7. KẾT LUẬN
Để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện cần phải tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong đó công tác GDÐÐ đóng vai trò rất
quan trọng. Nếu công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL ở trường THPT
được triển khai thực hiện có hiệu quả thì sẽ góp phần tích cực giúp học sinh hình thành
và phát triển nhân cách.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề, từ kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi
đã đề xuất 5 nhóm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDÐÐ cho học sinh
các trường THPT tỉnh Quảng Bình thông qua HÐGDNGLL. Các nhóm biện pháp này
có mối quan hệ biện chứng, ràng buộc, đan xen nhau tạo nên chỉnh thể thống nhất.
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của 269 cán bộ giáo viên ở 07 trường THPT trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình, hầu hết các cán bộ giáo viên đều cho rằng các nhóm biện pháp này là
cấp thiết và khả thi. Trong thực tế, nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các
nhóm biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDÐÐ cho học sinh thông
qua HÐGDNGLL tại các trường THPT tỉnh Quảng Bình và những địa phương khác có
điều kiện tương tự, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
10 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT tỉnh Quảng Bình - Phạm Hồng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 01(21)/2012, tr. 136-145
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG BÌNH
PHẠM HỒNG VIỆT
Trường THPT số 1 Bố Trạch, Quảng Bình
PHAN MINH TIẾN
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Trong những năm gần đây, việc giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh
được các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các nhà trường quan tâm. Nhờ đó,
công tác GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông (THPT) ở tỉnh Quảng Bình đã đạt
được những tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác GDĐĐ nói chung và
GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL)
nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, dẫn đến chất lượng GDĐĐ cho học sinh
THPT chưa cao. Bài báo trình bày những kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng và từ
đó đề xuất các biện pháp quản l ý nhằm nâng cao chất lượng công tác GDĐĐ thông
qua HĐGDNGLL cho học sinh THPT tỉnh Quảng Bình.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhà trường THPT là tổ chức giáo dục, trong đó nhân cách của học sinh được hình
thành, phát triển thông qua hai con đường cơ bản: hoạt động dạy học và HĐGDNGLL.
Trong đó, HĐGDNGLL định hướng vào việc GDÐÐ, rèn luyện phẩm chất nhân cách,
thiên hướng nghề nghiệp, hình thành các mối quan hệ trong cuộc sống cho học sinh.
Qua đó, giúp học sinh phát triển một cách toàn diện về: đức, trí, thể, mỹ Vì vậy, công
tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HĐGDNGLL có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng.
Công tác GDÐÐ cho học sinh THPT ở tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác GDÐÐ hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập, các hoạt động GDÐÐ trong nhà trường còn thiếu đồng bộ, trong đó đặc
biệt là công tác GDÐÐ thông qua HĐGDNGLL, dẫn đến chất lượng GDÐÐ cho học
sinh chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vì vậy, việc tăng cường tổ chức
HÐGDNGLL là một phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả GDÐÐ cho học sinh,
cần phải được các cấp quản lý trường THPT chú trọng.
2. THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH THPT TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về đạo đức
Để khảo sát nhận thức của học sinh về đạo đức, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến của
689 học sinh THPT tại 07 trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Qua phân tích,
tổng hợp các ý kiến, chúng tôi thu được kết quả như sau.
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
137
- Về mức độ quan trọng của đạo đức đối với học sinh: Có 5,7% học sinh cho rằng
đạo đức quan trọng hơn tài năng; 3,2% học sinh cho rằng tài năng quan trọng hơn
đạo đức; 91,1% học sinh coi trọng cả tài năng và đạo đức.
- Về việc chấp hành nội quy của học sinh: Có 63,7% học sinh trả lời là chấp hành
nghiêm túc; 34,6% học sinh trả lời là thỉnh thoảng có vi phạm; 1,7% học sinh trả
lời là thường xuyên vi phạm.
