TÌM HIỂU VỀ HỆT HỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Đñáp ng ñưc ñòi hi ngày càng cao ca nn kinh t th trưng, các ch
doanh nghip phi luôn luôn tìm hiu thông tin ñ có nhng quyt ñnh kp thi
mi có th tn ti và phát trin ñưc. Mt trong nhng ngun thông tin quan trng
nht ñó là t các báo cáo tài chính (BCTC) c ca doanh nghip mình, bn hàng và
ca các ñi th cnh tranh . Cht lưng thông tin trên BCTC do các k toán cung
cp luôn là mi quan tâm ca bn thân các nhà qun tr, ca cơ quan chc năng
Nhà nưc, ca các ñi tưng khác có quyn li trc tip hoc gián tip liên quan
ñn doanh nghip.
Qua quá trình nghiên cu hc tp v chuyên ngành k toán, tip cn h
thng BCTC nhiu môn hc chuyên ngành, ñc bit là môn k toán tài chính, k
toán qun tr và lý thuyt kim toán ñã giúp em nhn thc ñưc tm quan trng ca
h thng BCTC trong các doanh nghip. Vì vy, em chn ñ tài ñ án môn hc là:
“Tìm hiu v h thng báo cáo tài chính trong các doanh nghip theo chun
mc k toán Vit Nam” ñ nghiên cu.
Đ án gm hai phn chính:
- Phn 1: Lý lun chung v h thng BCTC
- Phn 2: Thc trng và kin ngh nhm hoàn thin h thng BCTC.
NI DUNG
I. CƠ S LÝ LUN V H THNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Bn cht và khái nim ca h thng BCTC
1.1. Bn cht ca h thng BCTC:
Trong h thng BCTC doanh nghip Vit nam, BCTC ñưc xác ñnh là loi
báo cáo t ng hp v tình hình tài sn ngun vn cũng như kt qu hot ñng ca
doanh nghip trong mt thi kỳ nht ñnh, ñưc th hin thông qua mt s các ch
tiêu có mi liên h vi nhau do Nhà nưc qui ñnh thng nht và mang tính pháp
lnh.
Có th nói rng bn cht ca BCTC là s phn ánh s kt hp ca nhng s
kin trong quá kh vi nhng nguyên tc k toán ñã ñưc tha nhn và nhng
ñánh giá cá nhân, nhm ch yu cung cp thông tin tài chính hu ích cho các ñi
tưng s dng bên ngoài doanh nghip.
Cn phi phân bit gia h thng BCTC vi h thng báo cáo qun tr. Bn
cht ca báo cáo qun tr là h thng thông tin ñưc son tho và trình bày theo
yêu cu ca qun tr, ñiu hành sn xut kinh doanh và ra quyt ñnh ca tng
doanh nghip nên nó có tính linh hot nht ñnh không ph thuc vào nhng
nguyên tc k toán.
1.2. Khái nim ca h thng BCTC
♦ Bng cân ñi k toán (BCĐKT)
1
20 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tìm hiểu về hệt hống tài chính trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐỒ ÁN MƠN HỌC:
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THEO CHUẨN MỰC KẾ TỐN
Ở VIỆT NAM
LỜI NĨI ĐẦU
Để đáp ứng được địi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, các chủ
doanh nghiệp phải luơn luơn tìm hiểu thơng tin để cĩ những quyết định kịp thời
mới cĩ thể tồn tại và phát triển được. Một trong những nguồn thơng tin quan trọng
nhất đĩ là từ các báo cáo tài chính (BCTC) cả của doanh nghiệp mình, bạn hàng và
của các đối thủ cạnh tranh... Chất lượng thơng tin trên BCTC do các kế tốn cung
cấp luơn là mối quan tâm của bản thân các nhà quản trị, của cơ quan chức năng
Nhà nước, của các đối tượng khác cĩ quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan
đến doanh nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu học tập về chuyên ngành kế tốn, tiếp cận hệ
thống BCTC ở nhiều mơn học chuyên ngành, đặc biệt là mơn kế tốn tài chính, kế
tốn quản trị và lý thuyết kiểm tốn đã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của
hệ thống BCTC trong các doanh nghiệp. Vì vậy, em chọn đề tài đề án mơn học là:
“Tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp theo chuẩn
mực kế tốn ở Việt Nam” để nghiên cứu.
Đề án gồm hai phần chính:
- Phần 1: Lý luận chung về hệ thống BCTC
- Phần 2: Thực trạng và kiến nghị nhằm hồn thiện hệ thống BCTC.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Bản chất và khái niệm của hệ thống BCTC
1.1. Bản chất của hệ thống BCTC:
Trong hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt nam, BCTC được xác định là loại
báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản nguồn vốn cũng như kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể hiện thơng qua một số các chỉ
tiêu cĩ mối liên hệ với nhau do Nhà nước qui định thống nhất và mang tính pháp
lệnh.
Cĩ thể nĩi rằng bản chất của BCTC là sự phản ánh sự kết hợp của những sự
kiện trong quá khứ với những nguyên tắc kế tốn đã được thừa nhận và những
đánh giá cá nhân, nhằm chủ yếu cung cấp thơng tin tài chính hữu ích cho các đối
tượng sử dụng bên ngồi doanh nghiệp.
Cần phải phân biệt giữa hệ thống BCTC với hệ thống báo cáo quản trị. Bản
chất của báo cáo quản trị là hệ thống thơng tin được soạn thảo và trình bày theo
yêu cầu của quản trị, điều hành sản xuất kinh doanh và ra quyết định của từng
doanh nghiệp nên nĩ cĩ tính linh hoạt nhất định khơng phụ thuộc vào những
nguyên tắc kế tốn.
1.2. Khái niệm của hệ thống BCTC
♦ Bảng cân đối kế tốn (BCĐKT)
2
BCĐKT là báo cáo kế tốn chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm
nhất định.
♦ Báo cáo kết quả kinh doanh(BCKQKD)
BCKQKD là một loại báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình
và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế tốn của doanh nghiệp, tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và các khoản phải nộp khác.
