Biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ biển Nam Bộ giai đoạn 2014-2015

1. Kết luận Tổng cường lực khai thác của đội tàu công suất trên 90 CV ở vùng biển xa bờ Nam bộ trong giai đoạn 2014 - 2015 là 3.011.550 ngày tàu. Trong đó, nghề lưới kéo chiếm 80% tổng cường lực khai thác, tiếp đến lưới rê (chiếm 10,5%) và lưới vây (chiếm 9,5%). Cường lực khai thác của nghề lưới kéo trong thời gian nghiên cứu đạt 2.409.467 ngày tàu. Lưới kéo khai thác tập trung ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Nam Côn Đảo. Cường lực khai thác nghề lưới rê có xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm 2015 so với năm 2014. Lưới rê phân bố khai thác ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Đông Nam Côn Đảo. Cường lực khai thác nghề lưới vây ít biến động theo thời gian trong giai đoạn 2014- 2015. Lưới vây khai thác phân bố rộng khắp vùng biển Nam bộ và phía Nam quần đảo Trường Sa.

pdf9 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ biển Nam Bộ giai đoạn 2014-2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 BIẾN ĐỘNG VÀ PHÂN BỐ SỐ LƯỢNG TÀU THUYỀN KHAI THÁC NGHỀ LƯỚI KÉO, LƯỚI VÂY VÀ LƯỚI RÊ XA BỜ BIỂN NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2014 – 2015 FLUCTUATIONS AND DISTRIBUTIONS ON FISHING VESSELS OF TRAWL, PURSE-SEIN AND GILL-NET ON THE OFF-SHORE SOUTH REGION FROM 2014 TO 2015 Nguyễn Như Sơn1, Tô Văn Phương2, Đinh Xuân Hùng1 Ngày nhận bài: 25/5/2017; Ngày phản biện thông qua: 14/9/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu về biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ Nam Bộ thời gian từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015 cho thấy: Tàu thuyền khai thác tính theo đơn vị ngày tàu của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê biến động mạnh theo thời gian nghiên cứu, cường lực khai thác 6 tháng đầu năm 2015 thấp hơn so với 6 tháng cuối năm 2014. Trong đó, lưới kéo chiếm 80% tổng cường lực khai thác, lưới rê (10,5%) và lưới vây (9,5%); Nghề lưới kéo có cường lực khai thác 6 tháng năm 2014 hoạt động ổn định hơn năm 2015 và phân bố chủ yếu ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Nam Côn Đảo; Nghề lưới vây có cường lực khai thác hoạt động mạnh vào tháng 12/2014 và thấp nhất tháng 3/2015. Lưới vây đánh bắt rộng khắp vùng biển Nam Bộ và có xu hướng mở rộng ra khu vực Nam quần đảo Trường Sa; Cường lực khai thác của nghề lưới rê trong thời gian nghiên cứu là 315.226 ngày tàu, hoạt động đánh bắt cao nhất vào tháng 10/2014 và thấp nhất vào tháng 4/2015. Lưới rê tập trung khai thác ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Đông Nam Côn Đảo. Từ khóa: cường lực khai thác, lưới kéo, lưới vây, lưới rê ABSRACT The study results on fl uctuations and distributions of fi shing effort of trawl, purse-sein and gill-net on the off-shore South Region from July 2014 to June 2015 show that: i) fi shing effort of trawl, purse-sein and gill-net by fi shing-day strongly fl uctuated overtime; ii) the fi shing effort in the fi rst 6 months in 2015 was lower than the last 6 months in 2014. In which, the trawl accounted for 80 percent of the total effort, followed by gill-net (10.5%) and purse-sein (9.5%). The trawl operated in last 6 months in 2014 that was more stable than that in 2015 in the sea of Ca Mau Province, Kien Giang Province and the Southern Con Dao island. The operation of purse-sein was the strongest in December 2014 and the lowest in March 2015. The purse-sein widely/throughout operated on the South Region that tend to expand to the South of Spratly islands. The total of purse-sein effort was 315.226 fi shing days during the study time in which the strongest was in October 2014 and the lowest was in