- Về ý thức chấp hành nội quy của học sinh: Có 69,2% học sinh trả lời bản thân tự
giác chấp hành nội quy; 24,3% học sinh trả lời có kiểm tra mới chấp hành; 6,5 %
học sinh trả lời buộc phải chấp hành.
Từ các kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung học sinh đã thấy được tầm quan trọng của
đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, nhưng vẫn còn nhiều học sinh chưa tự giác phấn
đấu rèn luyện đạo đức.
2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT trong 5 năm gần đây
Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh trong 5 năm học gần đây được thể hiện qua bảng 1 [2].
Bảng 1. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT từ năm học 2006-2007
đến năm hoc 2010-2011 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Năm học Tổng số học sinh Xếp loại hạnh kiểm (%) Tốt Khá TB Yếu
2006-2007 42.104 44,5 41,2 12,9 1,4
2007-2008 40.123 62,59 31,68 4,69 1,04
2008-2009 39.129 57,29 34,36 7,48 0,87
2009-2010 38.184 61,31 31,64 6,41 0,64
2010-2011 36.712 63,63 29,69 5,87 0,81
(Nguồn: Phòng GDTrH- Sở GD&ĐT Quảng Bình)
Bảng kết quả cho thấy số học sinh có hạnh kiểm khá, tốt từ 85,7% đến 92,95%. Tuy nhiên,
tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm trung bình và yếu hàng năm còn khá cao (hạnh kiểm trung bình
và yếu chiếm từ 5,73% đến 14,3%, trong đó loại yếu chiếm từ 0,64% đến 1,4%).
3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG BÌNH
Qua phân tích, tổng hợp ý kiến của 86 cán bộ gồm cán bộ quản lý (CBQL), tổ trưởng
chuyên môn (TTCM), cán bộ Đoàn thanh niên, 183 giáo viên và 689 học sinh ở 07
trường THPT, chúng tôi thu được những kết quả sau.
Về nhận thức của cán bộ giáo viên-nhân viên (CBGV-NV) trong công tác GDÐÐ cho
học sinh: Có 95,7% CBGV-NV cho rằng công tác GDÐÐ cho học sinh là rất cần thiết,
có 4,3% cho là cần thiết.
Về nội dung GDÐÐ: Các phẩm chất đạo đức trực tiếp liên quan đến hoạt động học tập
và rèn luyện hàng ngày của học sinh đã được nhà trường quan tâm, chỉ đạo thực hiện
thường xuyên hơn như: thái độ động cơ học tập đúng đắn; ý thức chấp hành pháp luật
PHẠM HỒNG VIỆT – PHAN MINH TIẾN
138
của Nhà nước, nội quy của nhà trường. Tuy nhiên, một số phẩm chất để hình thành và
rèn luyện kỹ năng sống như: có niềm tin; ý thức tiết kiệm; lòng tự trọng; có thái độ đúng
đắn về tình yêu, tình bạn; lối sống giản dị chưa được quan tâm đúng mức. Các nội
dung GDÐÐ ở trường THPT như: Nhóm chuẩn mức đạo đức thể hiện nhận thức chính
trị tư tưởng; Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân; Nhóm chuẩn mực
đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và với dân tộc khác; Nhóm chuẩn mực đạo đức
thể hiện quan hệ với công việc; Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường
sống được các trường tổ chức giáo dục nhưng chưa sinh động, phong phú nên chưa
thu hút được học sinh.
Về hình thức GDÐÐ: Các hình thức GDÐÐ được sử dụng thường xuyên đó là: sinh hoạt
lớp, chi đoàn; GDÐÐ thông qua bài giảng môn Giáo dục công dân; sinh hoạt chào cờ. Các
hình thức khác như: sinh hoạt nhân các ngày lễ lớn, hoạt động theo chủ điểm hàng tháng,
các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, thể thao chưa được thực hiện thường xuyên.
