Bệnh truyền nhiễm - Chương II: Khái niệm cơ bản về bệnh lý
1. Mối quan hệ giữa môi trường sống và cơ thể sinh vật: Kích thích bên ngoài → cơ thể sinh vật→ biến đổi từ từ đột ngột
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh truyền nhiễm - Chương II: Khái niệm cơ bản về bệnh lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH LÝ
I. KHÁI NIỆM
1. Mối quan hệ giữa môi trường sống và cơ
thể sinh vật:
Kích thích bên ngoài → cơ thể sinh vật→
biến đổi từ từ
đột ngột
2. Định nghĩa:
• Bệnh:
• Bệnh lý:
• Định nghĩa về bệnh:
Tác nhân gây
bệnh tác động
Tác nhân gây
bệnh xâm nhập
Hoạt động sống bị rối loạn
Hoạt động sống bị ngừng trệ
Hoạt động sống bị phá hủy
Hoạt động
sống bình
thường
Xuất
hiện các
dấu hiệu
bệnh lý
Con cá
này đã
bị
bệnh
• Bệnh là biểu hiện trạng thái bất thường
của cơ thể sinh vật với sự biến đổi xấu
của môi trường xung quanh, cơ thể nào
thích ứng được thì tồn tại và ngược lại
không thích ứng thì mắc bệnh và chết
(Brown, E.E and gratzek, J.B., 1980)
Bệnh không chỉ phát sinh do sự lây
nhiễm mầm bệnh mà còn do các
vấn đề về môi trường và dinh
dưỡng gây ra
Những biểu hiện bất thường của ĐVTS
BỆNH LÝ
Cá nổi đầu
Tôm nổi lên trên
mặt nước và tấp
vào ven bờ
Phản ứng của cơ thể bằng sự thay đổi một
phần hay toàn bộ chức năng sinh lý bình
thường của cơ thể sinh vật khi có tác nhân gây
bệnh xâm nhập, đồng thời có sự thay đổi đột
ngột của các yếu tố ngoại cảnh
II. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
PHÁT SINH BỆNH LÝ
NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH
BỆNH LÝ
• Sniezko 1974
1+2=Không bệnh
1
+
3
=
c
ó
t
h
ể
b
ệ
n
h
d
o
m
ô
i t
rư
ờ
n
g
2
+
3
=
b
ệ
n
h
k
h
ô
n
g
xả
y
ra
1+2+3= bệnh xảy ra
1. Nguyên nhân phát sinh bệnh lý:
Là những yếu tố kích thích vào cơ thể làm ĐVTS
thay đổi hoạt động sinh lý bình thường và làm
ĐVTS bệnh (sinh vật gây bệnh, môi trường, bản
thân sinh vật).
Vd:
- Tác động một số kích thích bên ngoài
- Do thiếu các chất cơ thể cần
- Tác động trực tiếp của sinh vật gây bệnh
- Sinh lý sinh vật thay đổi
2. Điều kiện phát sinh bệnh:
- Nguồn gốc gây bệnh
- Tính mẫn cảm của ĐVTS đối với mầm
bệnh
- Do quá trình sinh sản và lan truyền của
mầm bệnh
- Môi trường sống của ĐVTS không tốt
→ Có 03 điều kiện phát sinh bệnh chủ yếu:
• Cơ thể sinh vật suy yếu
• Tác nhân gây bệnh có điều kiện phát sinh
• Môi trường nuôi bất lợi cho cơ thể sinh vật
III. CÁC LOẠI BỆNH – THỂ BỆNH
VÀ TÍNH CẢM NHIỄM
1. Các loại bệnh
a. Căn cứ vào các nguyên nhân gây
bệnh:
- Bệnh truyền nhiễm:
- Bệnh không truyền nhiễm:
a. Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh:
BỆNH TRONG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
Bệnh truyền nhiễm Bệnh không truyền
nhiễm
Ký sinh
trùng
Vi khuẩn Vi rút Nấm Độc tố
Dinh
dưỡng
Môi
trường
b. Căn cứ vào vị trí ký sinh ở các cơ quan, các tổ chức:
- Bệnh ngoài da:
Trên cá: bệnh trắng đuôi, nấm thủy mi, Trichonosis,
Lernaeosis,
Trên tôm: tiêm mao trùng Zoothamnium, Epistylis,
bệnh đốm đen, ăn mòn phụ bộ,
- Bệnh ở mang:
Trên cá: Dactylogyrosis, Trichodinosis,
Ichthyophthyriosis
Trên tôm: vi khuẩn, nấm, tiêm mao trùng, tảo, các
chất cặn bã bám trên mang làm mang tôm có màu nâu
III. CÁC LOẠI BỆNH – THỂ BỆNH
VÀ TÍNH CẢM NHIỄM
- Bệnh đường ruột: viêm ruột do vi trùng,
nguyên sinh động vật, sán lá, sán dây,
giun tròn, giun đầu móc,
- Bệnh máu: Bệnh đốm đỏ,
