Triệu chứng ngộ độc
- Nếu bị ngộ độc các độc tố của Staphylococcus chỉ sau 1-8 giờ người bệnh sẽ buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy dữ dội, không sốt và đến thời kỳ phục hồi. Lượng enterotoxin có thể gây độc cho người là 2mg.
Cách phòng ngừa
- Thực phẩm bị nhiễm tụ cầu khuẩn thường không có biểu hiện thay đổi các tính chất cảm quan nên người sử dụng khó nhận biết. Vì vậy các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng.
- Thực hiện nghiêm ngặt các quy tắc đảm bảo vệ sinh trong khâu sản xuất chế biến và phân phối thực phẩm nói chung. Đặc biệt là các loại thực phẩm giàu protein, các loại bánh nhiều cream, sữa.
- Kiểm tra thường xuyên khu chế biến thực phẩm, kiểm tra định kỳ sức khỏe cho công nhân. Các bệnh ngoài da, bệnh viêm họng, viêm mũi không được tiếp xúc trực tiếp tới sản phẩm cho tới khi được xác định khỏi bệnh thì thôi.
37 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Độc chất học trong thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
:
- ?.
- ?
-
?
-
?
“.
.
A .
A ?
A .
B .
2: .
.
5
.
:
.
A: G .
- Mỗi quốc gia có vài món ăn truyền thống đặc trưng và nhiều món ăn thực sự rất
tốt cho sức khỏe. Trong số những thực phẩm tốt nhất thế giới được tạp chí Health
liệt kê ra thì 5 ngôi vị cao nhất thuộc về thực phẩm của Tây Ban Nha, Nhật Bản,
Hy Lạp, Ấn Độ và Hàn Quốc (theo Báo Thanh Niên thông tin , ngày 21/05/2006).
2
Trong đó, kim chi được xem là “linh hồn” của người Hàn Quốc. Tại Hàn Quốc
món kim chi nổi tiếng và được nhiều người ưa chuộng đến mức, trong tiếng
Việt, Hàn Quốc còn được gọi bằng mỹ danh là "xứ sở kim chi".
- Loại thực phẩm cay đặc biệt này được người Hàn Quốc dùng rất nhiều trong các
bữa ăn, trung bình mỗi công dân Hàn Quốc ăn hơn 18kg kim chi/năm. Không chỉ
có thể ăn nó với cơm trắng hoặc mì gói, kim chi cũng được dùng cho các món
soup, bánh mì thậm chí trên bề mặt bánh piza. Vậy kim chi thực chất thuộc loại
thực phẩm nào, nguồn gốc từ đâu, thành phần dinh dưỡng cũng như những lợi ích
khi sử dụng kim chi là gì và cách chế biến kim chi như thế nào? Trong bài báo cáo
này, chúng tôi sẽ đề cập và giải thích rõ tất cả những vấn đề trên, đặc biệt sẽ đi sâu
vào nội dung quy trình công nghệ lên men sản xuất kim chi Hàn Quốc-một món
ăn quen thuộc đối với tất cả chúng ta.
A.1: Kim chi là gì?
- Danh từ kim chi là một khái niệm chung để chỉ các loại rau củ lên men của Hàn
Quốc có nguồn gốc từ chữ chimchae của Trung Quốc, có nghĩa là các loại rau củ
ngâm muối. Theo truyền thống ở Hàn Quốc, kim chi hàng năm được sản xuất với
một lượng lớn nhằm đáp ứng cho một sự kiện tên là kimjang, với mục đích cho
việc sử dụng chúng suốt mùa đông, khi rau củ tươi trở nên khan hiếm. Ở Hàn
Quốc, hầu như tất cả các loại rau củ lên men đều có thể được sử dụng như là
nguồn sản xuất kim chi. Mặc dù có trên 150 loại kim chi khác nhau ở Hàn Quốc
dựa trên sự khác nhau về loại nguyên liệu và phương pháp lên men, loại kim chi
nổi tiếng và phổ biến nhất là kim chi baechu làm từ cải thảo baechu của Hàn Quốc
(được người phương Tây biết đến như một loại cải thảo Trung Quốc). Để sản xuất
kim chi phải trải qua một loạt các quá trình chế biến bao gồm tiền xử lý rau củ, gia
vị và các nguyên liệu phụ khác. Các nguyên liệu sử dụng để sản xuất kim chi cũng
như các điều kiện cần thiết cho quá trình lên men như nhiệt độ, không khí, hàm
lượng muối và vật chứa đựng kim chi là những nhân tố rất quan trọng để làm tăng
thời gian bảo quản, hương vị và tính chất của kim chi. Kim chi lên men chứa khá
cao tỷ lệ vi khuẩn lactic ( từ 107 đến 109 CFU/ml), các acid hữu cơ, các chất dinh
dưỡng cũng như các thành phần chức năng khác được tạo thành từ nguyên liệu và
từ quá trình lên men.
- Sản phẩm kim chi lên men đúng cách sẽ rất ngon và có hương vị riêng biệt của sự
kết hợp giữa các vị chua, cay, mặn, ngọt và vị carbonate tươi mát. Đối với người
Hàn, kim chi được sử dụng như một món ăn đậm đà hương vị nhất và thường
3
xuyên đi kèm với cơm. Thật ra, người Hàn Quốc sử dụng kim chi hằng ngày trong
mỗi bữa ăn. Trong suốt những giai đoạn khó khăn khi mà người Hàn không có
những món ăn đi kèm khác, kim chi trở thành món ăn duy nhất mà họ có. Suốt
những năm 50 (giai đoạn tiền chiến tranh Hàn Quốc), mức độ tiêu thụ kim chi của
mỗi người là 200-300g/ngày.