4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH THÔNG QUA HĐGDNGLL
TẠI CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG BÌNH
Từ kết quả khảo sát ý kiến CBQL, TTCM, giáo viên và học sinh, qua phân tích và tổng
hợp các ý kiến, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Về việc lồng ghép nội dung GDÐÐ cho học sinh thông qua các chủ đề HÐGDNGLL,
kết quả thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2. Việc lồng ghép nội dung GDÐÐ cho học sinh thông qua các chủ đề HÐGDNGLL
TT Chủ đề
Mức độ thực hiện (%) Hiệu quả thực hiện (%)
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Chưa
thực hiện Tốt Khá TB Yếu Kém
1
Thanh niên (TN) học tập,
rèn luyện vì sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước
10,8 56,7 32,5 15,8 25,5 47,7 7,5 3,5
2 TN với tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình 12,7 61,6 25,7 18,9 26,7 45,5 6,3 2,6
3 TN với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo 42,2 47,5 10,3 29,3 32,7 32,8 3,7 1,5
4 TN với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 11,2 56,1 32,7 16,7 22,3 45,2
12,
5 3,3
5 TN với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc 22,8 49,7 27,5 22,6 31,5 41,7 3,2 1,0
6 TN với lí tưởng cách mạng 36,8 39,7 23,5 26,7 33,6 37,1 2,3 0,3
7 TN với vấn đề lập nghiệp 43,1 37,6 19,3 27,7 28,3 41,2 1,7 1,1
8 TN với hòa bình, hữu nghị và hợp tác 28,7 25,6 45,7 15,6 27,9 51,3 3,7 1,5
9 TN với Bác Hồ 41,1 45,2 13,7 28,9 32,7 38,4 0,0 0,0
10 Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng 50,6 32,1 17,3 26,7 37,8 35,5 0,0 0,0
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
139
Kết quả trên cho thấy các trường THPT đã thực hiện lồng ghép công tác GDÐÐ vào chủ
đề sinh hoạt hàng tháng của HÐGDNGLL. Tuy nhiên, mức độ thực hiện còn thấp, hiệu
quả trong công tác GDÐÐ cho học sinh chưa cao.
Về mức độ tổ chức các hình thức HÐGDNGLL trong GDĐĐ cho học sinh: Đa số các
trường thực hiện bằng các hình thức: sinh hoạt dưới cờ hàng tuần; tổ chức trong tiết sinh
hoạt lớp; tổ chức thông qua nội dung chủ đề HÐGDNGLL hàng tháng là chủ yếu. Các
hoạt động như giáo dục kỹ năng sống, sinh hoạt chuyên đề chưa được thực hiện
nhiều. Mặt khác, các hoạt động này đều chưa gắn với nội dung GDÐÐ cho học sinh một
cách cụ thể.
Về mức độ ảnh hưởng của các HÐGDNGLL đối với công tác GDÐÐ cho học sinh:
HÐGDNGLL ở một số trường đã đem lại kết quả thiết thực trong công tác GDÐÐ,
nhưng nhìn tổng thể, hiệu quả GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL còn thấp so
với yêu cầu.
Về công tác quản lý GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL:
- Về việc lập kế hoạch: Hầu hết các trường đã xây dựng kế hoạch GDÐÐ cho học
sinh (85,3%), nhưng việc lập riêng kế hoạch GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL chưa
được thực hiện (45,3%).
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch: Đa số các trường chưa thành lập Ban chỉ đạo công
tác GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL, một số trường có thành lập nhưng hiệu quả
hoạt động chưa cao; việc bố trí kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện ở các trường
còn thiếu.
- Về việc chỉ đạo, giám sát: Lãnh đạo nhà trường đã quan tâm và thực hiện vai trò chỉ
đạo đối với công tác GDÐÐ nhưng việc điều hành chưa thật chặt chẽ, đặc biệt là
công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL còn chưa được quan tâm
đúng mức.
- Về việc kiểm tra, đánh giá: Công tác kiểm tra GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL chưa
được thực hiện thường xuyên. Việc sơ kết, đánh giá định kỳ cũng chưa được chú
trọng.
