Biến động dân số tỉnh Thái Nguyên thời kì 1999-2009

Qua nghiên cứu dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 – 2009, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Tỷ số phụ thuộc (tổng số trẻ em và người già bình quân cho một người trong độ tuổi lao động, từ 15 đến 59) không ngừng giảm: Năm 1999 con số này là 0,63 đến năm 2009 xuống còn 0,44. Đây là “cơ hội dân số vàng”, hay “dư lợi dân số”, tức là mỗi người lao động gánh nhẹ dần số người ăn theo, tạo điều kiện tốt cho kinh tế quốc dân, kinh tế gia đình có tiết kiệm để đầu tư phát triển. - Cơ cấu dân số Thái Nguyên bắt đầu có biểu hiện mất cân đối giới tính. Tỷ số giới tính (số nam tương ứng với 100 nữ) thấp và không ổn định (năm 1999 tỷ số là 99,4; năm 2009 là 97,8). Nhóm dưới 1 tuổi, tỷ số giới tính không ngừng tăng, nghĩa là trẻ em trai ngày càng nhiều hơn trẻ em gái cùng nhóm tuổi (năm 1999 là 107,1 và năm 2009 là 111,1). - Phân bố dân cư không đều theo đơn vị hành chính. Trong 9 đơn vị hành chính cấp huyện, 24,7% dân số tập trung ở Thành phố Thái Nguyên trong khi đó thành phố chỉ chiếm 5,4%diện tích. Trong khi đó, huyện Võ Nhai chiếm tới 23,8% diện tích toàn tỉnh thì chỉ có 5,7% dân số. - Tỷ lệ dân đô thị thấp: Theo Cục Thống kê, đến năm 2009, tỷ lệ dân đô thị mới đạt 25.6%. Nhiều huyện, tỷ lệ dân đô thị chưa đến 10% như: Đại Từ 4,7%; Định Hoá 6,8%, Võ Nhai 5,4%, Phú Bình 5,5%. Như vậy, về đại thể, Thái Nguyên vẫn là một tỉnh “tam nông” (nông thôn, nông nghiệp và nông dân). Đây là nguyên nhân tạo nên nhu cầu nhiều con và cần có con trai.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến động dân số tỉnh Thái Nguyên thời kì 1999-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Viết Khanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 73 - 78 73 BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI KÌ 1999 – 2009 Trần Viết Khanh1*, Phạm Thị Kim Duyên2 1Đại học Thái Nguyên, 2Trường PT Vùng cao Việt Bắc TÓM TẮT Thái Nguyên là một tỉnh có dân số tương đối đông nên mặc dù tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tăng nhanh. Hiện nay, dân số Thái Nguyên đang bước vào thời kì dân số vàng, với nguồn lao động chiếm tới 69,3% . Đây vừa là cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng là những thách thức mà lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách cần đặc biệt quan tâm, chú ý. Trên cơ sở phân tích những biến động của dân số trong thời kì 1999 – 2009, nhóm tác giả đưa ra một số kết luận về đặc điểm cơ bản của dân số tỉnh Thái Nguyên. Từ khoá: Dân số, biến động, phân bố, gia tăng, Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ* Dân số và phát triển có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ. Quy mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Hơn nữa, dân số còn là cơ sở hình thành nguồn lao động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Thái Nguyên là một tỉnh được đánh giá là có trình độ phát triển kinh tế - xã hội vào loại khá so với các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, là của ngõ giao lưu của vùng trung du miền núi phía Bắc và vùng đồng bằng sông Hồng. Thái Nguyên còn là trung tâm công nghiệp của cả nước, là nơi thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước Nghị quyết số 37/NQ – TW của Bộ chính trị (1/7/2004) đã xác định phát triển Thái Nguyên trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của vùng. Việc xác định đúng để phát huy có hiệu quả thế mạnh của tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là nguồn lực dân số và nguồn lao động. Do đó, phân tích những biến động dân số ở tỉnh Thái Nguyên là vấn đề cần thiết, trước hết nó góp phần đánh giá chính xác thực trạng dân số trong thời kì CNH, HĐH; trên cơ sở đó giúp nhà quản lý, nhà kinh tế biết được mối quan hệ tác động giữa dân số, nguồn lao động và sự phát triển để đề ra các biện pháp điều tiết các quá trình phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Tel: 0912187118 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Động thái gia tăng dân số Động thái chung Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 tỉnh Thái Nguyên có số dân là 1.127.430 người. Xét về quy mô dân số, Thái Nguyên được xếp ở vị trí thứ 33 so với cả nước và xếp thứ 3 trong số các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc (sau Bắc Giang và Phú Thọ). So với kết quả điều tra năm 1999, sau 10 năm dân số của tỉnh tăng thêm 79630 người, bình quân mỗi năm tăng thêm gần 8 ngàn người. Như vậy, với tốc độ tăng dân số 7,6%, tính ra mức gia tăng dân số hàng năm của tỉnh giữa 2 cuộc tổng điều tra là 0,7%, thấp hơn so với giai đoạn 1989 – 1999 và cũng thấp hơn so với mức tăng trung bình của cả nước (1,2%). Bảng 1. Quy mô dân số tỉnh Thái Nguyên thời kì 1999 - 2009 Năm Dân số (người) 1999 1.047.800 2000 1.055.535 2001 1.063.568 2002 1.071.009 2003 1079.541 2004 1.089.011 2005 1.098.491 2006 1.106.498 2007 1.113.024 2008 1.120.311 2009 1.127.430 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Viết Khanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 73 - 78 74 Có thể nhận định động thái dân số ở tỉnh Thái Nguyên ở trạng thái “tĩnh”. Từ khi đổi mới đến nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh hơn, dân số ở các tỉnh, thành có kinh tế phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh xảy ra hiện tượng bùng nổ dân số do gia tăng cơ giới, dân cư từ nơi khác đến làm ăn, sinh sống, học tập nhưng ở tỉnh Thái Nguyên không xảy ra hiện tượng này, gia tăng tự nhiên vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tăng quy mô dân số. Đây là động thái chung của các tỉnh trung du miền núi, trình độ phát triển kinh tế còn chậm. Tuy nhiên, tình hình phát triển dân số của tỉnh Thái Nguyên có sự khác biệt giữa các huyện thị. Thể hiện rõ qua bảng 2. Thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công chịu tác động mang tính thu hút của quá trình đô thị hoá nên có tốc độ tăng dân số rất cao. Sau 10 năm dân số thành phố Thái Nguyên tăng thêm 68.049 người, mỗi năm tăng 3,2%; Thị xã Sông Công tăng thêm 6.411 người, tốc độ tăng bình quân năm là 1,5%. Trong khi đó, các huyện như Định Hoá, Đại Từ, Phú Bình lại có dân số thấp hơn so với 10 năm trước khoảng trên dưới 3.000 người, nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu học tập và việc làm nên tỷ lệ xuất cư cao hơn mức gia tăng tự nhiên. Nhìn chung, tốc độ gia tăng dân số trên toàn tỉnh trong 10 năm qua thấp hơn thời kì 1989 – 1999 và thấp hơn so với trung bình cả nước. Có được kết quả như vậy một mặt là do kết quả của nhiều năm kiên trì triển khai chương trình Dân số và kế hoạch hoá gia đình, mặt khác do nhu cầu học tập và việc làm nên có một bộ phận dân cư đã di chuyển ra khỏi địa phương. Gia