động có hiệu quả trong trường trung học phổ thông. 1.3.1. Các yêu cầu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông hiện nay Tính chính xác: Thông tin QLGD phải phản ánh khách quan đúng thực trạng của ngành giáo dục, cả khó khăn và thuận lợi để giúp các nhà QLGD có căn cứ hoạch định các chính sách phát triển chung và chính sách riêng cho từng khu vực . Tính kịp thời: Thông tin QLGD phải được cập nhật hàng tháng , hàng quý, giúp cho các nhà QLGD điều chỉnh kế hoạch đúng với tình hình thực tế hoặc điều chỉnh kịp thời các quyết định quản lý . Tính tối ưu hóa: Thông tin được thu thập, xử lý phục vụ QLGD phải được phân loại, chọn lọc, đảm bảo tin cậy và hệ thống hóa theo trình tự thời gian, không gian cụ thể . Nội dung thông tin ngắn gọn, vừa đủ. Tính hệ thống: Thông tin phải có cơ cấu hợp lý , thống nhất cả về nội dung ( các thuật ngữ và giá trị thông điệp), lẫn hình thức trình bày trong toàn bộ quá trình thu thập, xử lý, truyền tải, lưu trữ, sử dụng thông tin trong hệ thống QLGD . Tính kinh tế: Thông tin phải giúp ích cho việc quản lý, đó là việc ra quyết định và giải quyết các nhiệm vụ QLGD ở các cấp bằng chi phí nhỏ nhất( kể cả chi phí thời gian, chi phí kinh tế, chi phí nhân lực). Thông tin được xử lý và chọn lọc theo yêu cầu đặc thù của người quản lý . Chỉ có thông tin được xử lý mới có khả năng phản ánh tích cực và do đó mới có giá trị trong quản lý. Tính dự báo: Những thông tin được cung cấp ở đây không chỉ cho phép phản ánh cái đã có mà còn tạo ra sự phản ánh tích cực, tiên đoán, dự đoán diễn biến của các sự kiện trong tiến trình quản lý . Tính bảo mật: Toàn bộ quy trình thông tin phải có khả năng bảo mật, bảo đảm giữ bí mật một cách tuyệt đối . 1.3.2. Quy trình thông tin quản lý giáo dục Quy trình thông tin QLGD là thủ tục (Procedure) và những biện pháp cụ thể kèm theo (measures) để giải quyết các nhiệm vụ thông tin trong QLGD, bảo đảm cho hoạt động quản lý có cơ sở thông tin và dữ liệu đầy đủ, chính xác. Quy trình thường có tính logic, có trật tự nhất định , có tổ chức và có cấu trúc phù hợp với nội dung QLGD và yêu cầu của cấp quản lý. Kết luận chương 1 Nghiên cứu lý luận về hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các trường THPT cấp Sở GD&ĐT quản lý, giúp cho việc đánh giá xác đáng thực trạng công tác này trong các nhà trường THPT và từ đó kiến nghị các biện pháp cải tiến phù hợp, phục vụ hữu hiệu cho hệ thống thông tin QLGD trong toàn ngành. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, hệ thống thông tin QLGD muốn đạt hiệu quả cao cần phải được đổi mới theo các nội dung: Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin của hệ thống để chiếm được lòng tin của người sử dụng; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới quy định, quy chế, lề lối làm việc (cơ chế quản lý); điều chỉnh và sửa đổi, thống nhất những sai sót trong hệ thống hiện hành; Thiết lập lại cấu trúc tổ chức của hệ thống. Một hệ thống quản lý có hiệu quả là hệ thống thích nghi được với môi trường xung quanh, có cấu trúc tổ chức phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân lực có chuyên môn, có tiềm năng và có các chính sách quản lý thích hợp để đạt mục tiêu đề ra. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống TTQLGD được đặt trong bối cảnh đổi mới giáo dục Việt Nam trong đó QLGD là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục, tiến tới hội nhập với nền giáo dục tiên tiến của nhiều nước trên thế giới. Do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống này cần được nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng hoạt động của các hệ con của hệ thống TT QLGD trong thực tiễn. Đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các nhà trường THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Việc xây dựng hệ thống thông tin QLGD là cần thiết để đáp ứng được nhu cầu của công tác QLGD đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội thành phố Hải phòng Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49 ha (số liệu thống kê năm 2001) chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước. Tài nguyên đất: Hải Phòng có diện tích đất nông nghiệp không lớn khoảng 67,8 nghìn ha, trong đó đất trồng cây hàng năm là 55,7 nghìn ha. Đất trồng rau chiếm diện tích khoảng 2500-3000 ha... Tài nguyên rừng: Là thành phố cảng biển, Hải Phòng không có nhiều rừng. Rừng ở ngoài hải đảo, tập trung ở vùng quần đảo Cát Bà... Tài nguyên biển: Tài nguyên biển của Hải Phòng được xem như một thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng và tạo ra những lợi thế đặc biệt cho sự phát triển toàn diện ngành hải sản... Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản của Hải Phòng chủ yếu là đá vôi tập trung ở Tràng Kênh, puzolan có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp sản xuất xi măng, đất phèn và các đặc sản phẩm hóa chất gốc từ cacbonat. Tài nguyên nước: Nguồn nước Hải Phòng bị hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố... Giao thông vận tải: Hải Phòng được nối với các tỉnh qua các hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông và đường hàng không... 2.2. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông thành phố Hải phòng 2.2.1. Tình hình phát triển giáo dục của thành phố Hải phòng Hải phòng có hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hoá đã được hình thành với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo; mạng lưới các trường phổ thông, các cơ sở đào tạo được xây dựng khắp trong toàn thành phố, các trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên cấp thành phố và cấp huyện. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp phát triển mạnh. Từ một hệ thống giáo dục chỉ có các trường công lập THPT đến nay đã có các trường ngoài công lập đối với hệ này (Qui mô phát triển GD xem phụ lục bảng 2.1). 2.2.2. Tình hình phát triển giáo dụủctung học phổ thông thành phố Hải phòng Các loại hình trường THPT được mở rộng. Năm 2008 toàn thành phố đã có 60 trường THPT (trong đó có 25 trường THPT ngoài công lập). Số học sinh THPT có 78.283 (trong đó 20.407 học sinh THPT ngoài công lập). THPT: 88,3% số đối tượng phổ cập tốt nghiệp THCS vào học THPT hoặc BTTHPT; 79,2% số đối tượng phổ cập 18 – 21 tuổi có bằng THPT hoặc BTTHPT. Trong những năm qua các trường THPT của thành phố được tăng cường đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng và 99,8% đạt chuẩn trình độ đào tạo (tốt nghiệp đại học) và trên chuẩn đào tạo 8,3% (thạc sỹ, tiến sỹ). Cơ sở vật chất cho các trường THPT của thành phố cũng được ưu tiên đầu tư. Toàn thành phố có 12 trường THPT đạt chuẩn quốc gia. 100% số trường có phòng thư viện, phòng thí nghiệm, 100% số trường đã có phòng máy vi tính và nối mạng máy vi tính các trường THPT trong toàn thành phố với nhau và với Sở GD&ĐT đồng thời nối mạng Internet. Tất cả các trường học đều tổ chức hoạt động thông tin thông qua công nghệ tin học như lập biểu thống kê, báo cáo định kỳ, hòa mạng kết quả học tập, tổ chức thi cử, theo dõi tình hình học sinh, tính điểm, xếp loại... Hàng năm vào tháng 1 Sở GDĐT đều giao cho 1 trường THPT đăng cai tổ chức ngày hội công nghệ thông tin nhằm cho các trường giao lưu học hỏi, trao đổi các phần mềm, tư liệu phục vụ giảng dạy học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn thành phố. 2.3. Thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trung học phổ thông thành phố Hải phòng 2.3.1. Khái quát về hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trung học phổ thông thành phố Hải phòng Hệ thống thông tin QLGD của thành phố Hải phòng luôn tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống QLGD. Nhiều loại hình trường lớp xuất hiện cùng số học sinh tăng lên một cách nhanh chóng ở các cấp học thuộc sở GD&ĐT quản lý mà không theo kế hoạch được vạch định trước. Hệ thống giáo dục của thành phố và công tác quản lý giáo dục đứng trước nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Đổi mới và nâng cao hiệu quả QLGD và hệ thống thông tin QLGD là những vấn đề cấp thiết. Các bộ phận quản lý thông tin của Sở GD&ĐT có trách nhiệm:  Quản lý thống nhất toàn bộ thông tin QLGD của Sở GD&ĐT, chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin.  Chỉ đạo việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin QLGD của toàn ngành GD của thành phố, chuẩn hoá nghiệp vụ thông tin và ứng dụng tin học vào hoạt động thông tin QLGD từ sở tới các đơn vị cơ sở.  Hướng dẫn, đôn đốc công tác thống kê, báo cáo cho các đơn vị trường học theo biểu mẫu thống kê định kỳ chính thức của Bộ.  Tổ chức nghiên cứu và tham gia các dự án nghiên cứu cải tiến công tác thông tin QLGD của toàn ngành.  Quan hệ với các ngành, các tổ chức trong và ngoài thành phố để thu thập, trao đổi về số liệu giáo dục và đào tạo và các số liệu có liên quan đến giáo dục của thành phố. Bộ phận quản lý thông tin tại các trường trung học phổ thông có nhiệm vụ:  Tổ chức thu thập, làm các báo cáo thống kê giáo dục gửi về sở GD&ĐT, các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên và cơ quan có liên quan trên địa bàn.  Dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Sở tổ chức  Lưu trữ các số liệu GD&ĐT của nhà trường Với cơ cấu phân cấp quản lý như trên, các kênh TT vận hành trong hệ thống QLGD của thành phố theo hai chiều: từ trên xuống và từ dưới lên. Kênh thông tin từ dưới lên là hệ thống thông tin, báo cáo được diễn ra từ trường THPT tới Sở GD&ĐT và các cơ quan quản lý khác. Kênh thông tin từ trên xuống là thông tin chỉ đạo của Bộ GD&ĐT hoặc của UBND thành phố cũng như của các cơ quan, ban ngành khác có liên quan được truyền đạt, phổ biến xuống các trường để các trường thi hành các chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước...Ngoài hai chiều thông tin trên, còn có sự tham gia, trao đổi, phối hợp và cung cấp thông tin trong công tác QLGD với các sở ban ngành trong thành phố có liên quan tới giáo dục như Cục thống kê thành phố, Sở Lao động thương binh xã hội, Sở Nội vụ, SởTài chính, Đoàn TNCSHCM, UBND các huyện (thị xã, thành phố) ...và các trường THPT trong toàn thành phố cũng có nhu cầu trao đổi thông tin với nhau. Đó là các kênh thông tin theo chiều ngang. 2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về vai trò của hệ thống thông tin quản lý giáo dục Đa số giáo viên và CBQLGD nhận thức đúng về vai trò và vị trí của hệ thống thông tin QLGD với hoạt động quản lí giáo dục. Có 95% CBQLGD khẳng định hệ thống thông tin QLGD có vai trò rất quan trọng và quan trọng với hoạt động quản lí giáo dục. Trong khi đó, có tới 32,5% giáo viên cho rằng hệ thống thông tin QLGD chỉ có vai trò bình thường với hoạt động quản lí giáo dục. Cán bộ QLGD và giáo viên đánh giá cao về tác dụng của hệ thống thông tin QLGD với hoạt động quản lí giáo dục. Có trên 50% cán bộ QLGD và giáo viên nhận thức đầy đủ về các tác dụng của hệ thống thông tin QLGD. Đặc biệt, tác dụng “Đảm bảo thông tin giữa các cấp” được đánh giá cao nhất với 90% ý kiến của CBQLGD và 81,67% ý kiến của giáo viên. Tác dụng “Giải quyết tốt các tình huống” được đánh giá thấp nhất cũng có tới 50,33% ý kiến của CBQLGD và 66,25% ý kiến của sinh viên. 2.3.3. Nhân lực cho hoạt động thông tin quản lý giáo dục (trong hệ thống thông tin quản lý giáo dục) Tại cơ quan Sở GD&ĐT Hải phòng, nhân lực làm công tác thông tin bao gồm các cán bộ làm công tác tổng hợp, thống kê và tin học, giúp Giám đốc sở quản lý công tác thông tin QLGD tại địa phương, với trường THPT, nhân lực cho hoạt động thông tin QLGD là một hoặc hai cán bộ, giáo viên làm kiêm nhiệm công tác thống kê, kế hoạch. Chưa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD trong các nhà trường THPT, công tác thu thập dữ liệu về học sinh do các giáo viên chịu trách nhiệm, phần đông số giáo viên này chưa được đào tạo về nghiệp vụ thông kê và xử lý dữ liệu giáo dục và đặc biệt việc lưu trữ thông tin chưa khoa học là tình trạng phổ biến ở các nhà trường THPT của thành phố Hải phòng. Chính vì vậy chất lượng công tác thông tin QLGD chưa cao và chưa đồng bộ. 2.3.4. Hệ thống tiêu chí, chỉ số thông tin quản lí giáo dục trung học phổ thông Các hệ thống tiêu chí, chỉ số được xây dựng trong các mẫu báo cáo và các bảng biểu ở các trường THPT thành phố Hải phòng được xây dựng theo các tiêu chí phát triển giáo dục sau đây:  Nâng cao khả năng đầu vào của hệ thống giáo dục  Tăng tỷ lệ nhập học  Làm cho hệ thống giáo dục hiệu quả hơn  Tăng cường CSVC và thiết bị giảng dạy  Tăng cường các trợ giúp sư phạm cho giáo viên  Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập  Tăng cường quản lý hệ thống giáo dục  Các tiêu chí về quản lý học sinh gồm: Tiêu chí 1: Quy mô phát triển giáo dục THPT, gồm có các chỉ số: Số trường , số lớp, Số học sinh, Số học sinh bình quân/lớp, Tỷ lệ học sinh nữ, Tỷ lệ học sinh dân tộc, Tỷ lệ học sinh/dân số trong độ tuổi, Tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi/dân số trong độ tuổi (dưới 15 tuổi, 15 tuổi, 16 tuổi, 17 tuổi, 18 tuổi trở lên), Tỷ lệ trẻ khuyết tật được đi học trong tổng số trẻ khuyết tật, Số học sinh chuyển đi (trong đó nữ, dân tộc, nữ dân tộc), Số học sinh chuyển đến (trong đó nữ, dân tộc, nữ dân tộc), Số học sinh nghỉ học, vắng mặt (trong đó nữ, dân tộc, nữ dân tộc). Tiêu chí 2: Hiệu quả trong của Giáo dục THPT, gồm có các chỉ số: Tỷ lệ học lưu ban, Tỷ lệ học sinh bỏ học, Tỷ lệ hoàn thành hết cấp học THCS (trong đó loại giỏi, khá, trung bình, không xếp hạng), Tỷ lệ chuyển cấp học từ THCS vào THPT (trong đó loại giỏi, khá , trung bình, không xếp hạng), Tỷ lệ tốt nghiệp THPT (trong đó loại giỏi, khá, trung bình, không xếp hạng) Tiêu chí 3: Xếp loại văn hóa và hạnh kiểm học sinh THPT, gồm các chỉ số: Xếp loại văn hóa giỏi, Xếp loại văn hóa Khá, Xếp loại văn hóa trung bình, Xếp loại văn hóa yếu, Xếp loại văn hóa Kém, Xếp loại hạnh kiểm tốt, Xếp loại hạnh kiểm Khá, Xếp loại hạnh kiểm trung bình, Xếp loại hạnh kiểm yếu, Không xếp hạng (văn hóa, hạnh kiểm)  Tiêu chí và chỉ số về quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên gồm có các chỉ số: Giáo viên (tổng số, nữ, dân tộc) chia ra trình độ trên chuẩn, chuẩn và chưa đạt chuẩn; Trong tổng số giáo viên chia ra các môn học (Văn, sử , địa, toán, lý, hóa, sinh, công nghệ, GDCD, Anh văn, Trung văn, Pháp văn, các môn còn lại); Hiệu trưởng (tổng số, nữ, dân tộc); Phó hiệu trưởng; Giáo viên chuyên trách Đoàn; Nhân viên thư viện; Nhân viên thí nghiệm; Nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ; Nhân viên phục vụ.  