Công tác phối hợp GDÐÐ giữa nhà trường - gia đình - xã hội: Việc phối kết hợp giữa
các lực lượng giáo dục này chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức, nặng về thủ tục
hành chính.
5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH THÔNG QUA
HĐGDNGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG BÌNH
Các trường THPT ở Quảng Bình đã có nhiều cố gắng trong công tác GDÐÐ cho học
sinh thông qua HÐGDNGLL và đã đạt được một số thành tích nhất định. Tuy nhiên,
vẫn còn bất cập và hạn chế.
Vận dụng phương pháp SWOT vào phân tích thực trạng công tác GDÐÐ cho học sinh
THPT thông qua HÐGDNGLL ở tỉnh Quảng Bình, chúng tôi có những nhận định sau.
PHẠM HỒNG VIỆT – PHAN MINH TIẾN
140
Mạnh (S) Yếu (W)
- Nhận thức của CBGV-NV về công tác
GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL đã được
nâng lên.
- Các trường THPT đã cố gắng bước đầu
trong quản lý công tác GDÐÐ thông qua
HÐGDNGLL (lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo giám sát, kiểm tra đánh giá).
- Đội ngũ CBGV-NV nhiệt tình và quan
tâm đến công tác GDÐÐ cho học sinh.
- Năng lực của một bộ phận CBGV-NV chưa
đáp ứng được yêu cầu công tác GDÐÐ thông
qua HÐGDNGLL.
- Công tác kế hoạch hoá trong GDÐÐ thông
qua HÐGDNGLL chưa được quan tâm đúng
mức.
- Nội dung, hình thức, biện pháp GDÐÐ thông
qua HÐGDNGLL còn sơ sài, chưa sinh động.
- CSVC, kinh phí cho công tác này còn thiếu
thốn.
Thuận lợi-cơ hội (O) Khó khăn- thách thức (T)
- Môi trường chính trị - xã hội thuận lợi:
Có Nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục,
Chiến lược phát triển giáo dục và các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo của ngành.
- Bộ GD&ĐT đang phát động các phong
trào thi đua: “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Chủ trương đổi mới toàn diện, căn bản
giáo dục của Bộ GD&ĐT, của tỉnh Quảng
Bình.
- Mặt trái của cơ chế thị trường tác động đến
môi trường giáo dục.
- Một số cơ quan, đoàn thể chưa quan tâm phối
hợp với nhà trường trong GDÐÐ học sinh.
- Một bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm
đến việc giáo dục con cái.
- Các tệ nạn xã hội đang có nguy cơ len lỏi vào
học đường.
- Một bộ phận học sinh còn ăn chơi đua đòi,
thiếu ý thức rèn luyện.
6. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HS
THÔNG QUA HĐGDNGLL Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG BÌNH
Từ việc nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng, chúng tôi đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL
ở các trường THPT tỉnh Quảng Bình như sau:
6.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBGV-
NV, học sinh và cha mẹ học sinh về công tác GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực nhận thức, tinh thần trách nhiệm đối với đội ngũ
CBGV-NV: Hàng năm, nhà trường cần tổ chức các hình thức bồi dưỡng: học tập chính
trị đầu năm học; bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ; tổ chức hội thảo chuyên đề; tổ
chức toạ đàm trao đổi kinh nghiệm về GDÐÐ và GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL theo
định kỳ; tổ chức giao lưu, học tập ở những đơn vị tiêu biểu trong và ngoài tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò, ý
nghĩa của việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức: Thông qua sinh hoạt tập thể như: sinh
hoạt dưới cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các hoạt động ngoại khoá giúp các em hiểu
thêm những chuẩn mực đạo đức xã hội, trao đổi, giáo dục các em về phương pháp, kỹ
năng rèn luyện đạo đức. Đồng thời giúp học sinh nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của
việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, từ đó biết cố gắng vươn lên trong học tập và rèn
luyện.