tăng dân số tự nhiên Gia tăng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên không lớn và có xu hướng giảm trong vòng 10 năm qua. Năm 2009 gia tăng tự nhiên là 0,99% còn năm 1999 là 1,7%. Tỷ suất sinh thô chung của toàn tỉnh năm 2009 là 16,8 phần ngàn, thấp hơn so với 17,6 phần ngàn của trung bình cả nước và 19,6 phần ngàn của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, nếu xét theo khu vực thì ở khu vực thành thị có tỉ suất sinh thô (16,28 phần ngàn) thấp so với bình quân trung của toàn tỉnh và thấp hơn nhiều so với khu vực nông thôn (17,05 phần ngàn) do khu vực nông thôn hoạt động nông nghiệp là chủ yếu, tư tưởng sinh con đông vẫn tồn tại. Tổng tỷ suất sinh trên địa bàn tỉnh gần đạt mức sinh thay thế (bình quan 1,9 con/phụ nữ). Tuy nhiên, do quy mô dân số lớn nên với tỷ suất sinh thô là 16,8 phần ngàn thì bình quân mỗi năm có khoảng 18 ngàn trẻ được sinh ra, trong khi đó tỷ suất chết thô là 6,9 phần ngàn, tính ra sau 10 năm tăng dân số của tỉnh sẽ tương đương dân số của huyện Phú Lương. Gia tăng dân số cơ giới Do đặc thù là một tỉnh trung du, sự phát triển của nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, vị trí của tỉnh không thuận lợi khi nước ta tiến hành mở cửa nền kinh tế (Thái Nguyên không nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ), sức hút và tiềm lực kinh tế còn yếu, sự đầu tư của nhà nước còn chưa nhiều, các thế mạnh vẫn còn là tiềm năng, vì vậy sức hút của nó đối với các luồng di cư vào đô thị chưa lớn. Ngược lại, dân cư trong địa bàn một số huyện còn xuất cư khỏi địa bàn vì lý do học tập hoặc việc làm như huyện Đại Từ sau 10 năm có khoảng 21 ngàn người; huyện Phú Bình có khoảng 18 ngàn người; huyện Định Hoá có khoảng 13,5 ngàn người, do vậy tại thời điểm điều tra tốc độ tăng dân số của thời kì 1999 – 2009 là âm (Bảng 2). Bảng 2. Tình hình phát triển dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009 Năm 1999 2009 Chênh lệch (người) Mức tăng dân số trung bình thời kì 1999 – 2009 (%) Toàn tỉnh 1.047.800 1.127.430 79.630 7,6 Tp. Thái Nguyên 211.661 279.710 68.049 32,1 Thị xã Sông Công 43.589 50.000 6.411 14,7 Huyện Định Hoá 89.622 86.200 -3.422 -3,8 Huyện Phú Lương 102.983 105.250 2.267 2,2 Huyện Đồng Hỷ 111.318 112.970 1.652 1,5 Huyện Võ Nhai 60.417 63.950 3.533 5,8 Huyện Đại Từ 161.871 158.700 -3.171 -1,9 Huyện Phổ Yên 130.651 137.150 6.499 4,9 Huyện Phú Bình 135.644 133.500 -2.144 -1,6 Nguồn: Xử lý từ số liệu tổng điều tra dân số năm 1999 và 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Viết Khanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 73 - 78 75 Kết cấu dân số Kết cấu dân số theo tuổi Kết cấu dân số theo tuổi ở tỉnh Thái Nguyên trong 10 năm qua có những chuyển biến khá rõ nét. Nhóm tuổi từ 0 – 14 giảm nhanh điều này phản ảnh đúng mức sinh đang có xu hướng giảm. Số người trong độ tuổi lao động chiếm lớn và có xu hướng tăng cả về số lượng và cơ cấu. Thái Nguyên có kết cấu dân số trẻ và đang bước vào thời kì già hoá. (Dân số có kết cấu già khi tỉ lệ dưới 14 tuổi chiếm dưới 25% và trên 60 tuổi chiếm trên 10%). Có thể nói dân số Thái Nguyên đang trong thời kì có cơ cấu dân số vàng, lực lượng lao động dồi dào, đây vừa là thời cơ cho phát triển kinh tế của tỉnh song với nguồn lao động lớn cũng tạo ra những thách thức cho công tác giải quyết việc làm, các vấn đề KT-XH khác. Nhóm tuổi từ 60 trở lên có xu hướng tăng cho thấy kết quả tích cực của công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ và mức sống của người dân đã được nâng lên giúp tuổi thọ tăng cao. