Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh

Thiệt hại lợi nhuận gộp cho phép ta xác định được số tiền bồi thường tối đa, nhưng phải trừ đi mức miễn thường (thường được tính bằng ngày trong bảo hiểm thiệt hại kinh doanh). "Giả định, mỗi đơn vịdoanh thu bao gồm 0,6 đơn vị làchi phí mua nguyên vật liệu vàcác chi phí biến đổi khác, 0,3 đơn vị làchi phi cố định, 0,1 đơn vị làlợi nhuận ròng. Tuy nhiên,khi xảy ra tổn thất làm gián đoạn kinh doanh thì người được bảo hiểm sẽ không phải gánh chịutổn thất của cả 1 đơn vị doanh thu đó màsự giảm doanh thu sẽ kéo theo việc giảm tương ứng chi phí biến đổi, vì vậy người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với 0,6 đơn vịchi phí mua nguyên vật liệu vàcác chi phí biến đổi khác màchỉ cần bồi thường 0,4 đơn vịchi phí cố định vàlợi nhuận ròng làcó thể đưa người được bảo hiểm trở về tình trạng tài chính màlẽ ra người đó có nếu nhưtổn thất không xảy ra". [5, 61]. Do đó, số thiệt hại lợi nhuận gộp làsố tiền bồi thường tối đa màngười được bảo hiểm có thể nhận được. Tuy nhiên trên thực tế, nhưđã phân tích trong ví dụ trên, thì số tiền bồi thường sẽ hiếm khi đạt được bằng số thiệt hại lợi nhuận gộp.

pdf18 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý luận chung về bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm lμ một hoạt động tμi chính, có tính chất chuyên ngμnh mμ thông qua các hoạt động nμy các cá nhân vμ tổ chức kinh tế xã hội cùng tham gia đóng góp một khoản tiền nhất định để tạo lập nên quĩ bảo hiểm vμ khoản đóng góp đó gọi lμ phí bảo hiểm. Khi không may gặp phải những rủi ro, tổn thất ngoμi mong đợi của các thμnh viên đóng góp thì lúc đó quĩ bảo hiểm sẽ phát huy tác dụng của nó lμ giúp đỡ các thμnh viên nμy nhanh chóng ổn định sản xuất vμ đời sống, tiếp tục công việc kinh doanh một cách bình th−ờng. Ngμy nay, hoạt động bảo hiểm chủ yếu đ−ợc thực hiện thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm. Nhìn lại sự ra đời vμ phát triển của bảo hiểm, chúng ta thấy bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa x−a trong lịch sử nền văn minh nhân loại. Tuy vậy, khi mới ra đời thì các nghiệp vụ bảo hiểm không phong phú, đa dạng nh− ngμy nay. Xã hội ngμy cμng phát triển, hoạt động kinh doanh ngμy cμng hoμn thiện đã dần dần lμm nảy sinh nhiều nhu cầu bảo hiểm mới. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ một trong các nghiệp vụ bảo hiểm mới đó. So với bảo hiểm hμng hải hay bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ra đời muộn hơn rất nhiều. Vμo những năm đầu của thế kỷ XX, mặc dù bị sự thúc ép của chính phủ vμ yêu cầu của các nhμ sản xuất nh−ng các công ty bảo hiểm ở Anh vẫn ch−a tiến hμnh bất cứ loại hình bảo hiểm "tổn thất hậu quả" nμo. Sự chậm trễ đó lμ do tính phức tạp trong việc phân tích các chi phí tμi chính, xác định phạm vi bảo hiểm trong điều kiện nền kinh tế chính trị ch−a ổn định. Sau đó, với sự ra đời của hai nguyên tắc Herry Booth & Commercial Union (năm 1923) vμ Polikoff Ltd vs North British and Mercantile (năm 1936) mới thật sự đặt nền móng cho bảo hiểm gián đoạn kinh doanh hình thμnh vμ phát triển. Khi mới triển khai, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ−ợc biết đến d−ới tên gọi "bảo hiểm mất lợi nhuận" hay "tổn thất hậu quả" do mục đích của nó lμ bồi th−ờng cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm đối với tr−ờng hợp bị mất lợi nhuận vμ các chi phí phụ để tiếp tục kinh doanh. Những tổn thất nμy th−ờng xuất hiện sau một khiếu nại thiệt hại về một vụ cháy hay sau những tổn thất đ−ợc bảo hiểm khác. Trong thực tế, những loại bảo hiểm chính (nh− bảo hiểm cháy, kỹ thuật) sẽ bảo hiểm cho tổn thất hay thiệt hại cơ bản, tuy nhiên ng−ời đ−ợc bảo hiểm vẫn ch−a đ−ợc đền bù hoμn toμn vì anh ta phải chịu những chi phí bổ sung ch−a đ−ợc bảo hiểm theo các đơn bảo hiểm nμy. Do đó, việc xuất hiện bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ một nhu cầu hoμn toμn khách quan, cần thiết. Mặc dù "mầm mống" ra đời của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã xuất hiện từ những năm 1920 nh− đã đề cập ở trên, nh−ng phải đến năm 1985 sự giao dịch của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh mới xuất hiện tại Uỷ ban tổn thất hậu quả (một bộ phận trong Uỷ ban bảo hiểm hoả hoạn ở Anh). Đây lμ nơi đánh dấu sự ra đời bản mẫu đầu tiên về đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Mẫu đơn nμy đã đ−ợc thông qua vμ sử dụng ở một số n−ớc Tây Âu. Vμo tháng 10 năm 1989, Hiệp hội các nhμ bảo hiểm London (ABI) đã xem xét lại mẫu đơn nμy trên cơ sở thống nhất lại phạm vi bảo