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
141
Nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm cho cha mẹ học sinh trong công tác
GDÐÐ: Nhà trường cần trao đổi với cha mẹ học sinh về vai trò của gia đình trong quản
lý giáo dục con em. GVCN có thể lồng các nội dung trên để trao đổi với phụ huynh học
sinh tại các phiên họp cha mẹ học sinh. Bên cạnh đó, lãnh đạo trường thông qua Ban đại
diện cha mẹ học sinh (BĐDCMHS) của trường, của lớp để thúc đẩy các lực lượng này
có trách nhiệm giúp nhà trường tuyên truyền, quán triệt mục đích, yêu cầu giáo dục cho
cha mẹ học sinh.
6.2. Nhóm biện pháp xây dựng chương trình GDÐÐ lồng ghép vào các chủ đề
HÐGDNGLL
Xây dựng chương trình GDÐÐ lồng ghép vào các chủ đề HÐGDNGLL: Chủ đề
HÐGDNGLL của 3 khối lớp 10, 11 và 12 là giống nhau. Đây là sự tiếp nối với nguyên
tắc đồng tâm theo đường xoáy trôn ốc với mục tiêu, nội dung nâng cao dần theo khối
lớp. Tuỳ theo từng chủ đề, từng khối lớp và đặc điểm của từng trường mà các trường có
thể tổ chức lồng ghép nội dung GDÐÐ cho học sinh vào các hoạt động cho phù hợp [1].
Chúng tôi xin đề xuất về việc lồng ghép nội dung, hình thức GDÐÐ khi thực hiện các
chủ đề HÐGDNGLL ở 3 khối lớp 10, 11, 12 như sau:
Bảng 3. Đề xuất nội dung GDÐÐ cho học sinh lồng ghép vào các chủ đề HĐGDNGLL
Tháng Chủ đề HÐGDNGLL
Chủ điểm nội
dung GDÐÐ Lồng ghép nội dung và hình thức hoạt động
9
Thanh niên học
tập, rèn luyện vì
sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước
Truyền thống quê
hương, đất nước;
Nhiệm vụ học tập
và rèn luyện của
học sinh; An toàn
giao thông
+ Thi tìm hiểu về truyền thống nhà trường. Thảo
luận về kế hoạch học tập và rèn luyện của học
sinh trong năm học.
+ Tổ chức thăm quan các di tích lịch sử ở Quảng
Bình, tìm hiểu các công trình kinh tế-xã hội mới
được xây dựng trên các vùng căn cứ cách mạng.
+ Tổ chức tuyên truyền và tìm hiểu về ATGT
trong tiết chào cờ. Tổ chức diễn đàn “Vai trò của
thanh niên trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”.
10
Thanh niên với
tình bạn, tình yêu
và gia đình
Giá trị của tình
bạn, tình yêu, hôn
nhân và gia đình
đối với con người
+ Thi xử lý trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày. Tổ
chức diễn đàn thanh niên “Vẻ đẹp trong tình bạn
và tình yêu”. Tổ chức hội thi tìm hiểu về Luật
hôn nhân và gia đình.
+ Kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20-10; tổ chức
sinh hoạt tập thể “Biết ơn bà, mẹ”.
11
Thanh niên với
truyền thống hiếu
học và tôn sư
trọng đạo
Tinh thần hiếu
học, truyền thống
tôn sư trọng đạo
+ Hội thảo truyền thống “Tôn sư trọng đạo” xen
kẽ thi văn nghệ. Phát động phong trào tuần học
tốt, tháng học tốt lập thành tích chúc mừng thầy
cô.
+ Tổ chức giao lưu với các thầy cô giáo cũ, các
anh chị cựu học sinh thành đạt của trường.
+ Tổ chức kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam.
PHẠM HỒNG VIỆT – PHAN MINH TIẾN
142
12
Thanh niên với
sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ
Tổ quốc
Kỹ năng cần thiết
của thanh niên
trong thế kỉ XXI
+ Thi hùng biện “Thanh niên với đất nước đầu
thể kỉ XXI”. Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống
thông qua việc giới thiệu 4 trụ cột giáo dục. Thảo
luận “Nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc và hành động của
thanh niên”.