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các nhà chức trách khi tỉ lệ người già tăng (bảng 3). Bảng 3. Kết cấu dân số theo độ tuổi của tỉnh Thái Nguyên năm 1999 và 2009 Độ tuổi 1999 2009 Số lượng (Người) Cơ cấu (%) Số lượng (Người) Cơ cấu (%) 1045906 100 1127430 100 0 - 14 330974 31,6 249909 22,2 15 - 59 641876 61,4 781305 69,3 60 trở lên 73056 7,0 96216 8,5 Nguồn: Xử lý số liệu theo kết quả tổng điều tra năm 1999 và 2009 Kết cấu dân số theo giới tính Sau nhiều năm kiên trì triển khai thực hiện Chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, đến nay công tác dân số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã thu được nhiều kết quả. Tỷ suất sinh thô liên tục giảm trong nhiều năm qua, bình quân mỗi năm giảm từ 0,2 đến 0,3 phần nghìn; số bà mẹ sinh con thứ ba chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, mỗi năm số trường hợp sinh con thứ ba chỉ chiếm khoảng 5%; tổng tỷ suất sinh đã đạt mức sinh thay thế, bình quân mỗi bà mẹ trong độ tuổi sinh đẻ khoảng 2 con. Tuy nhiên do thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình, mỗi cặp vợ chồng chỉ được sinh từ một đến hai con, tâm lý trọng nam, khinh nữ vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi, cùng với sự phát triển của khoa học ngày càng phát triển nên nhiều bà mẹ lựa chọn giới tính khi sinh con (thường chọn con trai) nên có nhiều ý kiến lo ngại về sự mất cân bằng giới tính trong dân số, nhất là trong các độ tuổi trưởng thành. Theo kết quả tổng điều tra dân số thời điểm 01/4/2009, tỷ số giới tính (số lượng nam giới trên 100 nữ giới) trên địa bàn tỉnh là 97,8 nam/100 nữ. Nghĩa là cứ 100 dân số nữ có 97,8 nam. Nói cách khác, dân số nữ chiếm 50,6%, dân số nam chiếm 49,4%. Như vậy nếu xét trên tổng thể cơ cấu dân số chung của tỉnh thì cơ cấu giới tính trên địa bàn tỉnh hoàn toàn cân đối và phù hợp với xu thế chung. Tuy nhiên nếu xét theo từng độ tuổi thì cơ cấu giới tính có sự khác nhau. Bảng 4. Dân số chia theo độ tuổi và giới tính năm 2009 Nhóm tuổi Dân số (người) Tỷ số giới tính (nam/100 nữ) Tổng số Chia ra Nam Nữ Tổng số 1.123.116 555.371 567.745 97,8 Dưới 1 tuổi 19.081 10.041 9.040 111,1 Từ 1 đến dưới 5 tuổi 68.025 34.985 33.040 105,9 Từ 5 đến dưới 10 tuổi 78.437 40.305 38.132 105,7 Từ 10 đến dưới 20 tuổi 209.287 106.236 103.051 103,1 Từ 20 đến dưới 30 tuổi 224.315 113.850 110.465 103,1 Từ 30 tuổi trở lên 523.791 249.954 274.017 91,2 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Viết Khanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 73 - 78 76 Đối với nhóm dưới 1 tuổi, tỷ số giới tính là 111,1 nam trên 100 nữ; đối với nhóm tuổi từ 1 đến dưới 5 tuổi tỷ số này là 105,9 nam trên 100 nữ; đối với nhóm tuổi từ 5 đến dưới 10 tuổi, tỷ số là 105,7 nam trên 100 nữ; nhóm tuổi từ 10 đến dưới 20 tuổi tỷ số là 103,1 nam trên 100 nữ; nhóm tuổi từ 20 đến dưới 30 tuổi có tỷ số là 103,1 nam trên 100 nữ; nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên có tỷ số là 91,2 nam trên 100 nữ. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì tỷ số giới tinh khi sinh hoặc trong cùng nhóm tuổi ở mức dưới 107 nam trên 100 nữ thì vẫn trong phạm vi cho phép, nếu như từ 107 nam trở lên là mức có nguy cơ mất cân bằng. Như vậy, nhóm tuổi từ 20 đến dưới 30 tuổi (độ tuổi kết hôn phổ biến) có tỷ số giới tính là 103,1 nam trên 100 nữ thì sự mất cân bằng giới tính chưa đáng lo ngại. Tuy nhiên ở nhóm tuổi dưới 5 tuổi thì tỷ số giới tính đã là 107 nam trên 100 nữ, trong đó, riêng nhóm tuổi dưới 1 tuổi là 111,1 nam trên 100 nữ thì đã bắt đầu xuất hiện nguy cơ mất cân bằng giới tính. So sánh kết quả này với kết quả tổng điều tra dân số năm 1999 (bảng 5). Theo kết quả tổng điều tra năm 1999, tỷ số giới tính ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi là cao nhất đạt 107 nam trên 100 nữ, đây là mức giới hạn cho phép. Như vậy sau 10 năm, con số này đã tăng đáng kể lên 111,1 nam trên 100 nữ (2009). Các nhóm tuổi khác có sự thay đổi nhưng không đáng kể. Vấn đề cân bằng giới nếu chỉ tính trên phạm vi một tỉnh, một địa phương thì chưa đầy đủ mà thường được tính trên phạm vi của một quốc gia. Tuy nhiên nếu như tỉnh nào, địa phương nào cũng bị mất cân bằng giới tính thì sẽ dẫn đến cả nước mất cân bằng giới tính. Khi trong một đất nước cân bằng giới tính không được đảm bảo thì sẽ dẫn đến hệ lụy rất lớn. Bài học đó đã xảy ra ở một số nước, một số vùng lãnh thổ trên thế giới mà điển hình là Trung Quốc. Phân bố dân cư Phân bố dân cư theo lãnh thổ Qua bảng số liệu trên nhận thấy dân số của tỉnh phân bố không đều và có sự khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn, vùng kinh tế - địa lý. Do các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội có sự khác biệt theo lãnh thổ nên dân cư của tỉnh tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã và một số huyện phía nam của tỉnh, như thành phố Thái Nguyên mật độ gấp hơn 3 lần mật độ trung bình của tỉnh hay thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình mật độ cũng gấp hơn 1 lần mức trung bình của toàn tỉnh. Ngược lại một số huyện như Võ Nhai, Định Hoá dân cư tập trung thưa thớt, mật độ dân số thấp. Qua đây, cần có chính sách đầu tư phù hợp để phát triển cơ sở hạ tầng cho các huyện còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, đó cũng chính là một trong những biện pháp hữu hiệu để phân bố lại dân cư và nguồn lao động trong tỉnh. Quá trình đô thị hoá trên địa bàn tỉnh diễn ra khá nhanh, năm 1999 dân đô thị chỉ chiếm 21,8% thì đến năm 2009 đã tăng lên 25,5% đứng thứ 22 cả nước và đứng đầu trong số các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc. Bảng 5. Dân số chia theo độ tuổi và giới tính năm 1999 Nhóm tuổi Dân số (người) Tỷ số giới tính (nam/100 nữ) Tổng số Chia ra Nam Nữ Tổng số 1045906 521367 524539 99.4 Dưới 1 tuổi 15370 7947 7423 107.1 Từ 1 đến dưới 5 tuổi 70625 35823 34772 103.0 Từ 5 đến dưới 10 tuổi 117454 60304 57150 105.5 Từ 10 đến dưới 20 tuổi 250246 128109 122137 104.9 Từ 20 đến dưới 30 tuổi 193189 98287 94902 103.6 Từ 30 tuổi trở lên 399022 190867 208155 91.7 Nguồn Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Viết Khanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 73 - 78 77 Bảng 6. Mật độ dân số tỉnh Thái Nguyên năm 1999 và 2009 Phân theo đơn vị cấp huyện Diện tích (km2) Năm 1999 Năm 2009 Dân số (Người) Mật độ dân số (Người/km2) Dân số (Người) Mật độ dân số (Người/km2) Toàn tỉnh 3526.2 1047800 297 1127430 320 Tp. Thái Nguyên 189.7 211661 1116 279710 1474 Thị xã Sông Công 83.64 43589 521 50000 598 Huyện Định Hoá 511.09 