♦ Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
TMBCTC là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC của doanh nghiệp được
lập để giải thích một số vấn đề sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
nghiệp trong kì báo cáo.
2.Vai trị và mục đích của hệ thống BCTC
2.1. Vai trị của hệ thống BCTC
Báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thơng tin quan trọng khơng chỉ đối với
doanh nghiệp mà cịn phục vụ đối tượng bên ngồi doanh nghiệp. Chúng ta cĩ thể
xem xét vai trị của báo cáo tài chính thơng qua một số đối tượng sau:
♦ Đối với Nhà nước:
BCTC cung cấp thơng tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý
vĩ mơ của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước
thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp,
đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp
đối với ngân sách Nhà nước.
♦ Đối với nhà quản lý doanh nghiệp :
Các nhà quản lý thường cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn, và cố gắng
thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao
nhất với mức độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều này, các nhà quản lý phải
cơng bố cơng khai trên các BCTC định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngồi
ra, nhà quản lý cịn sử dụng BCTC để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
♦ Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ:
Nhìn chung các nhà đầu tư và các chủ nợ địi hỏi BCTC vì hai lý do: họ cần
thơng tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện đúng
hợp đồng đã ký kết, và họ cần các thơng tin tài chính để thực hiện các quyết định
đầu tư và cho vay của mình.
♦ Đối với các kiểm tốn viên độc lập:
Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng cĩ lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản
lý cĩ thể bĩp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích kiếm nguồn vốn hoạt
động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tín dụng địi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra
thuê các kiểm tốn viên độc lập để kiểm tốn BCTC. Như vậy, BCTC đĩng vai trị
như là đối tượng của kiểm tốn độc lập.
2.2. Mục đích của hệ thống BCTC
Mục đích BCTC là cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, để giúp người sử dụng ra các quyết định kinh tế một cách
kịp thời.
♦ Thơng tin về tình hình tài chính chủ yếu được cung cấp qua BCĐKT.
3
Vì vậy, khi nghiên cứu các thơng tin về tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử
dụng:
- Đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các
khoản tương đương tiền trong tương lai.
- Dự đốn nhu cầu đi vay trong tương lai và phương thức phân phối lợi tức.
- Dự đốn khả năng thành cơng của doanh nghiệp trong việc huy động các
nguồn tài chính.
- Đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài
chính khi đến hạn.
♦ Thơng tin về kết quả kinh doanh được cung cấp qua BCKQKD.
Việc nghiên cứu các thơng tin về tình hình kinh doanh, đặc biệt là khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp sẽ giúp cho người sử dụng:
- Đánh giá các thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp cĩ
thể kiểm sốt trong tương lai.
- Dự đốn khả năng tạo nguồn tiền của doanh nghiệp trên cơ sở hiện cĩ.
- Đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp sử dụng.
♦ Thơng tin về biến động tài chính được cung cấp qua BCLCTT.
Việc nghiên cứu những thơng tin này sẽ rất hữu ích cho người sử dụng trong
việc:
- Đánh giá xem doanh nghiệp cĩ lợi tức nhưng cĩ tiền hay khơng.
- Đánh giá các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp trong
kì báo cáo.
- Đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai
của doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này.
3. Kết cấu và phương pháp lập hệ thống BCTC
3.1. Bảng cân đối kế tốn
a. Kết cấu của BCĐKT
BCĐKT cĩ kết cấu theo dạng bảng cân đối số dư của các tài khoản kế tốn với
các chỉ tiêu được phân loại theo trình tự phù hợp với yêu cầu của quản lý.
BCĐKT cĩ hai hình thức trình bày:
♦ Trình bày theo hình thức cân đối hai bên: bên trái là phần tài sản, bên phải là
phần nguồn vốn.
♦ Trình bày theo hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần I là phần tài sản, phần
II là phần nguồn vốn.
Phần “Tài Sản” phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp đến
cuối kỳ kế tốn đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được xắp
xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái
sản xuất.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch tốn. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được xắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi
vay, nguồn vốn chiếm dụng…)
b. Phương pháp lập BCĐKT
♦ Nguồn số liệu:
- BCĐKT được lập vào cuối năm trước
4
- Số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng với các chỉ tiêu
được quy định trong BCĐKT
♦ Trước khi lập BCĐKT cần phải thực hiện một số việc:
- Tiến hành kết chuyển các tài khoản cĩ liên quan giữa các tài khoản phù hợp với
quy định.
- Kiểm kê tài sản và tiến hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế tốn theo số kiểm kê,
đối chiếu số liệu giữa các sổ kế tốn cĩ liên quan.
- Khố sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số dư cuối kỳ.
♦ Phương pháp lập
Cột số đầu năm: Lấy số liệu từ cột số cuối năm của BCĐKT được lập vào
cuối năm trước để ghi.
Cột số cuối kỳ: Lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp hoặc chi tiết
phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi.
Một số lưu ý khi lập BCĐKT:
- Các tài khoản dự phịng (TK 129, 139, 159, 229) và hao mịn TSCĐ (TK 214)
ghi âm.
- Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá (TK
413), lợi nhuận chưa phân phối (TK 421): nếu các tài khoản trên cĩ số dư Cĩ thì
tiến hành ghi bình thường, cịn cĩ số dư Nợ thì phải ghi âm.
- Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người mua
đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền khơng được bù trừ khi lập BCĐKT mà
phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định.