+ Hưởng ứng ngày thế giới phòng chống
HIV/AIDS 01-12, tổ chức tuyên truyền phòng
chống các tệ nạn xã hội, HIV/AIDS.
1
Thanh niên với
việc giữ gìn bản
sắc văn hoá dân
tộc
Những nét đẹp
văn hóa, truyền
thống của học sinh
- sinh viên
+ Tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hoá, các di sản
văn hoá.
+ Tìm hiểu truyền thống văn hoá của địa phương.
+ Thảo luận chủ đề “Giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc”.
+ Kỷ niệm ngày học sinh-sinh viên 09-01.
2 Thanh niên với lý tưởng cách mạng
Mừng Đảng,
mừng xuân
+ Nghe báo cáo về tình hình phát triển KT-XH
của địa phương, đất nước. Kỷ niệm ngày thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Giao lưu với các lão thành cách mạng.
+ Toạ đàm “Lý tưởng của thanh niên trong thời
đại mới”.
3 Thanh niên với vấn đề lập nghiệp
Vai trò của nghề
nghiệp đối với
công dân
+ Mừng ngày quốc tế phụ nữ 08-3; Báo cáo
truyền thống, nét đẹp của phụ nữ Việt Nam. Kỷ
niệm ngày giỗ tổ Hùng Vương.
+ Thi hùng biện “Thanh niên với vấn đề lập
nghiệp”. Tổ chức cắm trại 26-3, giao lưu và diễn
văn nghệ.
4
Thanh niên với
hoà bình, hữu
nghị và hợp tác
Tình hữu nghị và
tình yêu hoà bình
+ Hội thảo với chủ để “Thanh niên với môi
trường”.
+ Tổ chức diễn đàn “Vì một thế giới hoà bình, ổn
định và hợp tác”. Tiểu phẩm về tình hữu nghị
giữa các dân tộc.
5 Thanh niên với Bác Hồ
Noi gương Bác Hồ
kính yêu
+ Kỷ niệm ngày quốc tế lao động.
+ Tìm hiểu đạo đức cần, kiệm, liêm, chính theo
gương Bác Hồ; Thi kể chuyện về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh; Phát động phong trào học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Viết thu hoạch về cuộc đời hoạt động cách mạng
của Bác
6+7+8
Mùa hè tình
nguyện vì cuộc
sống cộng đồng
Hè vui, khoẻ và bổ
ích
+ Hoạt động xã hội: Thực hiện nếp sống văn
minh, gia đình văn hoá.
+ Tổ chức hành hương “Uống nước nhớ nguồn”
(27-7); Thăm hỏi các gia đình cách mạng, thương
binh liệt sĩ.
+ Hoạt động tình nguyện hè. Hoạt động tham
quan dã ngoại.
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
143
Xây dựng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các HÐGDNGLL: Nhà
trường THPT cần trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản như: kỹ năng xác
định giá trị; kỹ năng ứng phó với căng thẳng; kỹ năng thể hiện sự tự tin; kỹ năng giao
tiếp; kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng thể hiện sự cảm thông; kỹ năng giải quyết mâu
thuẫn[3]. Thông qua các HÐGDNGLL để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: thông
qua hoạt động sinh hoạt chủ nhiệm, lồng vào giờ sinh hoạt dưới cờ; thông qua các hoạt
động ngoài khoá, các đợt sinh hoạt chuyên đề Từ đó, giúp cho các em phát triển nhân
cách toàn diện hơn, đây cũng là một trong những nội dung nhằm GDÐÐ cho học sinh.