89622 175 86200 169 Huyện Phú Lương 369.33 102983 279 105250 285 Huyện Đồng Hỷ 457.75 111318 243 112970 247 Huyện Võ Nhai 840.1 60417 72 63950 76 Huyện Đại Từ 568.55 161871 285 158700 279 Huyện Phổ Yên 256.68 130651 509 137150 534 Huyện Phú Bình 249.36 135644 544 133500 535 Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê năm 1999 và 2009 của Cục Thống kê Thái Nguyên. Gia tăng dân đô thị ngoài yếu tố gia tăng tự nhiên thì chủ yếu do gia tăng cơ học, trong vòng 10 năm có khoảng 36 ngàn người nhập cư vào khu vực thành thị. Tuy nhiên, sự phân bố dân cư trong các đô thị cũng không đều, chủ yếu tập trung ở nơi có các trường chuyên nghiệp (thành phố Thái Nguyên); hoặc các khu công nghiệp (thị xã Sông Công), khu đô thị mới Trong khi đó, khu vực nông thôn có sự dịch chuyển ra khu vực ngoài thành thị và ra ngoài tỉnh ngày càng lớn do nhu cầu học tập và công việc, ước tính mỗi năm bình quân có khoảng 9 ngàn người xuất cư ra khỏi khu vực nông thôn. Dưới tác động của kinh tế thị trường, dân số đang có xu hướng dịch chuyển và phân bố lại. Quá trình này cần có sự điều tiết của Nhà nước để tránh sự mất cân đối và phá vỡ quy hoạch, gây ra tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Phân bố dân cư theo thành thị và nông thôn Quá trình đô thị hoá trên địa bàn diễn ra khá nhanh, sau 10 năm dân số khu vực thành thị tăng thêm khoảng trên 60 ngàn người. Với tỷ lệ dân thành thị như trên, Thái Nguyên đứng thứ 22 trong cả nước và đứng đầu các tỉnh của vùng Trung du và miền núi phía Bắc về số dân thành thị (bảng 7). Sự chuyển biến trong phân bố dân cư theo hộ gia đình Năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 325.680 hộ dân cư, hộ nhà trọ, hộ nhà trọ sinh viên. So với năm 1999 tăng thêm 87.943 hộ với mức tăng bình quân là 3,1%/năm, cao hơn so với cả nước (3,0%/năm). Tuy nhiên, tốc độ và nhịp độ tăng số hộ không đều giữa các đơn vị hành chính cấp huyện. Hầu hết các huyện có tốc độ tăng số hộ thấp hơn trung bình của tỉnh nhưng riêng thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công tăng rất cao, thành phố Thái Nguyên tăng gấp 1,8 lần do đây là nơi tập trung nhiều các trường chuyên nghiệp, các khu công nghiệp, khu đô thị có sức hút lớn hơn các nơi khác. Bảng 7. Dân số phân theo thành thị và nông thôn tỉnh Thái Nguyên năm 1999 và 2009 Năm 1999 Năm 2009 Tổng số (người) 1.047.800 1.127.430 Tỉ lệ dân thành thị (%) 21.81 79.19 Tỉ lệ dân nông thôn (%) 25.60 74.40 Nguồn: Xử lý từ số liệu tống kê của tỉnh Thái Nguyên năm 1999 và 2009. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên Trần Viết Khanh và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81(05): 73 - 78 78 Về quy mô các hộ, nếu năm 1999, quy mô hộ là 4,4 người thì sau 10 năm con số này đã giảm 3.4 người/hộ, trong đó giảm mạnh nhất là thành phố Thái Nguyên từ 4 người xuống còn 2,9người/hộ. Trong các nhóm hộ theo quy mô nhân khẩu nhận thấy nhóm hộ có từ 3 đến 4 người chiếm tới 53%, có thể nói đây là quy mô mang tính phổ biến ở tất cả các địa phương. Sau 10 năm quy mô các hộ lớn (trên 5-6 người trở lên)có xu hướng giảm, tăng quy mô các hộ nhỏ và trung bình. Điều này một mặt phản ảnh kết quả công tác vận động sinh đẻ có kế hoạch với mô hình gia đình ít con, mặt khác ở một mức độ nào đó đặc trưng cho các hộ gia đình có việc làm thoát ly khỏi sản xuất nông nghiệp như buôn bán, kinh doanh, công chức...