hiểm vμ sau đó chính thức phát hμnh. Từ đó đến nay, hầu hết các quốc gia đều áp dụng theo mẫu đơn đó. Ngμy nay, ở các n−ớc phát triển, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã trở nên thông dụng vμ phổ biến rộng rãi. Nó đã góp phần đắc lực vμo việc ổn định tâm lý cũng nh− an toμn sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. ở Việt nam, nghiệp vụ nμy mới đ−ợc triển khai khoảng chục năm trở lại đây trên cơ sở mẫu đơn của n−ớc Anh. Tuy mới triển khai nh−ng loại hình nμy đã khẳng định đ−ợc vị trí, vai trò vμ tiềm năng cũng nh− những −u điểm không thua kém gì các nghiệp vụ "đμn anh, đμn chị" khác. Những năm gần đây, nghiệp vụ nμy đã thu hút đ−ợc sự chú ý của nhiều nhμ bảo hiểm. Vμo thời gian từ 18 đến 22/08/1997 tại Hμ nội đã diễn ra hội thảo bảo hiểm ngừng trệ kinh doanh (hay bảo hiểm gián đoạn kinh doanh) do Muniche vμ Vinare đồng tổ chức. Từ đó đến nay, hμng năm các công ty bảo hiểm đều liên kết với nhau tổ chức hội thảo đề cập tới vấn đề nμy. Điều nμy khẳng định vai trò quan trọng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho mọi thμnh phần kinh tế, tạo tâm lý ổn định cho các nhμ đầu t−, ... Tóm lại, nếu ta coi bảo hiểm thiệt hại vật chất lμ điều kiện cần thì bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sẽ lμ điều kiện đủ trong một đơn bảo hiểm hỗn hợp. 1.1.2. Vai trò kinh tế xã hội của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1.1.2.1. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ "lá chắn kinh tế" của các doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu những hậu quả ảnh h−ởng của các rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong cuộc sống hμng ngμy cũng nh− trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đôi khi xảy ra những rủi ro bất ngờ mμ không ai l−ờng tr−ớc đ−ợc. Các rủi ro đã vμ đang gây nên những tổn thất, thiệt hại về tμi sản, về tính mạng của con ng−ời, lμm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều thμnh tựu khoa học kỹ thuật đ−ợc ứng dụng trong sản xuất kinh doanh, từ đó lμm cho qui mô của hoạt động sản xuất kinh doanh ngμy cμng mở rộng. Do vậy, giá trị tμi sản của doanh nghiệp ngμy cμng lớn. Nếu chẳng may rủi ro thiệt hại xảy ra thì hậu quả th−ờng rất nặng nề vμ ảnh h−ởng lâu dμi không chỉ tới bản thân chính doanh nghiệp mμ còn ảnh h−ởng đến cả các doanh nghiệp, cá nhân th−ờng xuyên có quan hệ với doanh nghiệp. Sự ra đời của các công ty bảo hiểm đã giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định tình hình sản xuất, đảm bảo công việc kinh doanh đ−ợc tiến hμnh bình th−ờng. Thông qua việc bồi th−ờng một cách kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng khắc phục đ−ợc hậu quả thiệt hại. Bên cạnh đó, với sự chuyển đổi của cơ chế quản lý, Nhμ n−ớc đã chủ động giao vốn cho các doanh nghiệp, chủ yếu lμ các doanh nghiệp Nhμ n−ớc. Trong việc bảo tồn vμ phát triển vốn, các doanh nghiệp không có sự hỗ trợ nhiều của Nhμ n−ớc nh− trong thời kỳ bao cấp tr−ớc đây. Nếu khi có thiệt hại gì xảy ra, doanh nghiệp không đ−ợc quyền ghi giảm vốn đặc biệt lμ những thiệt hại gây ra bởi các rủi ro các công ty bảo hiểm trong n−ớc đã triển khai hay với các loại hình t−ơng tự. Vì vậy bảo hiểm sẽ lμ "lá chắn kinh tế" để đảm bảo sự bảo toμn vốn cho các doanh nghiệp khi không may gặp phải những thiệt hại của thiên tai hoặc do sự sơ suất vô ý của ng−ời lao động. Trên thực tế, sau khi rủi ro xảy ra đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì hầu nh− mọi hoạt động không thể tiến hμnh bình th−ờng nh− kế hoạch đã đặt ra tr−ớc. Từ đó dẫn đến nhiều khoản tổn thất không đ−ợc bồi th−ờng trong đơn bảo hiểm tμi sản nh− chi phí về thuê nhμ, trụ sở, chi trả l−ơng công nhân viên... Để khắc phục tình trạng doanh nghiệp có thể bị phá sản hoặc lâm vμo tình thế khó khăn khi phải đối mặt với các tổn thất đó, tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ cách tốt nhất để bù đắp thiệt hại. Khi tham gia loại hình bảo hiểm nμy, nếu tổn thất xảy ra, các cơ quan, doanh nghiệp không những đ−ợc bồi th−ờng cho những khoản chi phí nói trên mμ còn đ−ợc bù đắp phần lợi nhuận ròng bị mất mát mμ lẽ ra họ có thể nhận đ−ợc nếu nh− không có tổn thất xảy ra. Vậy cùng với đơn bảo hiểm tμi sản, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã góp phần lμm hạn chế đến mức tối thiểu những hậu quả ảnh h−ởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.1.2.2. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần mang lại sự an toμn trong xã hội Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa nh− hiện nay, n−ớc ta đã thu hút đ−ợc l−ợng lớn vốn đầu t− không những của các nhμ đầu t− trong n−ớc mμ còn của các nhμ đầu t− n−ớc ngoμi. Các nhμ đầu t−, vì mục đích kinh doanh của mình, luôn quan tâm đến việc bảo toμn vμ phát triển vốn, lμm sao có thể an toμn nhất tránh các rủi ro đáng tiếc xảy ra với đồng vốn của họ. Tuy nhiên, trong sản xuất kinh doanh có nhiều yếu tố rủi ro mang tính ngẫu nhiên xảy ra bất cứ lúc nμo vμ không loại trừ bất cứ ai. Các công ty bảo hiểm lμ các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trên cơ sở xử lý, chuyển giao, phân tán rủi ro, vì vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, cần thiết các doanh nghiệp bảo hiểm phải tìm cách giảm thiểu xác suất xảy ra rủi ro. Một trong số các biện pháp mμ các doanh nghiệp bảo hiểm đang áp dụng rất hiệu quả đó lμ biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất nhằm bảo vệ đối t−ợng bảo hiểm. Hμng năm, các công ty bảo hiểm th−ờng trích ra một khoản theo tỉ lệ nhất định trên cơ sở nguồn phí thu đ−ợc để thực hiện các biện pháp phòng tránh cần thiết có hiệu quả nhất. Phí thu đ−ợc từ các đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tất yếu sẽ có phần đóng góp trong đó. Vì vậy, có thể nói bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần đề phòng, hạn chế tổn thất, mang lại sự an toμn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng vμ cho toμn xã hội nói chung. 1.1.2.3. Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nhμ n−ớc, thúc đẩy kinh tế phát triển Cũng nh− nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác nói riêng vμ những loại hình kinh doanh dịch vụ khác nói chung, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh góp phần tăng thu cho ngân sách Nhμ n−ớc, đặc biệt tăng nguồn thu từ ngoại tệ cho Nhμ n−ớc. Một phần nguồn phí thu đ−ợc từ nghiệp vụ bảo hiểm nμy hμng năm đ−ợc đóng góp vμo ngân sách Nhμ n−ớc để sử dụng vμo các mục đích chính trị, xã hội. Ngoμi ra, một phần phí thu đ−ợc tạm thời nhμn rỗi từ các hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã tạo ra l−ợng vốn lớn để phát triển nền kinh tế thông qua việc đầu t−. Tất cả những gì đã nêu trên lμ minh chứng rõ rμng vμ đầy đủ cho sự cần thiết của việc tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. 1.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1.2.1. Đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh "bảo hiểm cho các tổn thất mất giảm thu nhập thực tế vμ tiềm năng cũng nh− các phụ phí phát sinh từ hậu quả của tổn thất vật chất" [3,5/7]. Do vậy, nó có một số các đặc điểm riêng biệt so với các loại bảo hiểm khác nh− sau: - Đặc điểm về đối t−ợng bảo hiểm: Khi có một rủi ro xảy ra, ví dụ một vụ hoả hoạn, gây thiệt hại tμi sản, ng−ời đ−ợc bảo hiểm sẽ đ−ợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tμi sản (cụ thể lμ đơn bảo hiểm hoả hoạn vμ các rủi ro đặc biệt). Với số tiền bảo hiểm nhận đ−ợc, ng−ời đ−ợc bảo hiểm có thể có đủ khả năng khôi phục lại cơ sở hạ tầng, mua lại các thiết bị, máy móc,... phục vụ cho việc sử dụng nh− tr−ớc khi xảy ra rủi ro. Tuy vậy, nếu nh− số tμi sản bị thiệt hại đang đ−ợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh thì nhμ kinh doanh sẽ phải chịu cả những thiệt hại về mặt kinh doanh nh− mất lợi nhuận, mất khả năng kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hơn thế nữa, anh ta phải chịu những chi phí nh− chi phí thuê nhμ x−ởng, chi phí trả l−ơng cho công nhân viên, lãi suất ngân hμng,... mặc dù không thực hiện sản xuất kinh doanh hoặc những chi phí thuê nhμ x−ởng, máy móc tạm để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong thời gian sửa chữa, phục hồi cơ sở sản xuất. Nói cách khác, tuỳ vμo mức độ thiệt hại gây ra mμ công việc kinh doanh bình th−ờng của ng−ời đ−ợc bảo hiểm sẽ bị ng−ng trệ hoặc giảm sút. Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ minh hoạ sau đây: Hình d−ới đây miêu tả tổn thất về doanh thu có thể xảy ra sau một vụ cháy nghiêm trọng. Cần chú ý rằng doanh thu (số tiền doanh nghiệp thu đ−ợc) sẽ chỉ trở lại bình th−ờng sau 9 tháng kể từ khi có vụ cháy xảy ra cho dù công việc xây dựng lại chỉ mất 3 tháng. Tr−ờng hợp nμy xảy ra do nguyên nhân một số khách hμng không chắc chắn đ−ợc liệu công ty có tiếp tục kinh doanh nữa hay không vμ nếu khách hμng có thể dễ dμng tìm ra những hãng cung cấp thay thế thì thời gian hồi phục kinh doanh sẽ bị kéo dμi. Khác hẳn với thiệt hại vật chất, thiệt hại mμ nhμ kinh doanh phải gánh chịu trong tr−ờng hợp bị ngừng trệ kinh doanh lμ rất trừu t−ợng vμ đ−ợc cụ thể hoá vμo thời điểm trong t−ơng lai khi mμ doanh nghiệp của ng−ời đ−ợc bảo hiểm trở lại tình