6.3. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua
HÐGDNGLL
Hiệu trưởng phải tổ chức thực hiện quản lý công tác GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL
theo quy trình: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, giám sát; kiểm tra, đánh
giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. Từ cơ sở lý luận đó, kết hợp với kết quả thực trạng đã
khảo sát, chúng tôi đề xuất một số biện pháp cụ thể như sau:
Kế hoạch hoá công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL: Là sự sắp xếp,
bố trí về thời gian, nội dung công việc và xác định đối tượng thực hiện trên cơ sở căn cứ
tình hình thực tiễn của trường, thực trạng đạo đức của học sinh nhằm giúp công tác
GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL vận hành, phát triển theo mục tiêu đề ra.
Tổ chức bộ máy thực hiện công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL:
Hiệu trưởng cần xây dựng một bộ máy vững mạnh và đưa ra quy chế hoạt động phù
hợp. Theo chúng tôi, Ban chỉ đạo bao gồm: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng làm
Trưởng ban; Bí thư Đoàn trường, tổ trưởng tổ chủ nhiệm, TTCM, đại diện BĐDCMHS
trường là Phó trưởng ban; các GVCN, Giáo viên bộ môn (GVBM), giám thị và
BĐDCMHS các lớp là thành viên. Ban chỉ đạo có trách nhiệm giúp hiệu trưởng chỉ đạo,
quản lý tốt công tác GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL.
Tăng cường chỉ đạo, giám sát công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL
- Đối với GVCN: GVCN lên kế hoạch GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL cho lớp mình
theo từng năm học, học kì, tháng, tuần và tổ chức triển khai thực hiện ở lớp có hiệu quả.
- Đối với GVBM: Lãnh đạo trường cần chỉ đạo các bộ môn gắn HÐGDNGLL của bộ
môn với việc GDÐÐ cho học sinh bằng cách xây dựng kế hoạch, chương trình, nội
dung, hình thức cụ thể cho từng khối lớp theo từng học kì, năm học và theo từng
chuyên đề.
- Đối với giám thị: Ngoài việc theo dõi toàn bộ hoạt động học tập rèn luyện đạo đức
của học sinh toàn trường, tổ giám thị phải phối hợp với Đoàn trường, GVCN,
GVBM khi tổ chức các HÐGDNGLL để kiểm tra, điều chỉnh, uốn nắn những biểu
hiện sai lệch của học sinh.
- Đối với Đoàn thanh niên: Đoàn thanh niên kết hợp với các lực lượng giáo dục trong
nhà trường tổ chức các HÐGDNGLL như: thi tìm hiểu Luật an toàn giao thông,
phòng chống các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động xã hội từ thiện, nhân đạo,
PHẠM HỒNG VIỆT – PHAN MINH TIẾN
144
tình nghĩa Qua đó, giáo dục truyền thống lịch sử, lý tưởng, ý thức trách nhiệm
công dân cho đoàn viên thanh niên, giáo dục truyền thống nhân ái, trọng nhân nghĩa
của dân tộc ta.
Ngoài ra, hiệu trưởng còn phải chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực
hiện phối hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường trong công tác tổ chức
HÐGDNGLL chặt chẽ, khoa học và hợp lý nhằm phát huy tối đa những nguồn lực để
GDÐÐ cho học sinh.
Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá: Hiệu trưởng cần thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL, từ đó nắm bắt tình hình
hoạt động, đánh giá kết quả thực hiện. Đồng thời, kịp thời động viên, khuyến khích các
lực lượng tham gia giáo dục; điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch nếu có.
6.4. Nhóm biện pháp tăng cường các nguồn lực hỗ trợ công tác GDĐĐ thông qua
HÐGDNGLL
Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác GDĐĐ cho học sinh: Hiệu trưởng cần
phải chuẩn bị tốt các điều kiện về vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính phục vụ cho
hoạt động.