Mẫu BCĐKT sử dụng ở Việt Nam
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Ngày …tháng…năm…
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ ( gồm cả ngân phiếu )
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Tiền đang chuyển
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1.Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
2.Đầu tư ngắn hạn khác
3.Dự phịng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Thuế GTGT được khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phịng các khoản phải thu khĩ địi
IV.Hàng tồn kho
1.Hàng mua đang đi trên đường
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
100
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
5
3.Cơng cụ, dụng cụ trong kho
4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hố tồn kho
7.Hàng gửi bán
8.Dự phịng giảm giá hàng tồn kho (*)
V.Tài sản lưu động khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trước
3.Chi phí chờ kết chuyển
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5.Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
VI.Chi sự nghiệp
1.Chi sự nghiệp năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ và đầu tư dài hạn
I.TSCĐ
1.TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
2.TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
3.TSCĐ vơ hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế (*)
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.Đầu tư chứng khốn dài hạn
2.Gĩp vốn liên doanh
3.Đầu tư dài hạn khác
4.Dự phịng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho người bán
4.Người mua trả tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6.Phải trả cơng nhân viên
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả, phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
6
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thừa chờ xử lý
3.Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn, quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phịng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.Quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm
2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi
3.Quỹ quản lý của cấp trên
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Năm trước
- Năm nay
5.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
427
Tổng cộng nguồn vốn
CÁC CHỈ TIÊU NGỒI BCĐKT
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
1.Tài sản thuê ngồi
2.Vật tư, hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng
3.Hàng hố nhận bán hộ, nhận ký gửi
4.Nợ khĩ địi đã xử lý
5.Ngoại tệ các loại
6.Hạn mức kinh phí cịn lại
7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện cĩ
Lập ngày…tháng … năm
3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
a. Kết cấu
BCKQKD bao gồm 3 phần chính:
♦ Phần I: Báo cáo lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác đĩ là hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường.
♦ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước: Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác.
♦ Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hồn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT bán hàng nội địa: Phần này phản ánh số thuế GTGT được
7
khấu trừ, đã khấu trừ và cịn được khấu trừ cuối kì, thuế GTGT được giảm cùng
với thuế GTGT hàng bán nội địa.
b. Phương pháp lập
Phần I:
- Cột “kỳ trước”: lấy số liệu từ cột “kì này” của BCKQKD lập kỳ trước để ghi.
- Cột “kỳ này”: lấy số liệu từ các tài khoản tổng hợp và chi tiết tài khoản loại V,
VI, VII, VIII, IX và TK 421, 3334 thuộc kỳ này để ghi.
- Cột “luỹ kế từ đầu năm”: lấy số liệu ở cột “luỹ kế đầu năm” của BCKQKD kỳ
trước và số liệu của cột “kỳ này” của BCKQKD kỳ này.
Biểu mẫu theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam:
BỘ, TỔNG CƠNG TY…
ĐƠN VỊ…
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Quý…. năm….
PHẦN I- LÃI, LỖ Đơn vị tính…
Chỉ tiêu
Mã
số
Kỳ
này
Kỳ
trước
Lũy kế
từ đầu
năm
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ
+Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp, Thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
2.Giá vốn hàng bán
3.LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
4.Doanh thu hoạt động tài chính
5.Chi phí hoạt động tài chính
Trong đĩ: Lãi tiền vay
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh: (30 =20+21-22-23)
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác (40=31-32)
12.Tổng LN trước thuế TNDN: (50 =30+40)
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14.Lợi nhuận sau thuế TNDN: (70=50-60)
01
02
03
04
05
06
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
Phần II
8
- Cột “số cịn phải nộp đầu kỳ” lấy từ số dư đầu kì các tài khoản chi tiết tài
khoản 333.
- Cột “số phát sinh trong kỳ” lấy từ số phát sinh TK 333 (chi tiết và tài khoản
cấp 2)
+ “Số phải nộp” lấy từ số phát sinh Cĩ
+ “Số đã nộp” lấy từ số phát sinh Nợ
- Cột “luỹ kế từ đầu năm”
+ Cột “số phải nộp” lấy từ cột này của kì trước cộng với số phải nộp phát sinh
trong kỳ này.
+ Cột “số đã nộp” lấy số liệu từ cột này của kỳ trước cộng với số đã nộp phát
sinh trong kỳ này.
- Cột “số cịn phải nộp cuối kỳ” lấy số đầu kỳ cộng với số phải nộp phát sinh
trừ đi số đã nộp phát sinh trong kỳ để ghi.
Biểu mẫu phần II theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam:
PHẦN II- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Đơn vị tính…
Số phát
sinh trong
kỳ
Luỹ kế từ
đầu năm
Chỉ tiêu
Mã
số
Số
cịn
phải
nộp
đầu
kỳ Số
phải
nộp
Số
đã
nộp
Số
phải
nộp
Số
đã
nộp
Số
cịn
phải
nộp
cuối
kỳ
I.Thuế(10=11+12+…+20)
1.Thuế GTGT của hàng bán nội địa
2.Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
3.Thuế TTĐB
4.Thuế xuất nhập khẩu
5.Thuế TNDN
6.Thu trên vốn
7.Thuế tài nguyên
8.Thuế nhà đất
9.Tiền thuê đất
10.Các khoản thuế khác
II.Các khoản phải nộp khác
(30=31+32+33)
1.Các khoản phụ thu
2.Các khoản phí, lệ phí
3.Các khoản khác
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
30
31
32
33
Cộng 40
Tổng số thuế cịn phải nộp năm trước chuyển sang năm nay….
Trong đĩ: Thuế thu nhập doanh nghiệp….
Phần III
“Số luỹ kế từ đầu năm” lấy số liệu từ cột này của báo cáo kỳ trước cộng với số
liệu ở cột kỳ này.
Phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột “kỳ này” như sau:
9
Để lập được chỉ tiêu trong các mục này phải lấy số liệu trên tài khoản 133, tài
khoản 3331 và các sổ chi tiết về thuế.