trạng vốn có nh− tr−ớc khi tổn thất xảy ra. Nói tóm lại, đối t−ợng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ đối t−ợng vô hình. D oa nh th u Cháy T12 T3 T6 T9 T12 Thời kỳ xây dựng lại (Nguồn: Hình 4.1 - [17, 112]) Trong biểu đồ trên, ng−ời ta đã giả định một doanh thu tĩnh song trong thực tế, rất nhiều ngμnh nghề biến động theo mùa vμ tất nhiên cần phải xem xét yếu tố nμy khi giải quyết bất kỳ khiếu nại nμo. Vì vậy, trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh th−ờng nêu rõ công thức sẽ đ−ợc sử dụng khi giải quyết bồi th−ờng tổn thất. - Đặc điểm về giai đoạn bồi th−ờng: Một đặc tr−ng cơ bản của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ ng−ời đ−ợc bảo hiểm đ−ợc chọn một "giai đoạn bồi th−ờng". Đó lμ giai đoạn mμ theo tính toán của ng−ời đ−ợc bảo hiểm sẽ đủ để ng−ời đó khôi phục lại kinh doanh, hoμn toμn khôi phục lại khả năng hoạt động vμ doanh thu kể cả khi đã xảy ra vụ hoả hoạn nghiêm trọng nhất. Ng−ời đ−ợc bảo hiểm sẽ chọn "giai đoạn bồi th−ờng" tối đa, có thể lμ 12 tháng, 18 tháng, ..., vμ "giai đoạn bồi th−ờng" sẽ đ−ợc đ−a vμo hợp đồng bảo hiểm. "Giai đoạn bồi th−ờng" tối đa phụ thuộc vμo các yếu tố sau: "+Thời gian để sửa chữa, xây dựng lại tμi sản bị thiệt hại. Thời gian nμy đ−ợc tính bao gồm cả thời gian thiết kế, lên kế hoạch vμ cả thời gian xin các loại giấy phép. + Thời gian thay thế máy móc, nguyên vật liệu. Việc đánh giá chính xác khoảng thời gian nμy lμ rất quan trọng vμ phụ thuộc vμo loại máy móc, nguyên vật liệu. Nếu nh− doanh nghiệp sử dụng các máy móc, nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoặc loại đặc biệt thì việc ổn định tình hình kinh doanh trong một thời gian ngắn lμ hết sức khó khăn. + Thời gian cần thiết để khôi phục năng suất vμ tính hiệu quả kinh doanh trở về bình th−ờng nh− tr−ớc khi xảy ra tổn thất, bao gồm cả thời gian để giμnh lại những khách hμng đã mất." [5, 6]. - Đặc điểm về tổn thất vật chất: Điều kiện tiên quyết để ng−ời đ−ợc bảo hiểm có quyền đòi bồi th−ờng theo đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ "tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tμi sản của ng−ời đ−ợc bảo hiểm tại địa điểm đ−ợc bảo hiểm phải đ−ợc bảo vệ bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất" [2, 1]. Điều kiện nμy đ−ợc biết đến trong ngμnh bảo hiểm thế giới nh− "qui định tổn thất vật chất" (material damage provisio). Qui định nμy có nghĩa lμ tr−ớc khi giải quyết khiếu nại gián đoạn kinh doanh, phải có một khiếu nại theo đơn thiệt hại vật chất đã đ−ợc thanh toán bồi th−ờng hay trách nhiệm theo đơn bảo hiểm đó đã đ−ợc chấp nhận. Vì vậy, thông th−ờng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chỉ lμ đơn bảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm của một đơn bảo hiểm vật chất. Rủi ro trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, trừ những tr−ờng hợp loại trừ, phải trùng khớp với rủi ro trong đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất. 1.2.2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung vμ trong hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nói riêng 1.2.2.1 . Hợp đồng bảo hiểm 1.2.2.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm "Hợp đồng bảo hiểm lμ một thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm vμ doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ng−ời thụ h−ởng hoặc bồi th−ờng cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm" [6,16]. Nh− vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất lμ một hợp đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi th−ờng, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi xảy ra sự kiện bảo hiểm với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo hợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ nhất định giữa hai bên rμng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản: bồi th−ờng vμ nộp phí bảo hiểm. 1.2.2.1.2. Điều kiện pháp lý áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm Có hai loại điều kiện đ−ợc áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm, đó lμ: Š Điều kiện ngầm định Š Điều kiện rõ rμng a) Điều kiện ngầm định Trong thực tế, có những điều kiện ngầm định không đ−ợc thể hiện bằng văn bản nh−ng hai bên phải luôn tuân thủ trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. - Quyền lợi đ−ợc bảo hiểm: Trong luật bảo hiểm Anh vμ nhiều n−ớc, trong đó có Việt Nam có qui định về quyền lợi đ−ợc bảo hiểm. Theo đó, để có đủ năng lực pháp lý tham gia vμo hợp đồng bảo hiểm thì ng−ời tham gia bảo hiểm phải lμ ng−ời có quyền lợi khi đối t−ợng bảo hiểm đó bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa lμ đối t−ợng bảo hiểm, đặc biệt lμ tμi sản phải thuộc quyền sử dụng hay quản lý hợp pháp của các cơ quan doanh nghiệp, các cá nhân vμ tổ chức thuộc mọi thμnh phần kinh tế trong xã hội vμ họ chính lμ ng−ời tham gia bảo hiểm. - Tín nhiệm tuyệt đối: Điều kiện "tín nhiệm tuyệt đối" đ−ợc áp dụng trong quan hệ bảo hiểm giữa ng−ời bảo hiểm đối với ng−ời tham gia bảo hiểm. Điều đó có nghĩa lμ ng−ời tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ vμ chính xác giá trị tμi sản hoặc lμ tình trạng sức khoẻ,... trong phạm vi kiến thức vμ sự hiểu biết của họ khi ng−ời bảo hiểm yêu cầu. Những thông tin nμy lμ cơ sở để ng−ời bảo hiểm có chấp nhận bảo hiểm cho đối t−ợng bảo hiểm hay không. Ng−ời tham gia bảo hiểm không đ−ợc thực hiện bất cứ hμnh vi man trá hay gian dối nμo trong thời gian hiệu lực cuả hợp đồng nhằm trục lợi. Việc tuân thủ đúng nguyên tắc nμy đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch bảo hiểm. -Bồi th−ờng: Khi có sự cố rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây thiệt hại cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm, ng−ời đ−ợc bảo hiểm sẽ đ−ợc bồi th−ờng theo đúng qui định của hợp đồng. Hiện nay có ba hình thức bồi th−ờng đ−ợc sử dụng: + Thanh toán bằng tiền mặt. Đây chính lμ hình thức phổ biến nhất. Công ty bảo hiểm xác định giá trị tổn thất thực tế bằng tiền vμ thực hiện bồi th−ờng cho khách hμng. + Sửa chữa đối với loại tμi sản bị tổn thất còn khả năng sửa chữa. + Thay thế hay phục hồi, ph−ơng pháp nμy th−ờng đ−ợc áp dụng trong tr−ờng hợp tổn thất toμn bộ. Đó lμ các điều kiện ngầm định đ−ợc áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm. Hai điều kiện đầu đ−ợc coi lμ hai điều kiện quan trọng phải đ−ợc thực hiện tr−ớc khi hình thμnh hợp đồng. Trong tr−ờng hợp những điều kiện nμy không đ−ợc tuân thủ, tính hợp lệ của toμn bộ hợp đồng sẽ không đ−ợc đảm bảo. b) Những điều kiện rõ rμng Cùng với việc thực hiện những điều kiện ngầm định, giữa ng−ời bảo hiểm vμ ng−ời đ−ợc bảo hiểm cũng có những "điều kiện rõ rμng" đ−ợc qui định bằng văn bản trong hợp đồng bảo hiểm buộc hai bên cùng phải tôn trọng thực hiện. Các điều kiện đó sẽ đ−ợc xem xét một cách cụ thể trong phần tiếp theo của hợp đồng bảo hiểm. 1.2.2.1.3. Kết cấu vμ nội dung của hợp đồng bảo hiểm * Đơn yêu cầu bảo hiểm: Đơn yêu cầu bảo hiểm lμ hình thức phổ biến nhất để công ty bảo hiểm có thể nhận đ−ợc các thông tin liên quan tới rủi ro sẽ đ−ợc bảo hiểm. Đối với hầu hết các loại bảo hiểm, ng−ời yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vμo đơn yêu cầu bảo hiểm vμ nộp cho công ty bảo hiểm. Các đơn nμy có thể do công ty bảo hiểm gốc hoặc môi giới bảo hiểm hay trung gian bảo hiểm cung cấp. Trong hầu hết các đơn bảo hiểm th−ờng có những câu hỏi chung nh− sau: Š Tên, địa chỉ của ng−ời yêu cầu bảo hiểm (nếu bảo hiểm liên quan đến cá nhân có thể có câu hỏi liên quan đến nghề nghiệp, tuổi tác). Š Thời gian yêu cầu bảo hiểm. Š Ngμnh nghề kinh doanh. Š Cơ sở tính phí bảo hiểm (đồ đạc, nhμ cửa, bảng l−ơng, doanh thu,...) Bên cạnh đó cũng có những câu hỏi liên quan đến các rủi ro cụ thể. Nói cách khác, một đơn yêu cầu bảo hiểm sẽ chứa đựng các câu hỏi chung vμ riêng, vμ tất cả các câu hỏi đó đều có giá trị đối với công ty bảo hiểm. Đơn yêu cầu bảo hiểm chính lμ cơ sở của hợp đồng bảo hiểm vμ lμ một phần không thể thiếu trong hợp đồng bảo hiểm. * Đơn bảo hiểm vμ giấy chứng nhận bảo hiểm: Sau khi đơn yêu cầu bảo hiểm đ−ợc trình bμy hợp lý vμ công ty bảo hiểm chấp nhận đơn đó, công ty bảo hiểm sẽ cấp cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm đơn bảo hiểm kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn bảo hiểm vμ giấy chứng nhận bảo hiểm lμ bằng chứng về việc xác lập hợp đồng, trong đó bao gồm mọi chi tiết về việc bảo hiểm. Trong đơn bảo hiểm vμ giấy chứng nhận bảo hiểm phải đề cập đ−ợc các nội dung sau: Š Tên, địa chỉ doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, ng−ời đ−ợc bảo hiểm hoặc ng−ời thụ h−ởng. Š Đối t−ợng bảo hiểm Š Số tiền bảo hiểm, giá trị tμi sản đ−ợc bảo hiểm đối với bảo hiểm tμi sản Š Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Š Thời hạn bảo hiểm Š Mức phí bảo hiểm, ph−ơng thức đóng phí bảo hiểm Š Thời hạn, ph−ơng thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi th−ờng Š Các qui định giải quyết tranh chấp Š Ngμy, tháng, năm giao kết hợp đồng Ngoμi ra còn có thể có những nội dung khác do các bên thoả thuận. 1.2.2.2. Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh giống nh− bất kỳ một hợp đồng bảo hiểm nμo đều mang đầy đủ các nội dung cũng nh− đặc điểm của một hợp đồng bảo hiểm nh− đã đề cập ở phần lý luận trên. Tuy nhiên, do tính đặc thù của loại nghiệp vụ bảo hiểm nμy nên nó cũng có những đặc điểm riêng so với các loại hợp đồng bảo hiểm khác. Trong phần lý luận sau, do phạm vi nghiên cứu của đề tμi nμy nh− đã đề cập ở phần giới thiệu, sẽ chỉ đề cập tới hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy. 1.2.2.2.1. Một số khái niệm về doanh thu, chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp "Doanh thu bán hμng lμ toμn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hμng hoá dịch vụ" [11, 83]. Đây lμ bộ phận chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Ngoμi ra, doanh thu còn từ các hoạt động khác bao gồm các khoản từ hoạt động đầu t− tμi chính (thu từ hoạt động đầu t−, thu về việc mua bán chứng khoán, lãi kí quĩ, hoμn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán, cho thuê tμi sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay...), vμ từ hoạt động bất th−ờng (thu về nh−ợng bán thanh lý tμi sản cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng, nợ khó đòi đã đòi đ−ợc, nợ phải trả không xác định đ−ợc chủ, thu nhập năm tr−ớc bị bỏ sót...). "Chi phí cố định lμ những chi phí có đặc tr−ng cơ bản lμ tổng số của nó không thay đổi khi khối l−ợng kinh doanh thay đổi" [18,90]. Khoản chi phí nμy lμ những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không tiến hμnh sản xuất kinh doanh, ví dụ nh− tiền thuê nhμ x−ởng, thuê đất, tμi sản cố định,... "Chi phí biến đổi lμ chi phí biến đổi thuận chiều với sự thay đổi khối l−ợng kinh doanh của doanh nghiệp" [18,90], ví dụ nh− chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí thuê nhân công hợp đồng... "Lợi nhuận thuần lμ khoản lợi nhuận thu đ−ợc sau khi đã trừ đi tất cả các khoản dự phòng, các chi phí cố định kể cả những chi phí khấu hao, nh−ng phải đ−ợc tính tr−ớc khi trừ đi các loại thuế tính trên thu nhập" [5, appendix A] "Lợi nhuận gộp = [Doanh thu + (giá trị hμng tồn kho vμ hμng hoá đang trong kì sản xuất ở cuối kỳ - giá trị hμng hoá đang trong kỳ sản xuất đầu kì) - tổng chi phí sản xuất không đ−ợc bảo hiểm]" [5, appendix A]. 1.2.2.2.2. Đối t−ợng bảo hiểm Nh− đã đề cập trong phần đặc điểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, đối t−ợng bảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ đối t−ợng vô hình. Khác với các loại nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất có đối t−ợng bảo hiểm lμ hữu hình, đối t−ợng bảo hiểm trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh do đặc tính trừu t−ợng nh− vậy đã gây rất nhiều khó khăn cho các nhμ bảo hiểm. Đây cũng chính lμ lý do khiến cho một nghiệp vụ bảo hiểm rất quan trọng nh− bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đã ra đời quá muộn so với các nghiệp vụ khác. Theo đơn bảo hiểm qui chuẩn của Anh quốc mμ ngμy nay rất nhiều quốc gia trên thế giới cũng đang sử dụng thì đối t−ợng bảo hiểm của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lμ "tổn thất mang tính hậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn" [5, 6]. 1.2.2.2.3. Số tiền bảo hiểm Khác với số tiền bảo hiểm trong các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất đ−ợc xác định dựa trên giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm của bảo hiểm gián đọan kinh doanh đ−ợc xác định dựa trên giá trị lợi nhuận gộp hμng năm của doanh nghiệp tham gia bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm trong loại hình nghiệp vụ nμy do ng−ời đ−ợc bảo hiểm xác định, đ−ợc tính từ số liệu kế toán của ng−ời đ−ợc bảo hiểm vμ phải thể hiện đ−ợc giá trị lợi nhuận gộp −ớc tính trong t−ơng lai của doanh nghiệp đ−ợc bảo hiểm. Để xác định giá trị đó, số liệu kế toán của năm gần nhất sẽ đ−ợc sử dụng. Tuy nhiên, th−ờng thì ng−ời ta sử dụng số liệu kế toán của hai hoặc ba năm liên tiếp nhằm tránh những biến động bất th−ờng có thể ảnh h−ởng tới tính chính xác của số liệu. "Khi thời hạn bồi th−ờng lμ 12 tháng hoặc thấp hơn, số tiền bảo hiểm phải lμ giá trị hμng năm của lợi nhuận gộp. Nếu thời hạn bồi th−ờng v−ợt quá 12 tháng số tiền bảo hiểm phải lμ lợi nhuận gộp cho thời hạn bồi th−ờng đ−ợc chọn" [5, 7]. Ví dụ nếu thời hạn bồi th−ờng lμ 3 năm thì số tiền bảo hiểm lμ 3 lần giá trị lợi nhuận gộp hμng năm. Tuy vậy, mục đích của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không những bảo hiểm phần lợi nhuận bị mất đi so với cùng kỳ năm tr−ớc mμ còn bồi th−ờng cho thêm cả phần lợi nhuận họ sẽ thu đ−ợc theo tỉ lệ tăng doanh thu bình quân năm kế tiếp. Để tránh sự đánh giá thấp của số