- Về mặt dinh dưỡng, kim chi là một nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng, các chất
xơ và những chất dinh dưỡng chức năng khác cũng như các chất hóa học thực vật.
Kim chi có khả năng thúc đẩy sự thèm ăn, giảm chứng táo bón, điều hòa hệ tiêu
hóa, chứa các chất chống lại những chất gây ung thư, có tác dụng chống lão hóa và
có những lợi ích sức khỏe khác. Trước đây, kim chi được sử dụng như một loại
sản phẩm sản xuất thủ công trong phạm vi các hộ gia đình, nhưng ngày nay kim
chi đã ngày càng được sản xuất thương mại nhiều hơn. Các loại kim chi khác nhau
đã được bao gói trong các túi nhôm mỏng, hay các lọ thủy tinh hoặc plastic để
phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.
A .
-
..)
sau:
Cải thảo:
- Cải thảo là loại nguyên liệu chính trong sản xuất kim chi nên việc lựa chọn những
bắp cải thảo tốt nhất là điều hết sức cần thiết và quan trọng. Nên chọn những bắp
cải thảo tươi và sạch với nhiều lớp lá xanh và mỏng. Thường người ta có thể loại
bỏ một số lớp lá bên ngoài và chỉ giữ lại phần còn lại bên trong với mức vệ sinh và
chất lượng tốt hơn. Đối với cải thảo đã bảo quản ở nhiệt độ thấp trong một khoảng
thời gian thì phải chọn những bắp cải thảo còn nhiều lá xanh và tươi. Đối với cải
thảo mới thu hoạch thì cải thảo càng lớn càng tốt. Đối với cải thảo thu hoạch vào
mùa thu thì loại cải thảo có kích thước trung bình nhưng nặng là loại cải thảo được
ứa thích hơn cả. Cải thảo sau khi được lựa chọn xong phải để ở nơi sạch sẽ và đưa
vào công đoạn chế biến ngay để đảm bảo độ tươi xanh của nguyên liệu và tránh sự
tấn công của vi khuẩn và các vi snh vật khác.
Củ cải:
4
- Củ cải ngoài việc chứa một lượng nước khá lớn còn là nguyên liệu chứa nhiều
vitamin C và diastase - một loại enzyme tiêu hóa. Vì vậy ăn nhiều củ cải rất tốt
cho sự tiêu hóa. Một điều cần lưu ý là lượng vitamin bên ngoài lớp vỏ gấp đôi
lượng vitamin bên trong củ cải nên tốt nhất là rửa sạch lớp vỏ bên ngoài thay vì
gọt bỏ chúng đi. Củ cải đạt chất lượng phải là củ cải lớn, sạch và tươi. Củ cải ngọt
thì rất đặc nhưng mềm và cũng được sử dụng để làm kim chi.
Dưa chuột:
- Nên sử dụng dưa còn non, ít ruột, thịt chắc, tươi tốt và không úa vàng. Cần chú ý
lựa chọn dưa chuột theo kích thước quả dưa và hàm lượng đường trong dưa. Dưa
chuột nhỏ quả chứa nhiều đường và ít cellulose hơn dưa to, vì vậy dưa nhỏ có
phẩm chất tốt hơn. Dưa chuột đem muối cần có hàm lượng đường không nhỏ hơn
2%.
Cải bắp:
- Dùng các loại cải bắp bẹ còn cứng và cuộn chặt các lá với nhau, lá không giòn
quá. Cải bắp có độ khô khoảng 10%, trong đó đường chiếm khoảng 5%, protein
vào khoảng 1-2%, đủ để cho vi khuẩn lactic hoạt động bình thường. Cải bắp chứa
khá nhiều vitamin C (khoảng 26-30 mg%) và ít bị tổn thất trong quá trình muối
chua. Chú ý cắt bỏ những lá già và xanh hoặc bị thâm, chỉ dùng những lá có màu
trắng sáng. Sau đó cắt thành sợi dài, chiều ngang khoảng 4-5mm. Có thể bỏ lõi
hoặc dùng cả lõi vì trong lõi có chứa nhiều đường và vitamin C. Để acid lactic tạo
thành nhaanh chóng có thể thêm vào natri citrate với tỉ lệ 0,4-0,5%.
Ớt:
- Trong sản xuất kim chi người ta thường sử dụng ớt bột, tốt nhất là dùng ớt bột Hàn
Quốc có màu đỏ tươi và ít cay.
Hành lá:
- Khi làm kim chi ta nên chọn những cây hành lá dày, thân xanh tươi và có gốc hơi
trắng.
:
-
B: .
5
Nguyên liệu
phụ, gia vị
Nguyên liệu
chính
Lựa chọn
Rửa, để ráo
Cắt miếng
Ướp muối
Xả nước lạnh
Để ráo
Trộn
Cho vào bao bì
Lên men
Kim chi
Muối
Bao
bì
6
C: :
- Cải thảo, là loại nguyên liệu chính trong sản xuất kim chi
nên việc lựa chọn những bắp cải thảo tốt nhất là điều hết sức cần thiết và quan
trọng.
- . Đối với cải thảo đã
bảo quản ở nhiệt độ thấp trong một khoảng thời gian thì phải chọn những bắp cải
thảo còn nhiều lá xanh và tươi. Đối với cải thảo mới thu hoạch thì cải thảo càng
lớn càng tốt. Đối với cải thảo thu hoạch vào mùa thu thì loại cải thảo có kích thước
trung bình nhưng nặng là loại cải thảo được ứa thích hơn cả.