April 2015. The gill-net mainly operated on the sea of Ca Mau Province, Kien Giang Province and the Southern Con Dao Island. Keywords: fi shing effort, trawl, purse-sein, gill-net 1 Phân viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam - Viện Nghiên cứu Hải sản 2 Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nha Trang THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành thủy sản có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam và đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm qua. Năm 2016, tổng sản lượng thủy sản đạt hơn 6,7 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 7 tỷ USD. So với năm 2015, tổng sản lượng tăng 2,5%, kim ngạch xuất khẩu tăng 6,5% [4]. Tuy nhiên, khai thác thủy sản đang gặp phải các bất cập trong áp lực khai thác, suy giảm nguồn lợi, tổn thất sau thu hoạch lớn,. Vùng biển Nam Bộ có khoảng 26.357 tàu cá trên 20 CV hoạt động đánh bắt từ tuyến lộng trở ra và 3.500 tàu cá của các tỉnh miền Trung tham gia khai thác [1, 2]. Với số tàu cá khai thác như vậy sẽ gây áp lực khai thác không nhỏ cho vùng biển xa bờ Nam bộ (vùng lộng và vùng khơi) và cũng là nguyên chính dẫn đến nguồn lợi thủy sản ở vùng biển này bị suy thoái trong tương lai nếu như không có các giải pháp quản lý phù hợp. Mặt khác, tàu cá hoạt động khai thác ở vùng biển xa bờ Nam bộ diễn ra không đều trong năm, đặc biệt là hoạt động đánh bắt của số lượng tàu cá các tỉnh miền Trung. Vì vậy, phân tích biến động và phân bố cường lực nghề lưới kéo, lưới rê và lưới vây hoạt động khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ Nam bộ theo mùa vụ, sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý nhằm xây dựng chiến lược phát triển nghề cá xa bờ theo hướng bền vững. II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Tài liệu nghiên cứu - Nguồn số liệu sử dụng: từ Tiểu dự án I.9 điều tra tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam. - Đối tượng nghiên cứu: nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê công suất từ 90 CV trở lên hoạt động khai thác hải sản xa bờ vùng biển Nam bộ. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2014 đến tháng 6/2015. - Địa điểm nghiên cứu: Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế điều tra Số liệu hoạt động nghề cá thương phẩm được thu thập bằng tiếp cận thu mẫu theo không gian và thời gian của sổ nhật ký khai thác. Để đảm bảo độ tin cậy 90 % theo tiêu chuẩn của FAO [3], số lượng sổ nhật ký được thu tại một số tỉnh có nghề khai thác phát triển là 32. Tổng số sổ nhật ký trong thời gian nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Tổng hợp số lượng mẫu thu của 03 nghề khai thác tại vùng biển Nam bộ Tháng/ Năm Nghề 2014 2015 Tổng 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Lưới kéo 192 192 192 192 192 192 192 192 192 192 192 192 2.304 Lưới vây 160 160 160 160 160 160 160 160 160 160 160 160 1.920 Lưới rê 160 160 160 160 160 160 160 160 160 160 160 160 1.920 Tổng 412 412 412 412 412 412 412 412 412 412 412 412 4.944 Thông tin cần thu thập được xây dựng dựa trên bộ chỉ số nghề cá theo hướng dẫn của FAO năm 2002, gồm các chỉ số: tổng số ngày tàu khai thác trong tháng, hệ số hoạt động tàu, số lượng tàu, thời gian, năng suất, thành phần sản lượng, tổng sản lượng và ngư trường, được thể hiện dưới Hình 1. 