PHẦN III - THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ, THUẾ GTGT ĐƯỢC HỒN
LẠI, THUẾ GTGT ĐƯỢC GIẢM,THUẾ GTGT HÀNG BÁN NỘI ĐỊA
Số tiền
Chỉ tiêu
Mã
số Kỳ
này
Luỹ kế từ
đầu năm
I.Thuế GTGT được khấu trừ
1.Thuế GTGT cịn được khấu trừ, cịn được hồn lại đầu kỳ
2.Thuế GTGT được khấu trừ phát sinh trong kỳ
3.Thuế GTGT đã khấu trừ, đã hồn lại, thuế GTGT hàng
mua trả lại và khơng được khấu trừ(12=13+14+15+16)
Trong đĩ:
- Số thuế GTGT đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã hồn lại
- Số thuế GTGT hàng mua trả lạI, giảm giá hàng mua
- Số thuế GTGT khơng được khấu trừ
4.Số thuế GTGT cịn được khấu trừ, cịn được hồn lại cuối
kỳ (17=10+11-12)
II.Thuế GTGT được hồn lại
1.Số thuế GTGT cịn được hồn lại đầu kỳ
2.Số thuế GTGT được hồn lại phát sinh trong kỳ
3.Số thuế GTGT đã hồn lại
4.Số thuế GTGT cịn được hồn lại cuối kỳ(23=20+21-22)
III.Thuế GTGT được giảm
1.Số thuế GTGT cịn được giảm đầu kỳ
2.Số thuế GTGT được giảm phát sinh trong kỳ
3.Số thuế GTGT đã được giảm
4.Số thuế GTGT cịn được giảm cuối kỳ(33=30+31-32)
IV.Thuế GTGT hàng bán nội địa
1.Thuế GTGT hàng bán nội địa cịn phải nộp đầu kỳ
2.Thuế GTGT đầu ra phát sinh
3.Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
4.Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
5.Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp
6.Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ngân sách nhà
nước
7.Thuế GTGT hàng bán nội địa cịn phải nộp cuối kỳ
( 46 = 40 + 41- 42- 43- 44- 45 )
10
11
12
13
14
15
16
17
20
21
22
23
30
31
32
33
40
41
42
43
44
45
46
_
_
_
_
Ghi chú: Các chỉ tiêu cĩ dấu ( _ ) khơng cĩ số liệu
3.3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC trình bày khái quát đặc điểm của doanh nghiệp. Nội dung
một số chế độ kế tốn được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do
biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số
chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp.
a. Căn cứ lập BCTC:
10
- Sổ kế tốn kỳ báo
- BCĐKT kỳ báo cáo
- BCKQHĐKD
- BCLCTT
b. Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các BCTC khác.
- Đối với báo cáo quý,các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế tốn phải thống nhất
trong cả niên độ kế tốn
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử
dụng trong thuyết minh BCTC năm.
Các chỉ tiêu trong thuyết minh BCTC được thể hiện trong biểu mẫu sau:
BỘ, TỔNG CƠNG TY….
ĐƠN VỊ…
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quý….năm….
1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.1.Hình thức sở hữu vốn:
1.2.Lĩnh vực kinh doanh :
1.3.Tổng số cơng nhân viên:
Trong đĩ: Nhân viên quản lý:
1.4.Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:
2.Chế độ kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp
2.1.Niên độ kế tốn( bắt đầu từ ngày… kết thúc vào ngày…)
2.2.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác
2.3.Hình thức sổ kế tốn áp dụng
2.4.Phương pháp kế tốn TSCĐ:
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
- Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt
2.5.Phương pháp kế tốn hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
- Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ)
2.6.Tình hình trích lập và hồn nhập dự phịng
3. Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC
3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:
Yếu tố chi phí Số tiền
1.Chi phí nguyên liệu, vật liệu
2.Chi phí nhân cơng
3.Chi phí khấu hao TSCĐ
4.Chi phí dịch vụ mua ngồi
5.Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng
11
3.2. Tình hình tăng, giảm TSCĐ:
Theo từng nhĩm TSCĐ, mỗi loại TSCĐ (TSCĐHH, TSCĐVH, TSCĐ thuê tài
chính) trình bày trên một biểu riêng.
Nhĩm TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà cửa,
vật kiến trúc
Máy mĩc
thiết bị …..
Tổng
cộng
I.Nguyên giá TSCĐ
1.Số dư đầu kỳ
2.Số tăng trong kỳ Trong đĩ:
- Mua sắm mới
- Xây dựng mới
3.Số giảm trong kỳ
Trong đĩ:
- Mua sắm mới
- Nhượng bán
4.Số cuối kì
Trong đĩ:
- Chưa sử dụng
- Đã khấu hao hết
- Chờ thanh lý
II.Giá trị hao mịn
1.Đầu kỳ
2.Tăng trong kỳ
3.Giảm trong kỳ
4.Số cuối kỳ
III.Giá trị cịn lại
1.Đầu kỳ
2.Cuối kỳ
Lý do tăng, giảm:
3.3.Tình hình thu nhập của cơng nhân viên:
Đơn vị tính: …..
Thực hiện
Chỉ tiêu Kế hoạch
Kỳ này Kỳ trước
1.Tổng quỹ lương
2.Tiền thưởng
3.Tổng thu nhập
4.Tiền lương bình quân
5.Thu nhập bình quân
Lý do tăng, giảm:
12
3.4.Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu Đầu kỳ Tăng TK Giảm TK Số cuối kỳ
I.Nguồn vốn kinh doanh
1.Ngân sách Nhà nước cấp
2.Tự bổ sung
3.Vốn liên doanh
4.Vốn cổ phần
II.Các quỹ
1.Quỹ đầu tư phát triển
2.Quỹ dự trữ
3.Quỹ khen thưởng
4.Quỹ phúc lợi
III.Nguồn vốn ĐT XDCB
1.Ngân sách cấp
2.Nguồn khác
Tổng cộng
Lý do tăng, giảm:
3.5.Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Số TK Tăng TK Giảm TK Số CK KQ đầu tư
I.Đầu tư ngắn hạn
1.Đầu tư vào liên doanh
2.Đầu tư vào chứng khốn
3.Đầu tư khác
II.Đầu tư dài hạn
1.Đầu tư vào liên doanh
2.Đầu tư vào chứng khốn
3.Đầu tư khác
Tổng cộng
Lý do tăng, giảm:
3.6.Các khoản phải thu và nợ phải trả
Số ĐK Số PS
trong kỳ
Số CK
Chỉ tiêu
Tổng
số
Trong đĩ
số quá
hạn
Tăng Giảm Tổng
số
Trong
đĩ số
quá hạn
Tổng số
tiền
tranh
chấp mất
khả năng
thanh
tốn
1.Các khoản phải thu
Cho vay
Phải thu từ KH
Trả trước cho NB
Phải thu tạm ứng
Phải thu nội bộ
13
Phải thu khác
2.Khoản phải trả
2.1.Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
2.2.Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả cho NB
Phải trả CNV
Người mua trả trước
Tổng cộng
Trong đĩ : - Số phải thu bằng ngoại tệ ( qui đổi ra USD )
- Số phải trả bằng ngoại tệ( qui đổi ra USD )
- Lý do tranh chấp mất khả năng thanh tốn.
4. Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh: Phần trình bày của doanh nghiệp
5. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay
1. Bố trí cơ cấu vốn
- TSCĐ/ Tổng số tài sản(%)
- TSLĐ/ Tổng số tài sản(%)
2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
3. Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả so với tồn bộ tài sản(%)
- Khả năng thanh tốn(%)
+ Tổng quát: TSLĐ/ Nợ ngắng hạn
+ Thanh tốn nhanh: Tiền hiện cĩ/ Nợ ngắn hạn
Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu:
6. Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu
7. Các kiến nghị
Ngày …tháng … năm
Kế tốn trưởng Giám đốc
(Kí tên) (Kí tên)
4. So sánh với hệ thống BCTC của chuẩn mực kế tốn quốc tế
4.1. Về mục đích của BCTC
Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS)
BCTC được lập nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng bao gồm:
- Các nhà đầu tư
- Các nhà quản lý nhân viên
- Những người cho thuê
- Các khách hàng
- Chính phủ
14
- Các nhà cung cấp
- Cơng chúng
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam
BCTC nhằm cung cấp thơng tin tài chính và đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như
trong tương lai. Mục đích của BCTC là cơng cụ để kiểm sốt, người sử dụng là các
cơ quan Chính phủ bao gồm:
- Bộ tài chính
- Cục thuế
- Cục thống kê
- Bộ kế hoạch và đầu tư
4.2. Về các thơng tin trình bày trên BCTC
Theo IAS (chuẩn mực số 5) Cĩ 7 nội dung sau đây phải được trình bày trên BCTC:
- Tình hình thuê và mua sắm tài sản trong kế hoạch mua sắm tài sản.
- Định mức đối với số dư tiền.
- Các khoản cơng nợ cĩ thời hạn trên một năm.
- Giá trị thị trường của khoản đầu tư khi cĩ sự khác biệt giữa giá thị trường và giá
trị sổ sách.
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ.
- Các khoản phải thu, phải trả các đơn vị thành viên.
So với chuẩn mực kế tốn Quốc tế, chuẩn mực kế tốn Việt Nam yêu cầu nhiều
nội dung hơn, chi tiết hơn phải được thể hiên trên BCTC. Tuy nhiên, BCTC của
chuẩn mực quốc tế thể hiện các thơng tin tổng hợp và mang tính tương lai.
4.3. Về tính pháp lý
Theo chuẩn mực quốc tế, BCLCTT là một bộ phận khơng thể tách rời của
BCTC cịn theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì BCLCTT là khơng bắt buộc.
Ngồi ra BCTC của chuẩn mực kế tốn quốc tế phải mơ tả và báo cáo theo
khu vực ngành và theo phạm vi địa lý (Chuẩn mực số 14). Cịn chuẩn mực kế tốn
Việt Nam thì khơng yêu cầu điều đĩ.
Theo chuẩn mực số 29 (về lập báo cáo tài chính trong một nền kinh tế cĩ lạm
phát cao) IAS cĩ hướng dẫn chi tiết về việc lập BCTC trong một nền kinh tế cĩ
lạm phát cao cịn trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì khơng cĩ hướng dẫn cụ
thể.
Theo chuẩn mực số 30 chuẩn mực quốc tế cĩ qui định riêng cho việc lập
BCTC Ngân hàng, Việt Nam chưa cĩ chuẩn mực quy định riêng cho việc lập
BCTC cho ngành Ngân hàng.
II. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG BCTC
1. Thực trạng về hệ thống BCTC hiện nay
1.1. Về cơng khai báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp phản ánh một cách khách quan và đầy
đủ về tình hình và kết quả sản xuất, kinh doanh. Đĩ là những thơng tin kinh tế, tài
chính khơng chỉ cần cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả những ai cĩ lợi ích
liên quan đến doanh nghiệp. Do đĩ các thơng tin trên các báo cáo tài chính phải
trung thực chính xác, khách quan, phản ánh đúng năng lực tài chính doanh
15
nghiệp”. Nhưng thực tế hiện nay vẫn cịn một số vấn đề gian lận và thiếu rõ ràng
trong việc cơng khai báo cáo tài chính.
Điều 36 Nghị định 59/CP của Chính phủ ngày 03/10/1996 về ban hành quy chế
quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, đã qui
định rõ: “Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước phải cơng bố cơng khai
kết quả kinh doanh tài sản, vốn cơng nợ của doanh nghiệp. Nhưng thực tế hiện nay
ở các doanh nghiệp cách thức cơng khai vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả mong
muốn. Một mặt, các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cĩ
hiệu quả chưa thực sự quán triệt được tác dụng và yêu cầu của cơng khai báo cáo
tài chính. Thực hiện cơng khai báo cáo tài chính chỉ là sự chấp hành qui định chứ
chưa được coi là vì lợi ích của doanh nghiệp. Mặt khác, những đối tượng cần sử
dụng thơng tin bên ngồi doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin vào sự chính xác của
những thơng tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cĩ khơng ít đối tượng
cần thơng tin nhưng lại khơng đủ khả năng chuyên mơn và trình độ hiểu biết để
đọc, hiểu và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, cũng khơng
muốn quan tâm đến việc doanh nghiệp cĩ cơng khai báo cáo tài chính hay khơng.
1.2. Về các thơng tin trên hệ thống báo cáo tài chính
♦ Với những qui định trong chế độ hố đơn chứng từ các doanh nghiệp đặc biệt
những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng
hố đơn chứng từ chưa cĩ sự bĩc tách phần giá trị thực là phần thuế phải nộp vì
vậy cĩ thể dẫn đến sự gian lận trong việc tính nộp thuế. Do đĩ trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh ở phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,
phần nộp thuế của doanh nghiệp cĩ thể cĩ sự gian lận, thiếu chính xác.