-
Cắt miếng:
- 5Cm.
- Có những loại kim chi không cắt ra mà để nguyên bắp nên công đoạn này có hay
không và như thế nào là tùy thuộc vào loại kim chi muốn làm. Chẳng hạn như để
chuẩn bị nguyên liệu cải thảo cho loại kim chi tongbaechu thì cải thảo phải được
cắt theo chiều dài thành 2 đến 4 phần và phải cắt bằng dao từ phần đầu bắp cải trở
lên. Đối với kim chi matbaechu thái miếng thì cải thảo được cắt thành những
miếng nhỏ có chiều dài 3-5 cm trước khi ngâm trong nước muối.
- Mục đích công nghệ của giai đoạn này là chuẩn bị và chế biến.
- Chuẩn bị: Giai đoạn này nhằm chuẩn bị cho giai đoạn ướp muối được thực hiện
tiếp theo. Tùy vào loại kim chi muốn sản xuất mà giai đoạn này có thể được thực
hiện hoặc bỏ qua.
- Chế biến: Đây là giai đoạn chế biến sơ bộ nhằm định hình hình dạng sản phẩm
làm ra theo mong muốn. Chẳng hạn như việc cắt miếng nhỏ hay lớn, kích thước ra
sao và cắt theo chiều nào…là tùy thuộc vào loại kim chi, vào đặc điểm của địa
phương sản xuất kim chi và cảm quan của người sử dụng.
- Biến đổi xảy ra: làm thay đổi tính chất vật lý nguyên liệu ban đầu như hình dạng,
kích thước…
Ướp muối, rửa nước lạnh và để ráo nước:
- Bước ngâm muối có thể được hiện với muối khô (muối hạt) hoặc với nước muối.
Đây là công đoạn quan trọng nhất quyết định mùi vị, kết cấu miếng kim chi, quá
7
trình lên men và bảo quản. Nói chung để sản xuất kim chi baechu, việc ướp muối
được thực hiện ở phổ thời gian khá rộng (1-15 giờ) dựa trên nồng độ muối (5-8%)
và nhiệt độ ướp muối (8-25oC). Nếu ướp muối ở nhiệt độ thấp (5oC) sẽ tạo vị tốt
hơn ở nhiệt độ cao (20-25oC) nhờ có sự hỗ trợ của vi khuẩn Leuconostoc suốt quá
trình ướp muối. Đối với kim chi củ cải kaktugi, người ta thường dùng muối khô để
ướp các miếng củ cải được cắt dạng khối mà không cần công đoạn rủa qua nước
lạnh. Tuy nhiên để làm kim chi baechu thì cải thảo đã ngâm muối phải được rửa
sạch bằng nước lạnh và để ráo nước trước khi bước vào công đoạn phối trộn các
thành phần khác. Đối với kim chi baechu, nồng độ muối cần điều chỉnh để thành
phẩm đạt 2.2-3.0% nhằm đảm bảo kim chi có độ giòn, không quá mặn và hương vị
thơm ngon hơn. Nếu nồng độ muối thấp hơn 2.2% thì giai đoạn lên men sẽ diễn ra
quá nhanh, điều này thường sẽ gây ra quá trình acid hóa nhanh và làm mềm mô
cải thảo. Mặt khác, nếu nồng độ muối cao hơn 6% thì kim chi trở nên quá mặn,
hương vị sẽ không ngon và cũng không bắt mắt.
- Nói chung, quá trình ướp muối làm giảm độ ẩm của cải thảo (10-12%), thể tích và
trọng lượng của chúng cũng như kết cấu rỗng bên trong của cải thảo. Những sự
thay đổi này có ý nghĩa cực kì quan trọng vì những tính chất vật lý của cải thảo có
thể bị ảnh hưởng đáng kể, đặc biệt là độ cứng giòn của cải thảo, điều này sẽ tạo
nên sự tươi ngon khi sản phẩm được tạo thành. Giai đoạn ướp muối cũng làm
giảm các hợp chất hòa tan trong nước và các muối hòa tan trong cải thảo như muối
canxi và magie đồng thời làm tăng nồng độ muối trong mô cải thảo. Hơn nữa, kết
quả của quá trình ướp muối cũng làm giảm tổng số các vi khuẩn hiếu khí, nấm
men và nấm mốc hiện diện trong cải thảo nhưng lượng vi khuẩn lactic thì có thể
tăng lên do ướp muối. Người ta cũng cho rằng việc ướp muối cùng với các sản
phẩm thương mại khác nhau cũng ảnh hưởng khác nhau lên sự sinh trưởng và phát
triển của vi sinh vật suốt quá trình lên men kim chi. Muối được xử lý nhiệt, đặc
biệt là muối tre (muối nướng trong tre) được biết làm giảm lượng vi khuẩn Lac.
Plantarum, Pichia membranaefaciens, và E. coli nhưng không làm giảm Leu.
mesenteriodes.
- Mục đích công nghệ: Chuẩn bị, chế biến và bảo quản.
-Chuẩn bị: Đây là giai đoạn chuẩn bị cho bước phối trộn nguyên liệu phụ.
-Chế biến: Mục đích chính của giai đoạn này là chế biến, nghĩa là sẽ tác động lên
nguyên liệu nhằm tạo hương vị, độ giòn, mỹ quan sản phẩm.
-Bảo quản: Ngoài mục đích chuẩn bị và chế biến thì giai đoạn này cũng giúp ta
hạn chế lượng vi sinh vật tác động không tốt lên nguyên liệu (nấm men, nấm
8
mốc…) và giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn do đạt được nồng độ muối cần thiết để
ức chế các vi sinh vật đó.