Tiêu chí về ngân sách của nhà trường THPT, gồm các chỉ số: - Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục (tỷ đồng): Tổng chi thường xuyên (tỷ đồng); Chi đầu tư cơ bản (tỷ đồng), trong đó xây dựng mới, sửa chữa, mua sắm thiết bị. - Kinh phí từ các nguồn xã hội hóa cho GD (học phí và các khoản đóng góp theo quy định, các khoản đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh, hỗ trợ của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, tài trợ của các tổ chức ngoài nước, khác).  Tiêu chí về CSVC của các trường THPT, gồm các chỉ số: Số phòng học kiên cố (trong đó làm mới , tổng diện tích); Số phòng học tạm; Số phòng học văn hóa; Số phòng bộ môn; Thư viện; Phòng thí nghiệm; Phòng máy vi tính, số máy vi tính; Phòng tập đa năng Qua khảo sát thực tế, phần lớn các ý kiến đều khẳng định tác dụng của các tiêu chí, chỉ số thông tin QLGD hiện được sử dụng trong hệ thống thông tin QLGD của các trường THPT thành phố Hải phòng. Tuy nhiên, các thông tin này chưa thật sự đựơc sử dụng một cách thống nhất do chưa được giải thích chu đáo tới các đối tượng và mức độ bao quát thông in của chúng còn những hạn chế nhất định. 2.3.5. Cơ chế thu thập, xử lý và báo cáo dữ liệu - Về hệ thống biểu mẫu thông kê Theo công văn số 1871 ngày 5/11/2005 của Văn phòng Sở GD&ĐT Hải phòng đã chỉnh sửa và biên soạn thêm 5 loại biểu mẫu áp dụng cho toàn ngành, trong đó có các mẫu biểu mới cho các trường THPT. Đó là: - Mẫu báo cáo số liệu sau khai giảng năm học - Mẫu đăng ký thi đua năm học - Mẫu báo cáo giao ban giữa kỳ (kỳ 1 và kỳ 2) - Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ - Mẫu báo cáo tổng kết năm học Trong các biểu mẫu thống kê có các số liệu về số lượng, chất lượng công tác giáo dục các trường học trong toàn thành phố và cả những đánh giá và phân tích nguyên nhân tồn tại và đề xuất các biện pháp khắc phục. - Việc thu thập, xử lý và báo cáo dữ liệu Việc thu thập, xử lý và báo cáo dữ liệu được tiến hành thông qua các biểu mẫu báo cáo. Các trường THPT đều có nhiệm vụ thu thập và xử lý dữ liệu theo sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT. Việc báo cáo dữ liệu tuân theo nguyên tắc chung là trường THPT phải báo cáo trực tiếp về sở GD&ĐT, có thể báo cáo về bộ phận thông tin QLGD hoặc đồng thời báo cáo về bộ phận phụ trách chuyên môn trực tiếp là các phòng ban Sở GD&ĐT, mỗi năm 3 kỳ, kỳ đầu là ngày 10/ 09 hàng năm, kỳ 2 là ngày 20/1 hàng năm và kỳ 3 cuối năm ngày 28/5 hàng năm. Ngoài ra còn có các báo cáo đột xuất như báo cáo thống kê học sinh tốt nghiệp THPT, báo cáo kết quả thi học sinh giỏi các cấp, báo cáo về tình hình học sinh bỏ học hay gặp các sự cố đột xuất 2.3.6. Điều kiện đảm bảo hoạt động cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục Tất cả các trường THPT trong thành phố đã được trang bị máy vi tính văn phòng. Bằng nhiều nguồn kinh phí từ nguồn xã hội hoá, các trường đều đầu tư trang bị cho trường từ 1 đến 3 phòng máy vi tinh, mỗi phòng 25 máy vi tính, có nối mạng với Sở và nối mạng Internet. Các phòng học này phục vụ học sinh học bộ môn tin học. Hiệu quả sử dụng trang thiết bị tin học phục vụ công tác QLGD: Các máy vi tính phục vụ công tác thống kê, báo cáo công tác thông tin trong các nhà trường chủ yếu dùng để soạn thảo văn bản, các máy tính phục vụ công tác thông tin không được trang bị đồng bộ, phần mềm không tương thích. Tuy đã có các chương trình phần mềm cho các báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo quản lý cán bộ giáo viên, báo cáo tài chính ở các trường THPT, phần mềm quản lý thi, phần mềm xây dựng kế hoạch. Nhưng các báo cáo số liệu vẫn chưa chuẩn, nhiều số liệu cơ sở không cập nhật, khiến bộ phận thống kê tại Sở gặp khó khăn, số liệu vẫn có sự sai lệch. Sở GD&ĐT đã có mạng LAN nối mạng nội bộ văn phòng, đã có máy chủ quản lý dữ liệu. Các trường đã nối mạng với Sở và mạng INTERNET nhưng cán bộ và học sinh chủ yếu vào mạng xem tin tức và gửi thư điện tử chứ chưa dùng mạng phục vụ công tác quản lý hành chính, chưa khai thác hết thế mạnh của công nghệ tin học phục vụ công tác thông tin quản lý GD. Chưa xây dựng được phần mềm thống kê dữ liệu giáo dục với các tiêu chí thống nhất trong toàn HTTT QLGD. Từ đó ta thấy hiệu quả của việc sử dụng thiết bị tin học đối với công tác QLGD còn thấp, việc ứng dụng CNTT đã bước đầu được đưa vào hệ thông công tác thông tin QLGD tuy nhiên kết quả chưa cao do chưa tương thích giữa máy và người sử dụng và giữa các trường với nhau . 