♦ Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hố đặc biệt như hàng xa xỉ, hàng hố cĩ
hại cho sức khoẻ mà Chính phủ khơng khuyến khích sử dụng thì những doanh
nghiệp này phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng cho đến nay hệ thống hố đơn
chứng từ sử dụng cho việc tiêu thụ hàng hố này vẫn chỉ là hố đơn thơng thường
khơng cĩ sự rõ ràng về phần thuế phải nộp dẫn đến khơng chính xác trong việc lập
các báo cáo tài chính ở phần thuế.
♦ Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do chúng ta chưa cĩ đủ điều kiện để
kiểm tra lượng hàng hố thực tế xuất nhập khẩu nên các chủ hàng chủ doanh
nghiệp hàng xuất nhập khẩu cĩ thể lợi dụng để khai man lượng hàng thực tế. Cho
nên phần thuế của hàng hố xuất nhập khẩu khơng được phản ánh đúng dẫn đến
phần thơng tin trên báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh đúng thực trạng hoạt
động của doanh nghiệp đĩ.
♦ Khoản mục “thu trên vốn sản xuất” trong phần II của báo cáo kết quả doanh,
trước đây các doanh nghiệp hạch tốn loại thuế này vào chi phí hợp lý hợp lệ và nĩ
nằm trong giá vốn hàng bán khiến cho người tiêu dùng tự nhiên lại phải chịu loại
thuế này trong khi đĩ thu trên vốn nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng
vốn ngân sách, tránh tình trạng lãng phí và địi hỏi các doanh nghiệp phải trích
phần lợi nhuận cịn lại để nộp khoản thu này. Ngày nay, Chính phủ qui định buộc
các doanh nghiệp phải tính vào phần lợi nhuận cịn lại của doanh nghiệp mình.
♦ Theo qui định của Nhà nước ta hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước phải lập
4 báo cáo trong khi đĩ đối với các doanh nghiệp này hầu như khơng quan tâm đến
báo cáo lưu chuyển tiền tệ mặc dù Nhà nước vẫn khuyến khích họ lập và sử dụng
16
báo cáo này. Thiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ là thiếu một cơng cụ phân tích vốn
bằng tiền, khiến cho những người đầu tư quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp khơng cĩ một cơ sở nào để phân tích tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp đĩ. Mặt khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài
chính khơng thể thiếu đối với những doanh nghiệp trong các nước cĩ nền kinh tế
thị trường. Cùng với quá trình hồn thiện dần hệ thống kế tốn cho phù hợp với
các thơng lệ kế tốn chung trên thế giới, chúng ta cũng đã quan tâm nhiều hơn đến
báo cáo tài chính quan trọng này. Tuy nhiên trong thực tế, cĩ rất ít doanh nghiệp
quan tâm do khĩ lập hoặc chưa nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo lưu
chuyển tiền tệ trong hệ thống các báo cáo tài chính nĩi chung và cụ thể là trong
cơng tác quản lý doanh nghiệp.
♦ Hiện nay, vẫn cịn nhiều doanh nghiệp thuộc tổng cơng ty đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn phụ thuộc tổng cơng ty nên chế độ hạch tốn kế
tốn vẫn phụ thuộc khơng hình thành một đơn vị hạch tốn độc lập, gây nên sự ỷ
lại, trơng chờ vào đơn vị cấp trên và vấn đề hạch tốn, lập các báo cáo tài chính
cũng trở nên khĩ khăn và các doanh nghiệp này thường chậm chạp trong việc lập
và nộp báo cáo tài chính. Nên chăng Nhà nước cần qui định chặt chẽ, thống nhất
về việc tổng cơng ty muốn thành lập cơng ty phải áp dụng chế độ hạch tốn độc lập
nhằm nâng cao tính tự chủ về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
♦
1.3. Vấn đề hợp nhất các báo cáo tài chính
Hợp nhất báo cáo tài chính là một chuẩn mực kế tốn Quốc tế đưa ra nhằm áp
dụng vào việc lập các báo cáo tài chính hợp nhất trong các tập đồn được hình
thành bởi các cơng ty cĩ mối liên hệ liên kết với nhau về kinh tế tài chính.
Hiện nay việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của tổng cơng ty chưa được chế
độ kế tốn qui định một cách rõ ràng nên thực tế một số chỉ tiêu phản ánh trên báo
cáo tài chính hợp nhất của tổng cơng ty khơng đảm bảo độ tin cậy.
2. Một số vấn đề thay đổi trong chuẩn mực kế tốn mới liên quan đến hệ
thống BCTC
Theo chuẩn mực kế tốn mới ban hành vào ngày 31/12/2002 cĩ thay đổi về
một số chỉ tiêu cĩ liên quan đến BCTC.
2.1. Các chỉ tiêu về tài sản
♦ Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực mới này cĩ một số thay đổi liên quan đến việc xác định giá
trị hàng tồn kho: đĩ là chi phí chế biến hàng tồn kho cĩ thay đổi về chi phí sản xuất
chung. Trong chi phí sản xuất chung được chia ra thành chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Đối với chi phí sản xuất chung cố định cĩ
sự thay đổi về định mức phân bổ. Theo chuẩn mực kế tốn mới phần chi phí sản
xuất chung cố định được xác định riêng phần trong mức bình thường và vượt mức
bình thường, phần vượt mức bình thường được phân bổ vào giá vốn hàng bán. Sự
thay đổi này cĩ ưu điểm là chính xác hơn nhưng vấn đề khĩ khăn ở chỗ xác định
được chi phí vượt định mức.
♦ TSCĐ vơ hình và TSCĐ hữu hình:
Sự thay đổi này ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu TSCĐ trên BCĐKT, đĩ là cách
phân loại TSCĐ vơ hình so với trước đã chi tiết hơn, tăng thêm một số loại như:
17
TSCĐVH đang triển khai, phần mềm máy vi tính, …. Để nhanh chĩng đáp ứng
được theo chuẩn mực kế tốn mới, kế tốn doanh nghiệp cần phải xác định tiêu
thức phân loại một cách hợp lý.