Biến đổi xảy ra: quá trình này tạo nên những biến đổi sau :
-Biến đổi vật lý: trọng lượng, độ giòn… của nguyên liệu bị thay đổi, đặc
biệt là độ giòn của kim chi.
-Biến đổi hóa lý: do sự chênh lệch nồng độ muối mà cải thảo sẽ nhận được
nhiều muối hơn và sẽ đẩy nước ra bớt nên sau giai đoạn này ta sẽ thấy nước thoát
ra một lượng nhất định và mô kim chi sẽ có nồng độ muối tăng.
-Biến đổi sinh học: Các tế bào, mô cải thảo sẽ bị nhược trương do mất nước,
hệ vi sinh vật cũng bị thay đổi như đã đề cập ở trên.
-Biến đổi cảm quan: màu sắc có phần sẫm hơn do quá trình ướp muối tạo
thành, kim chi sẽ có vị mặn của muối…
Nguyên liệu phụ và phối trộn:
-Cải thảo baechu sau khi được ướp muối sẽ được hòa trộn với các nguyên liệu phụ
gồm các loại gia vị và những thành phần khác. Ớt bột đỏ, tỏi, gừng và hành lá là
những nguyên liệu thêm vào trong quá trình làm kim chi. Những thành phần phụ
này cũng cần được lựa chọn sao cho chúng có chất lượng tốt, vì chúng đều có thể
tác động lên chất lượng sản phẩm kim chi làm ra. Ví dụ như hàm lượng capsaicin
(C18H27NO3), hàm lượng đường và mức độ màu sắc của ớt đỏ là những điều cần
phải lưu ý khi lựa chọn ớt bột đỏ. Tỏi và gừ i nhỏ
cẩn thận. Hành lá cỡ trung bình sẽ được cắt thành những cọng dài 3-4cm. Những
mẫu củ cải thêm vào cũng được cắt nhỏ hơn 1cm. Có thể thêm những thành phần
sau tạo gia vị cho kim chi : hải sản muối giấm, nước lên men cá cơm hay tôm nhỏ,
và muối. Những thành phần thêm vào nhằm làm gia tăng hoặc tạo nên mùi vị đặc
biệt đồng thời nhằm điều chỉnh nồng độ muối. Cơm nhão là nguồn carbohydrate
có thể thêm vào nhằm làm tăng vi sinh vật cho quá trình lên men. Hạt vừng hay
monosodium glutamate (MSG) có thể được sử dụng để điều chỉnh và gia tăng mùi
vị.
Những nguyên liệu khác nhau giúp gia tăng mùi vị cho kim chi có thể sử
dụng thêm tùy thuộc vào truyền thống gia đình, điều kiện kinh tế và sự có sẵn
nguyên vật liệu theo vùng và theo mùa. Chẳng hạn như cải xoong, lá mù tạc, lê,
táo, hạt thông, hạt dẻ, hạch bạch quả, hạt ngũ cốc và các loại cá thịt khác nhau có
thể kết hợp vào kim chi. Đối với kim chi tongbaechu phức tạp, hỗn hợp các
nguyên liệu phụ phải được hòa trộn kĩ và sau đó được nhét vào trong các lá cải
9
thảo đã được ngâm. Đối với kim chi matbaechu đơn giản, hỗn hợp nguyên liệu
phụ được hòa trộn dễ dàng với cải thảo đã cắt thành miếng và đã ngâm muối. Tỷ
lệ nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ thường đạt 70-90:30.
Theo phương pháp mới thay thế cho phương pháp sản xuất kim chi truyền
thống, cải thảo baechu đã ướp muối và hỗn hợp tạo gia vị cho kim chi nên được
tiến hành tách biệt và sau đó được đem đi trữ, khi nào cần thì sẽ hòa trộn chúng
với nhau. Hỗn hợp tạo gia vị cho kim chi có thể được cất giữ an toàn nhằm hạn
chế vi khuẩn sinh trưởng. Phương pháp sản xuất kim chi mới này sẽ rất có ích cho
các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất kim chi vì tính chất cảm quan của sản phẩm
được thỏa mãn. Tuy nhiên chúng ta cần phải nghiên cứu nhiều hơn quá trình này.
Mục đích công nghệ của giai đoạn này là chuẩn bị cho công đoạn lên men,
chế biến và hoàn thiện sản phẩm:
-Chuẩn bị: Đây là giai đoạn được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình lên
men kim chi ở nhiệt độ và trong thời gian thích hợp.
-Chế biến: Mục đích chính của giai đoạn này là phối trộn nguyên liệu phụ
nhưng lại rất quan trọng để tạo nên hương vị, màu sắc và những tính chất khác đặc
trưng cho loại kim chi mà ta muốn sản xuất.
-Hoàn thiện: Quá trình phối trộn nguyên liệu sẽ làm tăng chất lượng và giá
trị cho sản phẩm tạo ra sau lên men.
Biến đổi xảy ra: Quá trình tạo ra một số biến đổi sau :
-Biến đổi vật lý: Quá trình phối trộn tiếp tục làm mềm mô cải thảo hơn và
ảnh hưởng đến độ giòn của kim chi, trọng lượng nguyên liệu thay đổi do phối trộn
thêm nguyên liệu phụ…
-Biến đổi hóa lý: Nồng độ muối trong kim chi sẽ giảm do muối sẽ khuếch
tán vào trong các nguyên liệu phụ bớt trong quá trình phối trộn.