2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trung học phổ thông thành phố Hải phòng. - Nhận thức của các cấp lãnh đạo về vấn đề này còn chưa cao, chưa đặt công tác thông tin về đúng vị trí của nó trong công tác QLGD. - Cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin QLGD còn chậm hoàn thiện. - Hệ thống tiêu chí và chỉ số thông tin chưa được thống nhất trong toàn thành phố. - Đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, thống kê nhìn chung thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ. - Việc đầu tư, khai thác và sử dụng các thiết bị hiện đại kém hiệu quả. - Cơ chế thu thập, xử lí dữ liệu chưa đồng bộ và chưa đảm bảo qui trình. Kết luận chương 2 Khi nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của thành phố Hải phòng trên các khía cạnh: cơ cấu tổ chức và các kênh thông tin của hệ thống; nhân lực; cơ chế thu thập và xử lý báo cáo thông tin; hệ thống các tiêu chí và chỉ số thông kê trong các trường THPT; đầu tư kinh phí và trang thiết bị cho hệ thống quản lý công tác thông tin...cho phép khái quát 6 vấn đề thể hiện một số nhược điểm của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của thành phố cần tiếp tục hoàn thiện là: 1/ Nhận thức của các cấp lãnh đạo về vấn đề này còn chưa cao, chưa đặt công tác thông tin về đúng vị trí của nó trong công tác QLGD. 2/ Cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin QLGD còn chậm hoàn thiện. 3/ Hệ thống tiêu chí và chỉ số thông tin chưa được thống nhất trong toàn thành phố. 4/ Đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, thống kê nhìn chung thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chuyên môn, nghiệp vụ. 5/ Việc đầu tư, khai thác và sử dụng các thiết bị hiện đại kém hiệu quả. 6/ Cơ chế thu thập, xử lí dữ liệu chưa đồng bộ và chưa đảm bảo qui trình. Đây chính là căn cứ thực tiễn để đề xuất biện pháp cải tiến hệ thống hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của thành phố Hải phòng trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống này trong ngành GD&ĐT của thành phố nói chung, giáo dục THPT nói riêng. Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp: 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.3. Nguyên tắc quán triệt tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vận động phối hợp đồng bộ 3.2. Các biện pháp đề xuất 3.2.1. Truyên truyền, giáo dục cho các đối tượng về vai trò, vị trí của hệ thống thông tin quản lí giáo dục trong công tác quản lý giáo dục 3.2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý cho cán bộ quản lý giáo dục 3.2.3 Thống nhất các chỉ số thông tin quản lý giáo dục trong các trường trung học phổ thông  Lựa chọn hệ thống chỉ số thông tin có liên quan đến toàn bộ quá trình giáo dục: Học sinh; Giáo viên và cán bộ công nhân viên; Số lượng trường, lớp; Các phương tiện và trang thiết bị dạy học: bao gồm chủng loại, số lượng, tình trạng hiện tại; Tài chính; Các kết quả học tập và rèn luyện; Các chương trình và nội dung đào tạo.  Thống nhất thuật ngữ một số chỉ số: Trường; Phòng học; Học sinh; Giáo viên;  Thống nhất cách tính một số chỉ số: Độ tuổi của học sinh; Tỷ lệ nhập học cấp THPT; Tỷ lệ đi học cấp THP; Tỷ lệ đi học theo độ tuổi đúng của cấp THPT; Tỷ lệ lên lớp; Tỷ lệ lưu ban; Tỷ lệ bỏ học; Tỷ lệ tốt nghiệp; Tỷ lệ chuyển cấp THPT; Tỷ lệ hoàn thành cấp học THPT  Thống nhất hệ thống biểu mẫu báo cáo định kỳ trong các nhà trường trung học phổ thông: TT KÝ HIỆU BIỂU TÊN BIỂU KỲ B.CÁO NGÀY GỬI 1 11C2 3Đ Báo cáo thống kê THPT 2 3 đầu năm 10/10 2 13C3Đ Báo cáo thống kê THPT đầu năm 10/10 3 12C2 3G Báo cáo thống kê THPT 2 3 giữa năm 30/1 4 14C3G Báo cáo thống kê THPT giữa năm 30/1 5 15 BCL Báo cáo T.k chất lượng h/s THPT cuối năm 30/6 6 16TN Báo cáo thống kê h/s tốt nghiệp THPT sau 30 ngày thi 3.2.4 Cải tiến cơ chế thu thập thông tin và hoạt động của các kênh thông tin cấp trường .  Thiết kế công cụ cho thu thập và báo cáo dữ liệu thống kê ở cấp trường.  Thống nhất cơ chế thu thập, xử lý và báo cáo dữ liệu từ trường THPT tới Sở GD&ĐT 3.2.5 Đổi mới công tác tài chính và trang thiết bị phục vụ cho công tác thông tin quản lý giáo dục.  