2.2. Chuẩn mực về doanh thu và chi phí
Theo chuẩn mực mới cĩ những sự thay đổi sau:
♦ Về tên gọi tài khoản và chỉ tiêu
Về vấn đề này đã được thể hiện trên các biểu mẫu báo cáo ở trên.
Tăng thêm tài khoản về doanh thu đĩ là: TK3387 “ Doanh thu ghi nhận trước”
♦ Về nội dung các chỉ tiêu
- Thay đổi trong phân bổ chi phí sản xuất chung như đã trình bày ở trên.
- Bổ sung thêm nội dung trong giá vốn hàng bán
3. Kiến nghị
3.1. Về soạn thảo và trình bày BCTC
Trong cơ chế thị trường, các BCTC được soạn thảo và trình bày nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng khác nhau của người sử dụng. Cĩ nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
việc soạn thảo và trình bày BCTC, để đáp ứng được điều đĩ phải trả lời các câu hỏi
sau:
- Các BCTC nhằm vào người sử dụng là đối tượng nào? Đối tượng đĩ quan
tâm đến chỉ tiêu nào nhất?
- Tầm quan trọng về việc bảo vệ các chủ nợ và tính thận trọng được đặt ra như
thế nào?
- Cơng ty lựa chọn hình thức của BCTC theo phạm vi nào? Chất lượng chung
về thơng tin khai báo trên BCTC ra sao?
- Mục đích của BCTC là gì?
Để trả lời cho các câu hỏi trên, cĩ các quan điểm sau về soạn trình bày báo cáo tài
chính như sau:
♦ Quan điểm tuân thủ luật pháp
Theo quan điểm này, các BCTC được soạn thảo theo một qui định sẵn của
pháp luật mặc dù cĩ đi ngược lại với lợi ích kinh doanh. Quan điểm này chú trọng
nhiều hơn đến các chủ nợ và những người cho vay hơn những nhà đầu tư. Quan
tâm hơn đến việc tuân thủ pháp luật về thuế hơn là đến lợi ích của doanh nghiệp.
♦ Quan điểm thương mại hợp lý:
Theo quan điểm này, hệ thống BCTC chỉ cần khơng vi phạm nguyên tắc là:
BCTC phải đưa ra một bức tranh rõ ràng, hiện thực về kết quả hoạt động và tình
hình tài chính của cơng ty.
Với quan điểm này hệ thống BCTC cĩ thể linh hoạt hơn phục vụ đúng mục
đích của các chủ đầu tư, tuy nhiên, nĩ cũng gây khĩ khăn cho cơng tác kiểm tra
báo cáo về mức độ trung thực của thơng tin. Quan điểm này được thể hiện rõ trong
hệ thống BCTC ở phương Tây.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hệ thống BCTC của Việt Nam
phải đảm bảo chi tiết hơn đủ để cung cấp thơng tin cho các cơ quan tài chính
nhưng cũng đảm bảo nguyên tắc tự chủ của doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm nĩi trên, mục tiêu hồn thiện hệ thống BCTC là:
Xây dựng một hệ thống BCTC phù hợp với mơi trường kinh tế của Việt Nam,
đồng thời cĩ tính đến sự phù hợp với thơng lệ quốc tế. Những thơng tin trên BCTC
vừa chính xác vừa đáp ứng được nhu cầu thơng tin của người quan tâm.
18
3.2. Các điều kiện cần thiết cho việc hồn thiện hệ thống BCTC
a. Hồn thiện khuơn khổ pháp lý về kế tốn
Để hệ thống BCTC cĩ thể đạt được đúng mục đích của nĩ cần phải cĩ một
khuơn khổ pháp lý thống nhất cho hệ thống BCTC.
- Cần phải cĩ hệ thống chuẩn mực kế tốn đảm bảo tính thống nhất, dễ hiểu,
thích hợp, đáng tin cậy và so sánh được của các thơng tin.
- Để cĩ thể hội nhập với kế tốn Quốc tế, Việt Nam nên bắt buộc các doanh
nghiệp lập và gửi đối với BCLCTT. Mặc dù trong số 10 chuẩn mực đã ban hành cĩ
riêng một chuẩn mực số 24 về BCLCTT, tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam chưa bắt buộc phải lập và gửi báo cáo này.
- Cần xử phạt nghiêm minh đối với những sai phạm trong hệ thống BCTC,
nhất là đối với những sai phạm cĩ tính chất nghiêm trọng.
b. Cần phân định rõ hệ thống BCTC với BCQT trong doanh nghiệp Việt Nam:
Vì hai báo cáo này nhằm vào đối tượng khác nhau, mục đích khác nhau nên
cần phân định rõ hai hệ thống báo cáo kế tốn này. Cần phải cĩ văn bản hướng dẫn
việc lập báo cáo kế tốn quản trị, khơng nên để doanh nghiệp thích lập thế nào
cũng được, nhất là đối với doanh nghiệp Nhà nước. Vừa cĩ thể đảm bảo tính thống
nhất của BCTC vừa đảm bảo tính linh hoạt, tự chủ của báo cáo kế tốn quản trị.
Quá trình xác lập những qui định hướng dẫn về kế tốn quản trị cũng chính là quá
trình phân định giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Bộ Tài chính nên cĩ
những qui định mang tính hướng dẫn như sau:
Các qui định cĩ tính hướng dẫn về kế tốn quản trị:
- Chứng từ: Kế tốn quản trị sẽ sử dụng chung chứng từ ban đầu của kế tốn
tài chính, vì: Kế tốn quản trị là quá trình thu thập, ghi chép và phân tích số liệu để
cung cấp thơng tin hữu ích cho nhà quản trị, vì vậy kế tốn quản trị luơn thực hiện
cơng việc ghi nhận số liệu thực phát sinh.
- Tài khoản: khơng cần thiết kế riêng một hệ thống tài khoản dùng cho kế tốn
quản trị. Chỉ cần qui định riêng các tài khoản chi tiết phản ánh chi phí đã phát sinh
theo cách phân loại ứng xử của chi phí nhằm phản ánh thơng tin phục vụ cho quá
trình phân tích chi phí.