-Biến đổi cảm quan: Màu sắc của kim chi sẽ đỏ hơn do sử dụng ớt bột đỏ,
mùi vị của kim chi cũng sẽ thay đổi đáng kể dựa trên sự phối trộn với các nguyên
liệu phụ trên tạo nên hương vị đặc trưng của mỗi loại kim chi.
Lên men:
Quá trình lên men kim chi diễn ra chủ yếu nhờ có vi sinh vật hiện diện trong
nguyên liệu, đặc biệt là trong cải thảo đã ướp muối. Dù quá trình lên men có thể
được khởi động nhờ vào các vi sinh vật khác nhau, Vi khuẩn lactic sẽ lên men
đường trong cải thảo và các nguyên liệu phụ khác rồi dần dần lấn áp các vi sinh
vật yếm khí do sự tạo thành acid hữu cơ. Các nhân tố hóa học, vật lý và sinh học
10
cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của các vi sinh vật và một
phần sự lên men. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lên men sản xuất kim chi:
các chủng vi sinh vật, nồng độ muối, carbohydrate, các thành phần khác như các
chất ức chế, sự vắng mặt của oxy, pH và nhiệt độ lên men. Nồng độ muối, nhiệt độ
và độ pH sẽ ảnh hưởng đến mức độ và sự lên men nhờ vi khuẩn lactic. Sẽ mất ít
thời gian hơn để làm chín kim chi một cách tốt nhất khi nhiệt độ tăng và nồng độ
muối giảm.
Mục đích công nghệ : chế biến
-Chế biến : chất lượng kim chi sẽ được quyết định bởi quá trình lên men cũng như
các thông số tối ưu cho lên men. Lên men kim chi là một sự tác động lên tổng thể
các nguyên liệu bằng nhiều yếu tố khác nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh
gọi là kim chi.
2: Theo em c
men ”:
-
.
:
- .
- Lên men kim chi là một sự tác động lên tổng thể các nguyên liệu bằng nhiều yếu
tố khác nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh gọi là kim chi.
- Quá trình lên men kim chi diễn ra chủ yếu nhờ có vi sinh vật hiện diện trong
nguyên liệu, .
- Các nhân tố hóa học, vật lý và sinh học
men. .
.
3: C ,
trư .
.
Hóa chất bảo vệ thực vật
- Hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ bệnh.
11
. (As), , Các muối của bari dùng trong
thuốc trừ sâu - bari florosilicat ..
- Các chất này tuy có độc tính chọn lọc trên cỏ hoặc côn trùng nhưng khi sử dụng
vẫn gây ô nhiễm không khí, đất, nước...và từ đó có thể gây độc cho người và súc
vật.
- Các thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ, lân hữu cơ, carbamate và Wofatox Bi – 58,
Mipicin, Bassa, Sevin, nhóm Pyrethroid: Decis, Sherpa, Sumicidine.
3.2: .
- Salmonella, Campylobacter,
Clostridium botulinum, Vibrio spp, Staphylococcus aureus, E.coli
Bacillus cereus
.
3.3
- C
.
như .
.
-
.
-
.
- , lên men kim
, ngay
Salmonella,
Campylobacter, Clostridium botulinum, Vibri
.
4:
-
12
-
.
-
sin
.
- :
.
-
- 4.2: Sự xâm nhập của chất độc
- Các chất độc trước khi nhập vào cơ thể, phải vượt qua nhiều “hàng rào” bảo vệ
của cơ thể (da, niêm mạc, các mô,...), vì vậy sự xâm nhập của chất độc phụ thuộc
một phần vào bản chất các hàng rào và một phần vào chính các đặc điểm phân tử
của chất độc (độ lớn phân tử, tính hoà tan trong mỡ/nước, pH, mức độ ion hoá,...).
- Các chất độc không ion hoá dễ khuếch tán qua màng sinh học hơn các chất ion
hoá. Các acaloid như strychnin bị ion hoá mạnh ở môi trường acid của dạ dày
(súc vật ăn thịt, ăn tạp) nên không biểu hiện tác dụng độc, nhưng khi vào đến môi
trường kiềm của ruột, strychnin không bị ion hoá, được hấp thu và gây độc
- Chất độc xâm nhập qua màng sinh học
- Chất độc xâm nhập qua đường hô hấp
- Chất độc xâm nhập qua đường tiêu hoá
- Chất độc xâm nhập qua da
- 4.3: C
a. Cơ chế gây tổn thương hóa học
- Cơ chế gây tổn thương hoá học trực tiếp trên các mô làm thay đổi các chức năng
điều khiển sự ổn định nội môi phụ thuộc màng của tế bào. Sự phá hủy này thường
xảy ra khi màng tế bào tiếp xúc với những chất ăn mòn mạnh như axit, bazơ, các
hợp chất gây đông vón protein hoặc có tác dụng phá huỷ lipid màng tế bào. Sự tàn
phá do hóa chất thường xảy ra tức thì (có nghĩa là không có giai đoạn tiềm ẩn), tại
13
chỗ và không đặc hiệu. Những vùng nhạy cảm nhất với tổn thương hoá học là da,
mắt, đường hô hấp trên và xoang miệng. Các chất hay gây tổn thương hoá học trực
tiếp là axit, bazơ, phenol, aldehid, cồn, sản phẩm cất của dầu và một số muối kim
loại nặng.
b. Cơ chế gây hoại tử tế bào biểu mô
- Độc tố sinh học có thể gây hoại tử biểu mô trên khắp cơ thể. Hoại tử biểu mô
thường xảy ra ở các tế bào có hoạt tính chuyển hoá và khả năng sao chép mạnh,
đó là tế bào của ống thận, túi mật, tuỷ xương và biểu mô ruột. Chất độc thường
ảnh hưởng đến các enzyme chủ chốt hoặc các quá trình chuyển hoá trung gian
trong các tế bào nói trên.