Tin học hoá hệ thống thông tin QLGD trong các nhà trường THPT  Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho trang thiết bị phục vụ hoạt động thông tin  Củng cố lại mạng tin học phục vụ quản lí thông tin 3.2.6. Thực hiện triệt để phân cấp quản lí trong giáo dục để hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí giáo dục Ở cấp tỉnh, thành UBND thành phố Hải phòng phân cấp triệt để về QLGD cho Sở GD&ĐT cùng các địa phương (huyện, thị xã, thành phố). Theo đó sở GD&ĐT quản lý các trường THPT trên địa bàn tỉnh, các trung tâm HN -GDTX thành phố và huyện, công ty sách và thiết bị trường học, một số trường trung học chuyên nghiệp. Bộ phận quản lý thông tin giáo dục của Sở GD&ĐT gồm bộ phận thống kê thuộc phòng kế hoạch - tài chính và bộ phận tổng hợp thuộc văn phòng Sở GD&ĐT. Đối với trường THPT, đơn vị cơ sở của hệ thống QLGD, cũng là đơn vị cơ sở của hệ thống thông tin QLGD, trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Sở GD&ĐT, có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin, báo cáo thống kê, truyền báo cáo tới các cơ quản QLGD cấp trên và các cơ quan có liên quan trên địa bàn. Các thông tin thu thập được cần được xử lý và sử dụng trực tiếp tại nhà trường phục vụ các mục tiêu lập kế hoạch phát triển nhà trường và giúp Hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường, của địa phương. Nhà trường là đơn vị mắt xích cuối cùng thực thi các chủ trương, chính sách chung, tại đây khi triển khai các chủ trương đổi mới sẽ nẩy sinh nhiều khó khăn, mâu thuẫn. 3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp 3.3.1. Các điều kiện khách quan - UBND thành phố Hải phòng đã có nhiều chính sách cụ thể để phát triển ngành GD&ĐT của thành phố từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó có chú trọng đến việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ thông tin trong công tác QLGD. Việc đầu tư nguồn tài chính hàng năm được tiến hành theo kế hoạch, theo sự tham mưu của ngành GD&ĐT với thành phố. Thành phố đã có nguồn chi từ ngân sách, từ nguồn kinh phí bổ sung và từ nguồn xã hội hoá đáp ứng đề án nâng cao cơ sở vật chất nhà trường, tin học hoá hệ thống trường THPT, xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong đó đạt những chuẩn về hệ thống thông tin QLGD ở trường THPT. - Đề án tin học hoá nhà trường THPT hiện nay đang được Sở GD&ĐT trình UBND thành phố phê duyệt bổ sung trong kế hoạch phát triển GD&ĐT Hải phòng từ nay đến năm 2010. Và được chỉ đạo tích cực từ Sở đến các trường THPT trong toàn thành phố. 3.3.2. Các điều kiện chủ quan - Từng trường THPT, đặc biệt trong đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đã có nhiều thay đổi về nhận thức, đã có những hiểu biết và thấy được tầm quan trọng của vai trò và vị trí của công tác thông tin QLGD trong nhà trường, trong công tác QLGD. - Hiện nay việc phân cấp quản lý tài chính giao cho hiệu trưởng chịu trách nhiệm. Mỗi trường được xây dựng kế hoạch tài chính trong 3 năm và khoán thực hiện thu chi. Các nhà trường đều chủ động phân khai tài chính phục vụ cho việc trang bị mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thông tin. - Trong công tác xã hội hoá giáo dục, việc huy động các nguồn lực cho giáo dục được tập trung đầu tư cho xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho HTTTQLGD của nhà trường. Với các điều kiện khách quan và chủ quan nêu trên, việc triển khai các biện pháp như tác giả luận văn đưa ra là hoàn toàn có tính khả thi. 3.4. Trưng cầu ý kiến về ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp Để kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất chúng tôi đã sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến của các nhà QLGD cấp Sở (Trưởng, phó các phòng, ban Sở và chuyên viên thống kê, tổng hợp Sở); cấp trường (hiệu trưởng, hiệu phó) và cán bộ thông tin cấp trường qua hệ thống bảng hỏi (xem phụ lục). Tóm lại, kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Các biện pháp không hoàn toàn khả thi liên quan đến sự phối hợp trong công tác quản lý GD với nhiều ngành như nhân sự, tài chính, tăng cường CSVC . Kết luận chương 3 Các biện pháp đề xuất dựa trên các nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực tiễn hoạt động của hệ thống thông tin QLGD ở các trường THPT thành phố Hải phòng, phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội của địa phương. Các nhóm biện pháp mang tính tổng thể cho việc hoàn thiện hệ thống thông tin QLGD ở cơ sở 1/Tuyên truyền, giáo dục về vai trò, vị trí của hệ thống TT QLGD 2/ Bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của CB QLGD 3/Thống nhất các chỉ số thông tin QLGD trong các trường THPT 4/ Cải tiến cơ chế thu thập và kênh thông tin cấp trường 5/Tăng cường CSVC phục vụ công tác thông tin QLGD 6/ Thực hiện triệt để phân cấp QLGD Các biện pháp trên đã được kiểm chứng về ý nghĩa và tính khả thi thông qua trưng cầu ý kiến của các đối tượng. Kết quả trưng cầu ý kiến cho phép kết luận đó là các biện pháp cần thiết, hợp lý, đủ độ tin cậy và khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động của HTTTQLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng. Tuy nhiên để tăng cường tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất đòi hỏi các nhà QLGD các cấp phải tìm đúng nguyên nhân và tăng cường các nguồn lực đầu tư tuỳ thuộc đặc thù và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của các cơ sở giáo dục tại địa phương. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD có ý nghĩa cấp bách trong giai đoạn đổi mới công tác QLGD hiện nay, đặc biệt là việc đổi mới công tác thông tin QLGD ở cấp cơ sở (cấp trường THPT) của các thành phố thành phố trong cả nước. Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau: 1.1 HTTTQLGD là một công cụ quan trọng của quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLGD. 1.2 HTTTQLGD trong các nhà trường là cơ sở gốc của HTTT toàn ngành, được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của từng trường học. Đó là tập con trong hệ thống thông tin QLGD, việc xây dựng và phát triển HTTTQLGD từ cấp trường đòi hỏi tiến hành từng bước tránh làm đảo lộn cả hệ thống, đòi hỏi phải tính đến sự phù hợp với các nhu cầu của người dùng tin và tính bền vững của cả hệ thống. 1.3 HTTTQLGD trong các nhà trường THPT hiện nay phải bắt kịp với những tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. 1.4 Từ thực tiễn hoạt động của HTTTQLGD cấp trường THPT đã cho ta thấy rằng tuy còn một số vấn đề nhưng về cơ bản HTTTQLGD tại các nhà trường đã và đang có những đóng góp nhất định, tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý tại các nhà trường và các công tác quản lý khác tại Sở GD&ĐT cũng như các cấp quản lý giáo dục của thành phố và trung ương. Mỗi trường đã bố trí cán bộ làm công tác thống kê, tổng hợp. Đội ngũ cán bộ làm công tác này đang được tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Các nhà trường đã và đang được hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị nhằm đưa công nghệ thông tin vào công tác thống kê, tổng hợp. Các phần mềm quản lý cán bộ, học sinh, quản lý tài chính và quản lý thi cùng các phần mềm khác đang được triển khai. Bộ phận thống kê, tổng hợp tại Văn phòng Sở, trên cơ sở thống nhất các tiêu chí và chỉ số thông tin, quy định các biểu bảng mẫu đã bước đầu sử dụng CNTT để thu thập và sử lý dữ liệu thông tin từ các nhà truờng THPT theo một thời gian ngắn nhất và đạt dộ chính xác cao nhất. Nhưng nhìn chung công tác thông tin của các nhà trường THPT hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác QLGD: Cơ cấu của hệ thống thông tin chưa hoàn chỉnh , chưa có cán bộ chuyên trách và chế độ đãi ngộ thích hợp. Thiếu cán bộ có trình độ và nghiệp vụ thông tin. Các phương pháp khoa học chưa được áp dụng thống nhất trong toàn thành phố. Nhiều nơi có phương tiện nhưng chưa phát huy được tác dụng của nó trong viêc thu thập và xử lý số liệu, truyền dẫn thông tin theo phương pháp hiện đại. Thiếu một cơ chế, chính sách và các biện pháp để đưa toàn bộ hệ thống thông tin QLGD vào hoạt động một cách có nền nếp và có tính kỷ luật . 1.5 Các biện pháp đề xuất trong luận văn là có căn cứ khoa học dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của hệ thống thông tin QLGD trong các nhà trường THPT thành phố Hải phòng. Các biện pháp đề xuất cũng đã được kiểm nghiệm để chứng tỏ tính cấp thiết, khả thi và được chấp nhận trong thực tiễn tại các nhà trường. Những kết quả nghiên cứu nói trên đã giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài đã được chứng minh. 2. Khuyến nghị Thông qua đề tài của luận văn này, chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị dưới đây để hệ thống thông tin QLGD các trường THPT thành phố Hải phòng đi vào hoạt động có hiệu quả và đạt chất lượng cao hơn, đó là : 2.1 HTTTQLGD cấp trường (trường THPT) cần được xem xét và đầu tư thích đáng từ cấp quản lý của Sở GD&ĐT cũng như các cấp quản lý của thành phố 2.2 HTTTQLGD cấp trường cần được hoàn thiện dần theo hướng hiện đại, tránh lãng phí trong việc đầu tư trang thiết bị và xây dựng phần mềm quản lý, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của từng trường. Cần tích cực đào tạo người sử dụng song song với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại. 2.3 Phát huy tính độc lập, tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch, sử dụng kinh phí hàng năm để đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác thông tin QLGD. Khuyến khích các nhà trường đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động các nguồn lực xã hội vào việc hoàn thiện và hiện đại hệ thống. 2.4 Công tác quản lý HTTT từ cấp Sở phải đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát. Tổ chức thường xuyên việc tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. Đưa hành lang pháp lý vào việc thúc đẩy hoạt động của hệ thống, tạo nền nếp kỷ luật hoạt động của hệ thống. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung cũng như kế hoạch hiện đại hoá của toàn hệ thống thông tin QLGD cấp thành phố. References I- Tiếng Việt : 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Các văn bản pháp luật hiện hành về giáo dục và đào tạo, NXB Thống kê, Hà Nội 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1990), Một số định hướng phát triển giáo dục Việt Nam từ nay đến đầu thế kỷ 21, Hà Nội 3. Bộ Giáo dục và đào tạo ( 2001 ), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXB Giáo dục Hà Nội , Hà Nội 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (1999), Sổ tay thống kê Giáo dục đào tạo , Trung tâm thông tin quản lý giáo dục, Hà Nội. 5. Bill Clinton (1997), Lời kêu gọi hành động vì sự nghiệp giáo dục của Mỹ, Tài liệu dịch của Viện thông tin khoa học xã hội. 6. C. Mác – Ph. ăngghen toàn tập – tập 2 (1993), Bản tiếng việt, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. C. Mác – Ph. ăngghen toàn tập – tập 3 (1993), Bản tiếng việt, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. C. Mác – Ph. ăngghen toàn tập – tập 23 (1993), Bản tiếng việt, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đặng Bá Lãm – Phạm Thành Nghị ( 1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục , NXB Giáo dục, Hà Nội 10. Đặng Quốc Bảo – 2006 , Quản lý nhà trường : Từ một số góc nhìn tổ chức- sư phạm và kinh tế- xã hội .Hà Nội 11. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo TƯ1, Hà Nội. 12. Nghị quyết số 49/ CP, ngày 4/8/1993, của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90, Hà Nội, Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT. 13. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Lý luận quản lý, Hà Nội, Trường CBQL giáo dục và đào tạo, 1998. 14. Hà Thế Ngữ (2000), Giáo dục học những vấn đề lý luận và thực tiễn, nxb ĐHQG Hà Nội. 15. Hà Sĩ Hồ (1989), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. M.I. Cônđacốp (1984), Những cơ sở lý luận quản lý trường học, Trường Cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo TƯ, Hà Nội. 17. Lê Xuân Hoà (1999), Điều tra và xử lý thông tin trong quản lý, NXB Thống kê Hà Nội 18. Luật Giáo dục , NXB chính trị quốc gia , Hà Nội 2005 19. Nguyễn Công Giáp (2000), Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội 20. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo TW1, Hà Nội. 21. Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân (1974), Một số vấn đề của lý luận quản lý giáo dục . Trường Cán bộ QLGD TW1, Hà Nội. 22. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, NXB Giáo dục, Hà Nội. 23. Nguyễn Quang Kính ,( 1995) , Thông tin quản lý giáo dục Việt nam, thực trạng và định hướng , Tài liệu hội thảo Thông tin QLGD đại học , Hà Nội 22-24/8/195. 24. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 25. Phạm Văn Hưng (2005), Tổ chức các tiêu chí và chỉ số thông tin quản lý giáo dục thống nhất trong các nhà trường quân đội, Luận văn thạc sĩ QLGD, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội. 26. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về quản lý giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 27. Bùi Văn Quân(2006), Giáo trình phương pháp nghiên cứu giáo dục học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội 28. Thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ – Văn phòng Chính phủ số 55/2005/TTLT-BNV- VPCP , ngày 06 tháng 5 năm 2005 “ Hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản”. 29. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội. 30. Khổng Tử, Luận Ngữ (Đoàn Trung Còn dịch 1950), Nhà in Trí Đức Tòng Thơ. 31. Trường đại học Kinh tế quốc dân ( 2001), Giáo trình khoa học quản lý, tập I, NXB Khoa học và kỹ thuật , Hà Nội 32. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 33. Văn kiện Đại hội IX Đảng CSVN ( 2001) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 34. Văn kiện Đại hội X Đảng CSVN ( 2006) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 35. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học - Kĩ thuật, Hà Nội 36. Vương Thanh Hương (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục , Hà Nội 37. UBND thành phố Hải phòng (2006), Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục & đào tạo thành phố Hải phòng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 II- Tiếng Anh: 38. Mcmahon, W.W.(1993) An eficiency based management information system, IIEP UNESCO, Paris 39. UNESCO/PROAP(1992), Education Management Information System ( EMIS) , Bangkok, Thailand III- website: 40. Phát triển giáo dục & đào tạo Hải phòng 41. Giáo dục Hải phòng triển khai chiến lược phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010. 42. Đổi mới giáo dục. Bộ kế hoạch đầu tư. 43. Đổi mới giáo dục bằng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfv_l0_02071_8396.pdf