66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 Hình 1. Mã hóa các ô biển sử dụng trong hoạt động ghi sổ nhật ký khai thác 2.2. Phương pháp phân tích số liệu Trước khi phân tích các chỉ số, số liệu được loại nhiễu bằng phương pháp thống kê. Những giá trị bất thường, quá cao hoặc quá thấp so với giá trị trung bình của từng loại nghề sẽ được loại bỏ. + Tính cường lực khai thác (Effort, E): Ei = Fi x Ai x BACi (1) Trong đó: Ei - Cường lực khai thác của nghề đánh bắt trong tháng i (ngày tàu); Fi - Số lượng tàu của nghề đánh bắt trong tháng i (tàu); Ai - Số ngày tàu cá có thể hoạt động đánh bắt trong tháng i (ngày); BACi - Hệ số hoạt động của tàu. + Tính hệ số hoạt động của tàu (BAC): được sử dụng để mô tả xác suất hoạt động của nghề ở một ngày bất kỳ trong tháng, được tính theo công thức: (2) Trong đó: BACi là hệ số hoạt động của nghề đánh bắt trong tháng i; Di là tổng số ngày hoạt động trung bình thực tế của nghề đánh bắt trong tháng i và Bi là tổng số ngày trong tháng i. + Tính số ngày hoạt động tiềm năng (A): Theo hướng dẫn của FAO, số ngày hoạt động tiềm năng phụ thuộc vào loại nghề, phương pháp, tập quán khai thác, điều kiện thời tiết và được cán bộ điều tra tổng hợp vào cuối mỗi tháng và được tính theo công thức: A = Bi - (A0i + C) (3) Trong đó, Bi là Số ngày dương lịch trong tháng thứ i; A0i là Số ngày nghỉ được tổng hợp theo kinh nghiệm (lưới kéo có A0i = 0 ngày; lưới vây có A0i = 7 ngày là nghỉ trăng do các nghề có sử dụng ánh sáng trong khai thác; lưới rê có A0i = 5 ngày - nghỉ trăng và nước chảy); C là Số ngày thời tiết không thuận lợi. Theo kết quả điều tra từ ngư dân và các nhà quản lý, trong điều kiện thời tiết trên biển có gió từ cấp 6 trở lên thì tàu lưới kéo, lưới vây và lưới rê gần như không hoạt động. Như vậy, khi tính số ngày tiềm năng cho các nghề khai thác chúng tôi sẽ loại ra số ngày thời tiết không thuận lợi (cấp 6 trở lên) và những ngày nghỉ Tết (cổ truyền) [5], được thể hiện dưới Bảng 2. Bảng 2. Thống kê số ngày thời tiết không thuận lợi và nghỉ tết theo các tháng điều tra Tháng/Năm 2014 2015 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Số ngày 8 3 4 0 3 13 12 4 0 0 0 11 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67 3. Quan điểm tính toán cường lực khai thác Số lượng tàu cá do Tổng cục Thủy sản [1] cung cấp không có sự thay đổi trong khoảng thời gian nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Hiện trạng khai thác của nghề lưới kéo, lưới rê và lưới vây xa bờ Nam Bộ 1.1. Đội tàu (F) khai thác hải sản Số lượng tàu cá các tỉnh ven biển Nam Bộ trong năm 2014 giảm khoảng 5.334 chiếc so với năm 2012 (31.794 chiếc). Trong đó, số lượng tàu từ 90 CV trở lên chiếm 51% tổng số tàu, thể hiện dưới Bảng 3. Bảng 3. Phân bố số lượng tàu khai thác hải sản xa bờ của các tỉnh ven biển Nam bộ Nhóm nghề Nhóm công suất (CV) Lưới kéo Lưới rê Lưới vây Nghề câu Nghề khác Tổng 20 - 90 2.573 5.471 47 2.475 2.415 12.981 ≥ 90 8.158 1.396 1.241 1.567 1.014 13.376 Tổng 10.731 6.867 1.288 4.042 3.429 26.357 1.2. Hệ số hoạt động (BAC) Kết quả điều tra cho thấy, nghề lưới kéo hoạt động khai thác mạnh nhất, hệ số BAC trung bình khoảng 0,8; lưới rê (0,6) và lưới vây (0,6). Hoạt động khai thác của đội tàu xa bờ Nam Bộ biến đổi khác nhau theo thời gian, được thể hiện tại Bảng 4. Bảng 4. Hệ số BAC của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015 Tháng Nghề 2014 2015 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Lưới kéo 0,9 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,9 0,8 Lưới vây 0,6 0,6 0,6 0,7 0,7 0,7 0,6 0,7 0,6 0,7 0,7 0,6 Lưới rê 0,7 0,7 0,6 0,8 0,8 0,5 0,7 0,6 0,5 0,5 0,6 0,6 Tàu cá khai thác xa bờ ở khu vực Nam bộ mạnh nhất từ tháng 7/2014 đến tháng 2/2015, hệ số hoạt động khai thác của tàu cá khu vực này dao động từ 0,5 đến 0,9. Trong đó, tàu lưới kéo xa bờ có khoảng 6.526 chiếc/tháng tham gia khai thác, tiếp đến là lưới rê (837 chiếc/tháng) và lưới vây (745 chiếc/ tháng). 