- Cơ chế gây thiếu hụt năng lượng (giảm hoặc ngừng quá trình sản sinh adnosin
triphosphate (ATP)) làm giảm khả năng vận chuyển chủ động và điều chỉnh các
chất điện phân và nước của tế bào. Giảm tổng hợp các enzyme hoặc các protein
cấu trúc.
- Các chất độc gây thiếu máu cục bộ (giảm dòng chảy của máu) sẽ gây ra thiếu oxy
mô bào, dẫn đến tình trạng thiếu hụt năng lượng và sự phá huỷ các tế bào
c. Cơ chế tác động thông qua ức chế hoặc cạnh tranh enzyme
- Thông thường, các enzyme xúc tác các phản ứng của tế bào trong điều kiện nhiệt
độ và nồng độ nhất định. Do tương tác hoá học trực tiếp với chất độc, các enzyme
có thể bị ức chế hoặc thay đổi hoạt tính. Quá trình ức chế hay cạnh tranh enzyme
bao gồm cả sự thay đổi cấu trúc không gian bậc 3, 4 của các enzyme. Sự tương tác
enzyme - chất độc mạnh hay yếu ảnh hưởng đến mức độ và thời gian ngộ độc.
- c chế cạnh tranh là khái niệm nói về ảnh hưởng của chất độc đến hoạt tính của
enzyme. ức chế đạt tối đa khi chất cạnh tranh có cấu trúc tương tự enzyme. Phức
hợp enzyme- chất ức chế có tính thuận nghịch và phân tử chất ức chế không bị
thay đổi trong phản ứng
d. Cơ chế gây độc do ảnh hưởng đến các quá trình chuyển hoá hoặc tổng hợp
của cơ th
- Các chất độc tác động theo cơ chế này thường ảnh hưởng đến các sản phẩm cần
cho năng lượng, cho cấu trúc hoặc quá trình tăng trưởng.
- Phosphoryl - oxy hoá là quá trình giải phóng năng lượng trong chuỗi vận chuyển
electron, phosphoryl hoá adenosine diphosphate (ADP) thành adenosine
triphosphate (ATP)
14
- Chất độc gây tổn thương DNA hoặc gắn với ribosome trong quá trình vận chuyển
hoặc phiên mã dẫn dến ức chế tổng hợp acid nucleic và ức chế tổng hợp protein.
Nhiều chất ức chế kết hợp với tiểu phần ribosome lớn hoặc nhỏ. Một số chất độc
alki hoá DNA, ức chế sự sao chép hoặc phiên mã. Cơ chế này thường gặp ở giai
đoạn trì hoãn hoặc tiềm ẩn của chất độc trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm
sàng. Ví dụ như nhiễm độc aflatoxin, các hợp chất thủy ngân hữu cơ và amantine
(độc tố nấm Amanita phalloides).
- Chất độc tác động đến hệ lưới nội mô thô cản trở quá trình chuyển hoá mỡ. Kết
quả của cơ chế này là: (1) Giảm tổng hợp protein nhận (lipid acceptor protein).
(2) Giảm kết hợp phospholipide và triglyceride trong quá trình vận chuyển
lipoprotein dẫn đến tích luỹ mỡ trong tế bào.
e:Cơ chế tác dụng trên hệ thần kinh
- Các phản xạ bình thường có thể được tăng cường thông qua phong toả sự dẫn
truyền thần kinh ức chế của cung phản xạ. Kết quả là cơ thể không điều khiển
được các phản xạ và kết thúc bằng các cơn co giật như bệnh uốn ván. Cơ chế tác
dụng này thường gặp trong ngộ độc strichnin, do phong toả glycin (chất trung
gian hóa học của quá trình ức chế) trong hệ thống phản xạ tuỷ sống.
- Chất độc có thể làm thay đổi tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với các ion.
Các dòng natri và kali bị chất độc như DDT và pyrethrin làm thay đổi, dẫn đến
thay đổi ngưỡng tác động trên màng tế bào.
- Chất độc ức chế các enzym thiết yếu cho chức năng cân bằng, làm thay đổi đặc
tính dẫn truyền qua xinap thần kinh (Ví dụ: thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ ức
chế men cholinesterase).
- Cơ chế gây tổn thương hệ thần kinh trung ương (CNS) hoặc hệ thần kinh ngoại vi
ảnh hưởng đến chức năng nơron và dẫn truyền trục thần kinh. Những tổn thương
thần kinh này thường là mãn tính và có thể là vĩnh viễn.
Hoại tử nơron là do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chất độc đến các nơron.
(1) Tác động trực tiếp: các hợp chất thủy ngân hữu cơ làm suy yếu sự tổng hợp
protein thần kinh thiết yếu. (2) Tác động gián tiếp: thiếu oxy mô do cacbon
monooxide hay cyanide gây tổn thương thần kinh thứ phát.
- Chất độc hủy myelin (demyelination) ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh do thay
đổi sự lan truyền của hiệu thế vận động dọc trục thần kinh.
15
f. Cơ chế gây tổn thương hệ mạch (mao quản) và máu
- Chất độc tác động trực tiếp của đến các tế bào tuỷ xương làm giảm hoặc ngừng
sản sinh tế bào máu.