tiền bảo hiểm, ng−ời ta còn phải tính đến hệ số tăng bình quân doanh thu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách so sánh nhiều năm tμi chính dựa trên cơ sở kế toán tính tr−ớc khi kí kết hợp đồng gián đoạn kinh doanh. Bằng cách đó ng−ời ta có thể tính đ−ợc số tiền bảo hiểm nh− sau: Số tiền bảo hiểm = Lợi nhuận gộp cả năm x hệ số tăng bình quân x thời hạn bồi th−ờng tính bằng tháng 1.2.2.2.4. Phạm vi bảo hiểm: "Công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi th−ờng cho ng−ời đ−ợc bảo hiểm những tổn thất mang tính hậu quả do việc ngừng trệ hay gián đoạn kinh doanh với điều kiện: (1) tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tμi sản của ng−ời đ−ợc bảo hiểm phải đ−ợc bảo vệ bởi một đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất vμ: (i) công ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đã xác nhận trách nhiệm hoặc đã thanh toán bồi th−ờng. hoặc (ii) công ty bảo hiểm của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất đáng nhẽ đã xác nhận trách nhiệm hoặc đã thanh toán tiền bồi th−ờng nh−ng do điều kiện của đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất sẽ không bồi th−ờng cho những tổn thất nhỏ hơn mức trách nhiệm đã kê khai trong đơn bảo hiểm. (2) trách nhiệm của công ty bảo hiểm, trong mọi tr−ờng hợp, sẽ không v−ợt quá : (i) Tổng số tiền bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm t−ơng ứng với mỗi khoản mục đ−ợc kê khai trong giấy chứng nhận bảo hiểm (ii) Bất cứ trách nhiệm đ−ợc đ−a ra trong giấy chứng nhận bảo hiểm hay bất cứ số tiền bảo hiểm nμo đ−ợc sửa đổi bởi các sửa đổi bổ sung đính kèm vμ đ−ợc ký xác nhận bởi công ty bảo hiểm hay ng−ời đại diện cho công ty bảo hiểm" [2, 1]. 1.2.2.2.5. Điều khoản loại trừ "Đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh không bảo hiểm cho các tổn thất do hậu quả của: - Thiệt hại do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hay do tay nghề kém; do những khuyết tật ẩn tì; do sự thoái hoá dần giá trị hoặc do sự biến dạng, hao mòn tự nhiên; do việc ngừng cung cấp điện, n−ớc, khí đốt hay các nguồn nguyên liệu khác hay do sự h− hỏng của hệ thống thải rác; do ăn mòn, gỉ; do sự thay đổi độ ẩm hay khô của thời tiết; do nấm mốc mục nát; do hao hụt bay hơi, do h− hại do tác động của ánh sáng, sâu bọ côn trùng; do các hμnh động lừa dối không trung thực. - Thiệt hại do những mất mát không giải thích đ−ợc, những thiếu hụt do lỗi kế toán, lỗi kiểm kê, quản lý hμnh chính. - Thiệt hại do đổ vỡ, rạn nứt hay áp suất quá tải của nồi hơi, bình đun bằng hơi, bình hay đ−ờng ống dò gỉ; do h− hỏng trục trặc máy móc thiết bị về đo điện hay cơ khí; vỡ, trμn n−ớc, tháo n−ớc hay dò gỉ. - Thiệt hại do sự xói mòn của sông biển; sụt lở đất, lún đất. - Thiệt hại do tμi sản bị biến mất, thiếu hụt khi kiểm kê trong quá trình vận chuyển ngoμi khu vực đ−ợc đề cập hoặc không rõ nguyên nhân. - Thiệt hại do thông tin bị tẩy xoá, mất mát, bóp méo trên hệ thống máy tính hoặc các ch−ơng trình phần mềm l−u trữ số liệu khác. - Thiệt hại đối với kính lắp cố định, kính vμ các đồ dễ vỡ khác, các máy điện toán, các thiết bị xử lý dữ liệu, máy móc thiết bị đang lắp đặt, di chuyển, tμi sản đang trong quá trình kiểm tra, lắp đặt, sửa chữa, xây dựng, xe cơ giới đang l−u hμnh trên đ−ờng. - Thiệt hại do bất kỳ hμnh động cố ý hay sự cẩu thả cố tình của ng−ời đ−ợc bảo hiểm hay bất kỳ ai đại diện cho họ. - Thiệt hại do hậu quả dù trực tiếp hay gián tiếp của chiến tranh, xâm l−ợc, các hμnh động thù địch, nội chiến, binh biến, bạo động, hμnh động khủng bố - Thiệt hại gây ra do ng−ời đ−ợc bảo hiểm bị t−ớc quyền sở hữu tạm thời hay vĩnh viễn do bị tịch thu tμi sản, tr−ng dụng tμi sản theo lệnh của nhμ cầm quyền hợp pháp. - Thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp hoặc phát sinh từ hậu quả hay do ảnh h−ởng một phần của bất kỳ nguyên liệu vũ khí hạt nhân nμo, phóng xạ ion hoá hay do ô nhiễm phóng xạ" [2, 3]. 1.2.2.2.6. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ−ợc tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm do ng−ời đ−ợc bảo hiểm chọn (gọi lμ số tiền bảo hiểm đăng ký). Để đăng ký một hợp đồng bảo hiểm thiệt hại kinh doanh ng−ời tham gia bảo hiểm phải thông báo một loạt số liệu về kế toán, đặc biệt lμ tμi khoản kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện một số năm tr−ớc đó. Căn cứ vμo tμi khoản nμy cộng thêm với lời khai báo, hai bên thỏa thuận với nhau về số tiền bảo hiểm (cụ thể số tiền bảo hiểm ở đây lμ lợi nhuận gộp). Việc thoả thuận đ−ợc số tiền bảo hiểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho công tác tính phí vì thực chất phí bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ−ợc xác định nh− sau: Phí bảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỉ lệ phí bảo hiểm Tỉ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vμo 3 yếu tố cơ bản: - Xác suất rủi ro của nghiệp vụ bảo hiểm. - Phạm vi bảo hiểm. - Số tiền bồi th−ờng cho một số năm tr−ớc đây. Tuy vậy, trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, tỉ lệ phí bảo hiểm đ−ợc tính dựa trên tỉ lệ phí bảo hiểm chung cho rủi ro hoả hoạn. Việc tính phí bảo hiểm còn phụ thuộc vμo yếu tố thời gian, cụ thể lμ thời hạn bồi th−ờng. Thời hạn bồi th−ờng cμng cao có nghĩa lμ trách nhiệm bồi th−ờng của nhμ bảo hiểm cμng lớn, vì thế phí bảo hiểm cũng tăng t−ơng ứng. Ví dụ, theo biểu phí Bảo Việt Hμ Nội hiện đang triển khai thì nếu thời hạn bồi th−ờng lμ 3 tháng thì tỉ lệ phí bảo hiểm lμ 50% tỉ lệ phí bảo hiểm của bảo hiểm hoả hoạn, nếu 6 tháng lμ 75%, nếu 12 tháng lμ 100%. Tuy nhiên, thời hạn bồi th−ờng tăng đến một mức nhất định thì phí bảo hiểm có xu h−ớng giảm dần do cơ sở tính phí sẽ thay đổi. 1.2.2.2.6. Thời hạn vμ ph−ơng thức bồi th−ờng Bồi th−ờng lμ nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm. Trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, rất khó xác định số tiền bồi th−ờng mặc dù đã có công thức xác định cách giải quyết tổn thất đ−ợc ghi trong nội dung đơn bảo hiểm. Kế toán của ng−ời đ−ợc bảo hiểm th−ờng tham gia xác định mức lãi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu đ−ợc nếu nh− vụ hoả hoạn hay một hiểm hoạ nμo đó không xảy ra. Vấn đề bồi th−ờng trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác với bồi th−ờng trong thiệt hại vật chất. Nếu nh− mục đích của bảo hiểm bồi th−ờng trong các đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất lμ đ−a ng−ời bảo hiểm trở về vị trí giống nh− tr−ớc khi xảy ra tổn thất , thì đối với bảo hiểm gián đoạn kinh doanh lại không hoμn toμn nh− vậy. Chúng ta hãy xem xét một ví dụ ngắn. Một nhμ sản xuất hμng phục vụ lễ Giáng Sinh.Vμ hiện giờ hμng đang trong nhμ kho chờ ngμy đem bán. Một vụ cháy xảy ra ở nhμ kho, phá huỷ hầu hết số hμng hoá phục vụ cho Giáng Sinh. Nh− vậy ta sẽ thấy ngay có một số nhân tố khiến hầu nh− không thể đ−a ng−ời đ−ợc bảo hiểm trở về vị trí tμi chính giống nh− tr−ớc khi xảy ra tổn thất nh− nhμ sản xuất đã bỏ lỡ thị tr−ờng, mất khách hμng... Vì vậy, đối với các đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, bồi th−ờng có thể đ−ợc coi lμ một nỗ lực đ−a ng−ời bảo hiểm trở về vị trí tμi chính mμ lẽ ra ng−ời đó sẽ phải có nếu nh− tổn thất không xảy ra. Để xác định số tiền thiệt hại lợi nhuận gộp, công thức sau th−ờng đ−ợc sử dụng: lợi nhuận đ−ợc đảm bảo Tỉ lệ lợi nhuận gộp = Tổng giá trị các tμi khoản thu nhập liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Thiệt hại doanh thu thực tế = doanh thu lẽ ra đ−ợc thực hiện - doanh thu thực tế đ−ợc thực hiện Thiệt hại lợi nhuận gộp = thiệt hại doanh thu thực tế x tỉ lệ lợi nhuận gộp Thiệt hại lợi nhuận gộp cho phép ta xác định đ−ợc số tiền bồi th−ờng tối đa, nh−ng phải trừ đi mức miễn th−ờng (th−ờng đ−ợc tính bằng ngμy trong bảo hiểm thiệt hại kinh doanh). "Giả định, mỗi đơn vị doanh thu bao gồm 0,6 đơn vị lμ chi phí mua nguyên vật liệu vμ các chi phí biến đổi khác, 0,3 đơn vị lμ chi phi cố định, 0,1 đơn vị lμ lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, khi xảy ra tổn thất lμm gián đoạn kinh doanh thì ng−ời đ−ợc bảo hiểm sẽ không phải gánh chịu tổn thất của cả 1 đơn vị doanh thu đó mμ sự giảm doanh thu sẽ kéo theo việc giảm t−ơng ứng chi phí biến đổi, vì vậy ng−ời bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với 0,6 đơn vị chi phí mua nguyên vật liệu vμ các chi phí biến đổi khác mμ chỉ cần bồi th−ờng 0,4 đơn vị chi phí cố định vμ lợi nhuận ròng lμ có thể đ−a ng−ời đ−ợc bảo hiểm trở về tình trạng tμi chính mμ lẽ ra ng−ời đó có nếu nh− tổn thất không xảy ra". [5, 61]. Do đó, số thiệt hại lợi nhuận gộp lμ số tiền bồi th−ờng tối đa mμ ng−ời đ−ợc bảo hiểm có thể nhận đ−ợc. Tuy nhiên trên thực tế, nh− đã phân tích trong ví dụ trên, thì số tiền bồi th−ờng sẽ hiếm khi đạt đ−ợc bằng số thiệt hại lợi nhuận gộp. Yếu tố thời hạn bồi th−ờng đ−ợc đ−a vμo đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khác hoμn toμn so với đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất, thời hạn bồi th−ờng trong bảo hiểm gián đoạn kinh doanh đ−ợc ghi rõ trong đơn bảo hiểm vμ phải do ng−ời đ−ợc bảo hiểm tự chọn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBảo hiểm gián đoạn kinh doanh.pdf