1.3. Số ngày hoạt động tiềm năng (A) Tính toán số ngày tiềm năng theo công thức (2-3) cho các nghề khai thác, thể hiện dưới Bảng 5. Bảng 5. Số ngày khai thác tiềm năng của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015 Tháng Nghề 2014 2015 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Lưới kéo 23 28 26 31 27 18 19 24 31 30 31 19 Lưới vây 16 21 19 24 20 11 12 17 24 23 24 12 Lưới rê 18 23 21 26 22 13 14 19 26 25 26 14 68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 Trong thời gian nghiên cứu, thời tiết không thuận lợi tập trung vào tháng 7, tháng 12 năm 2014 và tháng 1, tháng 6 năm 2015. Do đó, số ngày khai thác tiềm năng của các nghề cũng bị ảnh hưởng. 2. Biến động và phân bố cường lực khai thác của đội tàu lưới kéo, lưới rê và lưới vây xa bờ Nam bộ Cường lực khai thác của nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa bờ trong thời gian nghiên cứu đạt 3.011.550 ngày tàu, hàng tháng có khoảng 250.962 ngày tàu hoạt động khai thác. Cường lực khai thác cao nhất vào tháng 5/2015 (263.582 ngày tàu) và thấp nhất vào tháng 3/2015 (230.389 ngày tàu) (Hình 2). Hình 2. Biến động cường lực khai thác theo thời gian Năm 2014, cường lực khai thác trung bình khoảng 255.671 ngày tàu/tháng; cường lực khai thác biến động giảm dần từ tháng 7 đến tháng 9, tăng lại vào tháng 10, 11 và tiếp tục giảm vào tháng 12/2014. Cường lực khai thác 6 tháng đầu năm 2015 thấp hơn so với 6 tháng cuối năm 2014 khoảng 9.418 ngày tàu; cường lực khai thác thấp nhất vào tháng 3 và cao nhất vào tháng 5/2016. 2.1. Biến động và phân bố cường lực khai thác của nghề lưới kéo Cường lực khai thác của nghề lưới kéo xa bờ Nam Bộ trong giai đoạn 2014 - 2015 là 2.409.467 ngày tàu, hoạt động cao nhất vào tháng 5/2015 (214.013 ngày tàu) và thấp nhất vào tháng 3/2015 (186.656 ngày tàu) (Hình 3). Hình 3. Cường lực khai thác của nghề lưới kéo biến động theo thời gian Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69 Năm 2014, cường lực khai thác trung bình đạt 203.186 ngày tàu/tháng, hoạt động khai thác cao nhất vào tháng 7 và giảm dần tới tháng 9, rồi tiếp tục tăng dần vào tháng 10,11 và 12. Cường lực khai thác 6 tháng đầu năm 2015, thấp hơn 6 tháng cuối năm 2014 và hoạt động mạnh vào các tháng 2 và tháng 5. Gió mùa Tây Nam, cường lực khai thác đạt trên 50.000 ngày tàu ở các khu vực (7 - 10) oN và (104 - 105) oE; (6 - 9) oN và (106 - 109) oE. Tại khu vực (8 – 9)oN và (103 - 104)oE cường lực khai thác cao nhất đạt 98.359 ngày tàu (Hình 4). Hình 4. Biểu đồ phân bố cường lực khai thác nghề lưới kéo mùa gió Đông Bắc và Tây Nam ở vùng biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015 Gió mùa Đông Bắc, cường lực khai thác cao nhất đạt 88.916 ngày tàu ở khu vực (8 - 9) oN và (103 - 104) oE. Tại các khu vực (8 - 10) oN và (104 - 105) oE; (6 - 8) oN và (104 - 109) oE, có cường lực khai thác tập trung trên 50.000 ngày tàu. 2.2. Biến động cường lực khai thác của nghề lưới rê Cường lực khai thác của nghề lưới rê xa bờ Nam bộ trong giai đoạn 2014 - 2015 đạt 315.226 ngày tàu hoạt động cao nhất vào tháng 10/2014 (32.686 ngày tàu) và thấp nhất vào tháng 4/2015 (19.341 ngày tàu) (Hình 5). Hình 5. Cường lực khai thác của nghề lưới rê biến động theo thời gian Năm 2014, nghề lưới rê hoạt động khai thác khoảng 169.835 ngày tàu, cường lực khai thác giảm dần từ tháng 7 đến tháng 9, tăng cao vào tháng 10, tiếp tục giảm tại tháng 11, tháng 12. 