- Quá trình tổng hợp huyết sắc tố có thể chịu tác động của chất độc theo một số cơ
chế sau: (1) Giảm tổng hợp huyết sắc tố hoặc tăng lượng tiền thân huyết sắc tố
dẫn đến tình trạng thiếu máu, từ đó dẫn đến rối loạn chuyển hoá porphyrin. (2)
Sắt trong hemoglobin có thể bị oxy hoá từ sắt hoá trị II thành sắt hoá trị III, tạo
thành methemoglobin không có khả năng vận chuyển oxy (methemoglobin được
tạo ra trong ngộ độc nitrit). (3) Quá trình oxy hoá làm biến chất hemoglobin, tạo
ra các thể Heinz làm tăng cả 2 quá trình thực bào hồng cầu và tan máu tự nhiên.
Hemoglobin mèo rất mẫn cảm với quá trình tạo các thể Heinz.
- Cacbon monoxide rất giống hemoglobin, có thể gắn với hemoglobin tạo
thành carbonxyhemoglobin không vận chuyển được oxy.
g. Các chất có tác dụng tương tự những sản phẩm chuyển hoá và chất dinh
dưỡng thông thường
- Tác dụng của các hormon estrogen ngoại sinh có thể giống tác động của các
hormon nội sinh bình thường. Độc tố nấm estrogen, độc tố thực vật và chất bổ
sung thức ăn có thể làm thay đổi chu kỳ sinh sản.
- Các thành phần dinh dưỡng như vitamin D, selen và iod nếu vượt quá ngưỡng cần
thiết có thể gây nhiễm độc các cơ quan bị ảnh hưởng khi thiếu các chất này.
- h. Cơ chế làm suy giảm đáp ứng miễn dịch (immunosuppression)
- Đây là phản ứng của cơ thể đối với các chất độc công nghiệp và độc tố tự nhiên.
- Các chất độc này ảnh hưởng đến cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào gián
tiếp, giảm tổng hợp kháng thể, ngăn cản bổ thể và một số quá trình khác. Chức
năng trung tính của tế bào lympho thay đổi và giảm sự hình thành tế bào
lympho (lymphoblastogenesis). Các chất độc ảnh hưởng đến miễn dịch gồm:
kim loại nặng, dioxin và độc tố nấm (mycotoxins).
i. Cơ chế tác dụng gây quái thai, chết thai
- Một trong các nguyên nhân gây quái thai, chết thai là do độc tố ảnh hưởng đến các
tế bào mẫn cảm trong quá trình hình thành các cơ quan (organogenesis).
- Chất độc tác động trong ba tháng đầu tiên mang thai thường dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng đe doạ sự sống của bào thai. Hầu hết các tác dụng làm thay đổi
hình thái của bào thai, gây quái thai xảy ra trong ba tháng đầu tiên mang thai.
- Chất độc tác động trong trimester thứ ba làm giảm sự tăng trưởng, phát triển hình
thái của bào thai.
16
- k. Cơ chế tác dụng gây ung thư
- Giai đoạn đầu của ung thư do tác động của chất độc thường kết hợp với sự phá
huỷ
- DNA vượt trội hoặc quá trình khôi phục không hoàn thiện DNA bị phá huỷ.
- Các chất hoá học gây kích thích mô hoặc gây tổn thương các cao phân tử đã thúc
đẩy quá trình ung thư. Dấu hiệu của ung thư do chất độc thường khởi đầu bằng sự
phá huỷ DNA.
5:
.
5
:
- Nguyên nhân gây ô nhiễm kim loại nặng :
- Nguyên liệu dùng trong chế biến phân bón cho cây trồng, thức ăn chăn nuôi công
nghiệp.
- Các hộp kim loại dùng trong bảo quản và chứa đựng thức ăn đồ hộp: dùng hộp
chì, thiếc đựng thức ăn, nếu trong đó là các sản phẩm của động vật có lẫn khí H2S
sẽ hình thành chì sulphur mầu đen gây độc.
- Kim loại lẫn vào thức ăn trong quá trình chế biến: nấu, nướng, chứa đựng, bảo
quản..
- Do ô nhiễm môi trường, các nhà náy hóa chất thải kim loại độc hại vào môi
trường. Thông qua trao đổi chất, cây trồng, động vật nuôi hấp thụ làm cho mức
kim loại độc hại có trong sản phẩm cao, gây ngộ độc cho người, động vật tiếp
theo.
5.1.A: Asen (As)
17
Nguyên nhân gây ngộ độc
- Asen kim loại là chất có mầu xám, ra ngoài không khí bị oxy hóa thành asen
tryoxit As2O3 rất độc gọi là thạch tin. Đốt cháy có mùi tỏi. Asen được phân bố
rộng khắp thiên nhiên, thức ăn, nước uống, trong cơ thể động vật, thực vật, nhất là
các loài nhuyễn thể. Liều thấp nó được coi là nguyên tố vi lượng dùng kích thích
tiêu hóa, tăng tích lũy, lông mượt, da bóng, tăng trọng nhanh, cơ xương phát
triển...
- Asen liều cao rất độc, nó được đưa vào cơ thể động vật thông qua các đường sau:
- Rau, cỏ, sản phẩm nông nghiệp bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật như: đồng
asenat,
- Chì và canxi asenat... trị nấm, côn trùng nông nghiệp.
- Hiên nay với người, nhà nước đã có qui định hàm lượng asen tồn dư cho phép
trong củ, quả, rau xanh tối đa 1,4 ppm.