Đây cũng là một xu hướng phát triển của xã hội, là sự thay thế của các gia đình hiện đại với cơ cấu hạt nhân là bố, mẹ và con cái thay cho kiểu gia đình truyền thống với nhiều thế hệ chung sống (tam đại, tứ đại đồng đường). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 – 2009, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Tỷ số phụ thuộc (tổng số trẻ em và người già bình quân cho một người trong độ tuổi lao động, từ 15 đến 59) không ngừng giảm: Năm 1999 con số này là 0,63 đến năm 2009 xuống còn 0,44. Đây là “cơ hội dân số vàng”, hay “dư lợi dân số”, tức là mỗi người lao động gánh nhẹ dần số người ăn theo, tạo điều kiện tốt cho kinh tế quốc dân, kinh tế gia đình có tiết kiệm để đầu tư phát triển. - Cơ cấu dân số Thái Nguyên bắt đầu có biểu hiện mất cân đối giới tính. Tỷ số giới tính (số nam tương ứng với 100 nữ) thấp và không ổn định (năm 1999 tỷ số là 99,4; năm 2009 là 97,8). Nhóm dưới 1 tuổi, tỷ số giới tính không ngừng tăng, nghĩa là trẻ em trai ngày càng nhiều hơn trẻ em gái cùng nhóm tuổi (năm 1999 là 107,1 và năm 2009 là 111,1). - Phân bố dân cư không đều theo đơn vị hành chính. Trong 9 đơn vị hành chính cấp huyện, 24,7% dân số tập trung ở Thành phố Thái Nguyên trong khi đó thành phố chỉ chiếm 5,4%diện tích. Trong khi đó, huyện Võ Nhai chiếm tới 23,8% diện tích toàn tỉnh thì chỉ có 5,7% dân số. - Tỷ lệ dân đô thị thấp: Theo Cục Thống kê, đến năm 2009, tỷ lệ dân đô thị mới đạt 25.6%. Nhiều huyện, tỷ lệ dân đô thị chưa đến 10% như: Đại Từ 4,7%; Định Hoá 6,8%, Võ Nhai 5,4%, Phú Bình 5,5%... Như vậy, về đại thể, Thái Nguyên vẫn là một tỉnh “tam nông” (nông thôn, nông nghiệp và nông dân). Đây là nguyên nhân tạo nên nhu cầu nhiều con và cần có con trai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Phương Liên, Nguyễn Xuân Trường. Nghiên cứu đặc điểm và biến động dân số thành phố Thái Nguyên thời kì 1989 – 1999. Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐHSP – ĐH Thái Nguyên, 2002. [2]. Cục Thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2009. [3]. Cục Thống kê Thái Nguyên, Kết quả tổng điều tra dân số 1.4.1999 tỉnh Thái Nguyên, 1999. [4]. Cục Thống kê Thái Nguyên, Kết quả chủ yếu tổng hợp từ tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009 tỉnh Thái Nguyên, 2009. [5]. Website: SUMMARY CHANGE OF THE POPULATION OF THAI NGUYEN IN PERIOD OF 1999 - 2009 Tran Viet Khanh1*, Pham Thi Kim Duyen2 1Thainguyen University, 2Viet Bac High Schools Thai Nguyen is a mountainous province. It is located in North – East of Vietnam. Thai Nguyen’s population is ranked at the 33rd of all provinces in Vietnam and ranked at the 3rd of Midlle – Mountainous provinces in the North of Vietnam. Thai Nguyen are being in a period of gold population structure, with the workforce accounted for 69,3% of the population. That’s chances to develop socio- economy but also are challenges that leaders and planners of the province need special attention to look out. Based on analysis of population fluctuations in the period 1999 – 2009, the authors offer some conclusions about the basic characteristics of the population of Thai Nguyen province. Keywords: Population, Dynamic, Distribution, Increase, Thai Nguyen * Tel: 0912187118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbien_dong_dan_so_tinh_thai_nguyen_thoi_ki_1999_2009.pdf
Tài liệu liên quan