- Sổ sách kế tốn chi tiết: khơng cần thiết kế riêng hệ thống sổ chi tiết cho kế
tốn quản trị, hiện nay hệ thống sổ chi tiết mang tính hướng dẫn rất cụ thể. Cũng
như hệ thống tài khoản chỉ cần cĩ thêm mẫu sổ chi tiết chi phí bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung phân
theo các chỉ tiêu chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí kế hoạch, chi phí định
mức...
- Báo cáo kế tốn quản trị: chủ yếu lập phục vụ cho chức năng lập kế hoạch,
nên các báo cáo quản trị chủ yếu là các dự tốn, các dự tốn này cần phải sát thực
tế và cĩ ý nghĩa cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn các báo
cáo bộ phận (xây dựng theo chuẩn mực IAS14) và báo cáo phục vụ cho các quyết
định quản trị.
Các qui định về tổ chức bộ máy kế tốn quản trị
Bộ máy kế tốn quản trị khơng cần thiết phải tách khỏi bộ máy kế tốn tài
chính. Đối với những doanh nghiệp cĩ qui mơ lớn như mơ hình tổng cơng ty hoặc
cơng ty cổ phần thì nên cĩ kế tốn tốn riêng.
c. Về kiểm tốn BCTC
19
Cơng tác kiểm tra BCTC gĩp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
thơng tin, làm cho thơng tin BCTC trở nên đáng tin cậy hơn, phục vụ đắc lực trong
việc ra quyết định kinh tế.
Hiện nay, báo cáo tài chính của doanh nghiệp cĩ thể được kiểm tốn bởi ba
loại hình kiểm tốn: Kiểm tốn Nhà nước, kiểm tốn nội bộ và kiểm tốn độc lập.
Tuy nhiên, cũng cịn rất nhiều vấn đề cần giải quyết trong cơng tác kiểm tốn này:
♦ Các doanh nghiệp nhà nước hiện nay chịu quá nhiều sự quản lý của các cơ
quan nhà nước cục quản lý vốn, cục thuế, … lại thêm kiểm tốn bắt buộc của kiểm
tốn Nhà nước dẫn đến sự quản lý chồng chéo giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhất là trong thực trạng cịn nhiều hiện tượng sách nhiễu, gây
khơng ít khĩ dễ cho các doanh nghiệp Nhà nước. Đĩ cũng là một trong những
nguyên nhân tại sao các doanh nghiệp nhà nước hiện nay kém hiệu quả. Như vậy,
cĩ thể thống nhất kiểm tốn độc lập cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước tạo sự
cơng bằng, cịn quản lý vốn đã cĩ cục quản lý vốn. Cịn kiểm tốn Nhà nước sẽ
thực hiện kiểm tốn cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
♦ Tuy nhiên, đối với kiểm tốn độc lập cũng cịn khĩ khăn đĩ là do hệ thống
chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hồn thiện, nên
các kiểm tốn viên độc lập phải áp dụng chuẩn mực kiểm tốn Quốc tế để tiến
hành kiểm tốn.
d. Hồn thiện theo chuẩn mực kế tốn Quốc tế
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, hội nhập Quốc tế hệ thống BCTC cần
được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế tốn Quốc tế. Những điểm khác biệt
giữa hệ thống BCTC và các chuẩn mực kế tốn quốc tế đã được trình bày ở trên.
Sự khác biệt lớn nhất ở đây là sự linh hoạt của chuẩn mực kế tốn Quốc tế. Trong
điều kiện chưa cho phép cĩ thể đưa ra các chuẩn mực kế tốn cho từng ngành một
nhưng chúng ta cĩ thể đưa ra một hướng dẫn chung cho từng ngành. Bởi vì trong
thực tế trong các doanh nghiệp Việt Nam việc thực hiện cơng tác kế tốn khơng
đồng nhất và tuân theo đúng như chuẩn mực kế tốn đã ban hành. Như vậy sẽ làm
giảm hiệu lực của hệ thống chuẩn mực kế tốn. Trong khi đĩ hệ thống chuẩn mực
kiểm tốn thì chưa thể tương xứng để đáp ứng nhu cầu kiểm tốn trong nước. Cụ
thể: đối với mỗi loại BCTC chỉ cần đưa ra một số chỉ tiêu bắt buộc, phương thức
trình bày thống nhất, nội dung của các chỉ tiêu này. Cịn các chỉ tiêu khác chỉ cần
hướng dẫn cách lập tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng.
20
KẾT LUẬN
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay khơng, doanh nghiệp cĩ khả
năng cạnh tranh tốt hay khơng, vị thế của doanh nghiệp trên thực tế như thế nào?
Tất cả đều được thể hiện trên hệ thống BCTC. Tuy nhiên trên thực tế các thơng tin
trên hệ thống BCTC của các doanh nghiệp được cơng khai lại khơng đúng với thực
tế. Hầu hết những thơng tin đĩ chỉ mang tính hình thức nhất là đối với doanh
nghiệp Nhà nước. Cịn hệ thống báo cáo quản trị hầu hết chỉ phục vụ cho các quyết
định quản trị cĩ chất lượng thơng tin tốt nhưng lại chưa cĩ một hướng dẫn cụ thể
nào đối với hệ thống báo cáo này.
Để cĩ được hệ thống BCTC hiệu quả trách nhiệm khơng chỉ phụ thuộc vào
các nhà làm kế tốn, điều quan trọng là phải cĩ được nền tảng tốt là hệ thống
chuẩn mực kế tốn phù hợp. Dựa trên cơ sở đĩ các kế tốn cĩ thể phát huy năng
lực sáng tạo của mình. Qua quá trình nghiên cứu về hệ thống BCTC cho em thấy
được tầm quan trọng của hệ thống BCTC trong cơng tác kế tốn và cũng thấy được
những tồn tại nhất định về việc lập các báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp
Việt Nam. Trên cơ sở đĩ em xin đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
của hệ thống BCTC. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thực tế và phạm vi của bài viết
nên đề án sẽ cịn những thiếu xĩt khơng tránh khỏi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu về hệt hống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán việt nam.pdf