70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 Sáu tháng đầu năm 2015, cường lực khai thác trung bình mỗi tháng thấp hơn khoảng 4.074 ngày tàu và hoạt động khai thác giảm từ tháng 1 đến tháng 4, tăng dần vào tháng 5, tháng 6. Cường lực khai thác trong gió mùa Tây Nam tập trung cao nhất đạt 13.567 ngày tàu ở khu vực (7 - 8) oN và (107 - 108) oE. Tại các khu vực (9 - 10) oN và (104 - 105) oE; (7 - 8) oN; (107 - 109) oE cường lực khai thác đạt trên 10.000 ngày tàu (Hình 6). Hình 6. Biểu đồ phân bố cường lực khai thác nghề lưới rê mùa gió Đông Bắc và Tây Nam ở vùng biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015 Cường lực khai thác trong gió mùa Đông Bắc phân bố chủ yếu ở các tọa độ (8 - 10)oN và (104 -105) oE, vùng Đông Bắc Côn Đảo. Trong đó, hoạt động khai thác của nghề lưới rê cao nhất đạt 19.827 ngày tàu tại khu vực (9 - 10) oN và (104 - 105) oE. 2.3. Biến động cường lực khai thác của nghề lưới vây Trong giai đoạn 2014 – 2015, nghề lưới vây xa bờ Nam Bộ hoạt động khai thác khoảng 286.858 ngày tàu, thấp hơn nghề lưới kéo và nghề lưới rê. Trong đó, cường lực khai thác cao nhất vào tháng 12/2014 (25.903 ngày tàu) và thấp nhất vào tháng 3/2015 (21.476 ngày tàu) (Hình 7). Hình 7. Cường lực khai thác của nghề lưới vây biến động theo thời gian Trong 6 tháng cuối năm 2014, cường lực khai thác đạt 145.076 ngày tàu và hoạt động khai thác có xu hướng tăng dần từ tháng 7 đến tháng 12. Cường lực khai thác 6 tháng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71 đầu năm 2015 thấp hơn 6 tháng cuối năm 2014. Hoạt động khai thác của nghề lưới vây cao nhất đạt 17.687 ngày tàu tại khu vực (8 - 9) oN và (103 – 104) oE, tiếp theo đó là 15.012 ngày tàu ở khu vực (6 - 7) oN và (106 - 107) oE và 14.059 ngày tàu ở khu vực Nam đảo Phú Quốc và có xu hướng khai thác mở rộng ra khu vực phía Nam, Tây Nam quần đảo Trường Sa (Hình 8). Hình 8. Biểu đồ phân bố cường lực khai thác ngề lưới vây mùa gió Đông Bắc và Tây Nam ở vùng biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015 Gió mùa Đông Bắc, nghề lưới vây khai thác chủ yếu ở khu vực phía Nam Côn Đảo. Tại các khu vực (8 - 10) oN và (102 - 104) oE, vùng Đông Bắc đảo Phú Quốc, tàu lưới vây hoạt động trên 5.000 ngày tàu. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tổng cường lực khai thác của đội tàu công suất trên 90 CV ở vùng biển xa bờ Nam bộ trong giai đoạn 2014 - 2015 là 3.011.550 ngày tàu. Trong đó, nghề lưới kéo chiếm 80% tổng cường lực khai thác, tiếp đến lưới rê (chiếm 10,5%) và lưới vây (chiếm 9,5%). Cường lực khai thác của nghề lưới kéo trong thời gian nghiên cứu đạt 2.409.467 ngày tàu. Lưới kéo khai thác tập trung ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Nam Côn Đảo. Cường lực khai thác nghề lưới rê có xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm 2015 so với năm 2014. Lưới rê phân bố khai thác ở khu vực biển Cà Mau, Kiên Giang và phía Đông Nam Côn Đảo. Cường lực khai thác nghề lưới vây ít biến động theo thời gian trong giai đoạn 2014- 2015. Lưới vây khai thác phân bố rộng khắp vùng biển Nam bộ và phía Nam quần đảo Trường Sa. 2. Kiến nghị - Kết quả nghiên cứu đóng vai trò quan trọng cho cán bộ quản lý, lập kế hoạch chính sách nghề cá đưa ra giải pháp quản lý đầu vào (cường lực khai thác). Tuy nhiên, để có cơ sở khoa học vững chắc và số liệu minh chứng đầy đủ hơn thì cần nghiên cứu thêm nhằm hạn chế cường lực khai thác nghề lưới kéo ở vùng biển Nam bộ. - Tiếp tục nghiên cứu chuỗi cường lực khai thác xa bờ hàng năm để làm cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác hiệu quả nguồn lợi vùng biển Nam bộ. 72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Tổng cục Thủy sản, 2015. Báo cáo thống kê số lượng tàu thuyền năm 2014 và 2015. Hà Nội. 2. Bùi Văn Tùng, 2013. Nghiên cứu biến động và phân bố cường lực khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ Đông Nam bộ. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài. Vũng Tàu. Tiếng Anh 3. Constantine Stamatopoulos, 2002. Sample-based fi shery serveys, A technical handbook. Technical paper 425, FAO. 4. Truy cập tháng 6/2015. 5. Truy cập tháng 4/2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbien_dong_va_phan_bo_so_luong_tau_thuyen_khai_thac_nghe_luoi.pdf
Tài liệu liên quan