Tạo động lực khuyến khích hoạt động GDĐĐ cho học sinh: Hiệu trưởng cần chú ý:
tạo bầu không khí dân chủ và cởi mở trong nhà trường; phân công công việc hợp lý cho
CBGV-NV; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về công tác GDÐÐ
thông qua HÐGDNGLL cho đội ngũ; luôn đổi mới nội dung và hình thức hoạt động
nhằm kích thích hứng thú tham gia của giáo viên và học sinh; xây dựng cơ chế làm việc
phù hợp giữa các lực lượng giáo dục; thực hiện các chế độ đãi ngộ, khen thưởng vật
chất và tinh thần thích đáng cho những CBGV-NV và học sinh tham gia hoạt động tích
cực, đạt kết quả cao
6.5. Nhóm biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và
ngoài nhà trường trong công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL
Xây dựng môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh: Hiệu trưởng cần huy động các lực
lượng trong nhà trường cùng tham gia GDĐĐ cho học sinh, xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh; thực hiện tốt phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Xây dựng môi trường giáo dục gia đình văn hoá mới: Nhà trường cần thường xuyên
phối hợp với gia đình học sinh, giúp gia đình có phương pháp giáo dục đúng đắn, khoa
học, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, rèn luyện. Đồng thời, cùng với các lực
lượng xã hội khác giúp đỡ phụ huynh học sinh xây dựng gia đình văn hoá mới.
Xây dựng môi trường xã hội tích cực: Lãnh đạo trường cần tham mưu với lãnh đạo
Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành liên quan để có được sự chỉ đạo,
gắn kết giữa nhà trường với các cơ quan, tổ chức đoàn thể địa phương trong công tác
GDÐÐ thông qua HÐGDNGLL. Qua đó, giúp các em phát triển nhân cách một cách
toàn diện hơn.
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
145
7. KẾT LUẬN
Để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện cần phải tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong đó công tác GDÐÐ đóng vai trò rất
quan trọng. Nếu công tác GDÐÐ cho học sinh thông qua HÐGDNGLL ở trường THPT
được triển khai thực hiện có hiệu quả thì sẽ góp phần tích cực giúp học sinh hình thành
và phát triển nhân cách.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề, từ kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi
đã đề xuất 5 nhóm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDÐÐ cho học sinh
các trường THPT tỉnh Quảng Bình thông qua HÐGDNGLL. Các nhóm biện pháp này
có mối quan hệ biện chứng, ràng buộc, đan xen nhau tạo nên chỉnh thể thống nhất.
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của 269 cán bộ giáo viên ở 07 trường THPT trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình, hầu hết các cán bộ giáo viên đều cho rằng các nhóm biện pháp này là
cấp thiết và khả thi. Trong thực tế, nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các
nhóm biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDÐÐ cho học sinh thông
qua HÐGDNGLL tại các trường THPT tỉnh Quảng Bình và những địa phương khác có
điều kiện tương tự, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 10, 11,12, sách
giáo viên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Phòng Giáo dục trung học - Sở GD&ĐT Quảng Bình (2011). Số liệu thống kê xếp
loại hai mặt từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011. Quảng Bình.
[3] Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2010). Giáo dục kĩ năng sống trong môn Sinh
học ở trường THPT, tài liệu dành cho giáo viên. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Title: MEASURES TO IMPROVE THE QUALITY OF MORAL EDUCATION FOR HIGH
SCHOOL STUDENTS THROUGH OUTSIDE-CLASS TIME EDUCATIONAL ACTIVITIES
IN QUANG BINH PROVINCE
Abstract: In recent years, the work of moral education for students has been concerned by the
authorities, the unions, the schools. Thus, the work of moral education for high school students
in Quang Binh Province has made significant progress. However, in practice, ethics education in
general and moral education for students through outside - class time educational activities in
particular is still inadequate, limited, resulting in quality of moral education for high school
students has not been high. This article presents the results of the survey, assesses of the status,
from which it proposed the measures of management to improve the quality of the work of
moral education for high school students through outside - class time educational activities in
Quang Binh Province.
ThS. PHẠM HỒNG VIỆT
Trường THPT số 1 Bố Trạch, Quảng Bình. ĐT: 0982.060.699. Email: phvietqb@gmail.com
PGS. TS. PHAN MINH TIẾN
Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12_171_phamhongviet_phanminhtien_20_phan_minh_tien_5338_2020954.pdf