Trypanosomosis, Sanguinicolosis
- Bệnh ở một số cơ quan khác: mắt, não,
cơ, túi mật, xoang, bụng, gan,
III. CÁC LOẠI BỆNH – THỂ BỆNH
VÀ TÍNH CẢM NHIỄM
2. Các thể bệnh: căn cứ vào triệu chứng
- Bệnh cấp tính
- Bệnh thứ cấp tính
- Bệnh mãn tính
III. CÁC LOẠI BỆNH – THỂ BỆNH
VÀ TÍNH CẢM NHIỄM
BỆNH
BỆNH
CẤP TÍNH
BỆNH
THỨ CẤP
TÍNH
BỆNH
MÃN TÍNH
Bệnh
xảy
ra đột
ngột
Diễn
biễn
bệnh
nhanh
Tỷ lệ
nhiễm
cao ở
đàn
Gây
chết
cao, tác
hại lớn
Bệnh
xảy ra
rất từ
từ
Diễn
biễn
bệnh
chậm
Gây
chết
rải rác
Tác hại
chủ yếu
lên sinh
trưởng
III. CÁC LOẠI BỆNH – THỂ BỆNH
VÀ TÍNH CẢM NHIỄM
3. Tính cảm nhiễm:
- Cảm nhiễm đơn thuần
- Cảm nhiễm hổn hợp
- Cảm nhiễm đầu tiên
- Cảm nhiễm tiếp tục
- Cảm nhiễm tái phát
- Cảm nhiễm lặp lại
III. CÁC LOẠI BỆNH – THỂ BỆNH
VÀ TÍNH CẢM NHIỄM
IV. TRIỆU CHỨNG CƠ BẢN CỦA
BỆNH LÝ
1. Định nghĩa triệu chứng:
Nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau xâm
nhập vào 1 hay nhiều cá thể sinh vật
nhưng chúng có quá trình triệu chứng
diễn biến giống nhau, quá trình đó gọi là
quá trình triệu chứng cơ bản của bệnh lý
IV. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA
BỆNH LÝ
• Các triệu chứng của bệnh lý: 5 loại
Rối loạn
cơ quan
hô hấp
Rối
loạn
hệ
tiêu
hóa
Rối
loạn hệ
tuần
hoàn
Rối
loạn hệ
bài tiết
Rối
loạn hệ
thần
kinh
IV. TRIỆU CHỨNG CƠ BẢN CỦA
BỆNH LÝ
• Rối loạn cơ quan hô hấp:
Tác nhân gây bệnh → mang → phá hủy
mang → mạch máu trên mang bị cắt đứt
→ mang tiết nhiều dịch nhầy → cản trở hô
hấp.
IV. TRIỆU CHỨNG CƠ BẢN CỦA
BỆNH LÝ
• Rối loạn hệ tiêu hóa:
Sán dây ký sinh với cường độ cao → tiết
ra chất độc → mõng thành ruột.
• Rối loạn hệ tuần hoàn:
Hiện tượng xuất huyết nội và xuất huyết
ngoại
IV. TRIỆU CHỨNG CƠ BẢN CỦA
BỆNH LÝ
• Rối loạn hệ bài tiết:
Cá bị sán dây ký sinh → thận bị teo lại
Cá bị đốm đỏ dạng cấp tính → thận sẽ
nhũn ra
• Rối loạn hệ thần kinh:
Ký sinh trùng → não (cột sống) → ức chế
hoạt động thần kinh → bơi lội loạn xạ, mất
thăng bằng.
V. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN
CỦA BỆNH
Thời kỳ
ủ
bệnh
Thời kỳ
dự
phát
Thời kỳ
thịnh
vượng
Thời kỳ
khỏi
bệnh
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH
Thời kỳ
phục
hồi
Thời kỳ ủ bệnh (nung bệnh)
Từ lúc tác
nhân gây
bệnh xâm
nhập vào
cơ thể đến
khi sinh sản
Từ khi sinh
sản đến khi
triệu chứng
bệnh đầu
tiên xuất
hiện
• Từ lúc biểu hiện bệnh đầu tiên đến lúc có
bệnh lý rõ ràng. Thời kỳ này tác nhân gây
bệnh sinh sản rất mạnh (tuy nhiên có một số
bệnh triệu chứng không rõ)
Thời kỳ dự phát (khởi phát)
• Là thời kỳ bệnh phát triển rõ nhất, biểu
hiện bệnh thể hiện rất rõ. Quá trình trao đổi
chất, hình thái cấu tạo cơ thể của ĐVTS bị
biến đổi. Thời kỳ này ĐVTS bị bệnh nặng
nhất và gây hại nặng nề nhất. Thời kỳ này
diễn biến của bệnh rất phức tạp
Thời kỳ thịnh vượng (toàn phát)
• Nếu mầm bệnh thắng cơ thể vật chủ thì vật
chủ bị chết
• Nếu thuốc chữa trị có tác dụng: các tác
nhân gây bệnh và dấu hiệu bệnh lý tuy đã
mất đi nhưng chưa triệt để, cá tôm đã giảm
chết nhưng chưa khỏi hẳn và cần phải điều
trị cho khỏi hẳn
Thời kỳ khỏi bệnh (cuối bệnh)
Việc chữa trị bệnh lý đã dứt hẳn, chức năng
sinh lý bình thường của cơ thể đã được
phục hồi và cơ thể hoạt động trở lại bình
thường. Cần tăng cường công tác chăm sóc
để cá, tôm khỏe mạnh hơn
Thời kỳ phục hồi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_phuong_nganchuong_2_khai_niem_co_ban_ve_benh_ly_0426.pdf