- Các hóa chất dùng trong công nghệ chế biến thực phẩm không được phép nhiều
hơn 3ppm. Nếu như các nhà sản xuất, chế biến thực phẩm thực hiện nghiêm ngặt
qui định trên của nhà nước, lượng asen hàng ngày người nhận được từ 0,025 -
0,033 mg/kg thể trọng. Liều tối đa asen có thể nhận được hàng ngày ở người 0,05
mg/kg thể trọng. Tiêu chuẩn châu âu (1999/29/E.C ngày 29/4/1999) cho phép
hàm lượng asen có trong thức ăn hỗn hợp của mọi loại động vật trừ thủy sản là 2
mg/kg.
- Độc tính: Liều LD 50 của natri aseniat cho uống là 42 mg/kg, còn dạng trioxid
asenic là 385 mg/kg. Liều gây độc của trioxid asenic gấp 3 - 10 lần so với natri
aseniat. LD 50 khi tiêm bắp cho chuột natri aseniat là10 - 12 mg/kg; gia cầm cho
ăn 0,01 - 0,1 g; lợn, chó 0,05 -0,1 g; dê 0,2 - 0,5 g; trâu, bò, ngựa 1,0 - 4,0 g/con.
Liều độc và liều gây chết của asen cách nhau tương đối xa trên cùng loài vật tùy
theo dạng asen vô cơ hay hữu cơ.
- Bản : Liều gây chết của asen vô cơ (As2O3 ) trên động vật
Loại động vật
Liều gam/con
Uống Bôi vết thương
Ngựa 10,0 - 15,0 2,0
Đại gia súc có
sừng
15,0 - 20,0 2,0
Tiểu gia súc có
sừng
5,0 - 10,0 0,2
Lợn 0,5 - 1,0 0,2
chó 0,1 - 0,2 0,02
18
- Với người liều 0,06 gam đã có biểu hiện độc, liều 0,15 gam/người sẽ bị chết
- Thực tế asen được hấp thu qua da, vết thương thấp hơn nhiều so với qua đường
tiêu hoá. Nhưng nồng độ gây trúng độc do lượng asen hấp thu qua da và vết
thương lại xuất hiện sớm và thấp hơn nhiều so với liều qua đường tiêu hoá
khoảng từ 10 - 15 lần.
Động học
- Các chế phẩm của asen đều tan trong nước, lipid, nên dễ hấp thu qua ống tiêu hóa,
tập trung nhiều trong gan, thận. Khi bị trúng độc, triệu chứng đầu tiên hay gặp là
các biểu hiện bệnh lý trên đường tiêu hóa, gan và thận. Asen còn được tích lũy
nhiều trong xương và các tổ chức đã hóa sừng: lông, móng, sừng... Da bị tổn
thương và niêm mạc đường hô hấp cũng hấp thu được asen. Phần lớn được thải trừ
qua mật, phần còn lại thải qua thận, phổi, sữa và tuyến mồ hôi.
- Hiện nay vẫn chưa xác định rõ được cơ chế tác dụng của asen. Khi vào cơ thể
tùy dạng bào chế, tùy cơ địa, asen có thể chuyển từ hóa trị 3 sang hóa trị 5 và
ngược lại. Do vậy tác dụng của asen có lúc là khử oxy, có lúc lại oxy hóa. Liều
ít, asen lại thúc đẩy hoạt động của men trong tế bào.
- Trong cơ thể nó kết hợp với nhóm - SH của men oxy hóa nên giảm quá trình
đồng hóa. Khi asen có hóa trị 3 dễ kết hợp với cystein tạo phức tác dụng như
chất xúc tác quá trình oxy hóa mạnh hơn cystein, với liều cao, quá trình này lại
bị ức chế.
- Asen làm giãn mao quản, nhất là vùng đầu và ruột, nên sẽ cải thiện được tuần
hoàn, tăng sự hấp thu. Liều cao gây liệt mạch quản, nôn, tiêu chảy ra máu,
viêm, hoại tử ruột. Asen rất độc với hệ mao mạch do làm liệt thần kinh vận
mạch và tác dụng trực tiếp đến cơ trơn của thành mao mạch. Ngoài mao mạch
đường tiêu hóa, mao mạch thận (quản cầu, ống thận đều bi giãn) cũng bị phá
hủy, tổn thương. Vật bị tụt huyết áp rất nhanh, đặc biệt trên chó.
- Với hệ thần kinh, asen có tác dụng ức chế thần kinh. Nếu nhiễm độc kéo dài
gây viêm thần kinh và tủy sống.Trên hệ tuần hoàn do hệ thống tạo máu bị phá
hủy dẫn đến thiếu máu, giảm bạch cầu.
-
.
-
.
19
5.1.B: Bari (Ba)
Nguyên nhân
- Bari là kim loại độc thuốc nhóm kiềm thổ. Đa số các muối của bari đều độc
nhất là bari phóng xạ Ba140, trừ barisulphats không tan trong nước và môi
trường acid nhẹ nên không độc.
- Các muối của bari dùng trong thuốc trừ sâu - Bari florosilicat, diệt chuột - bari
carbonat, đặc bi t bari clorid rất độc ở đường tiêu hóa đối với động vật có dạ
day đơn: chó, mèo, lợn ...
- Nguyên nhân gây ngộ độc thường do ăn thức ăn xanh, cỏ, quả, rau... có lẫm
thuốc trừ sâu, diệt chuột hay uống nhầm thuốc cản quang có lẫn nhiều muối
của bari ở dạng hòa tan.
Độc tính:
- Độc tính của bari ở đường tiêu hóa là do hàm lượng ion Ba++ quyết định. Khi
vào đường tiêu hóa, dưới tác dụng của HCl các nuối của bari sẽ nhanh chóng
chuyển thành BaCl2 ở dạng phân ly thành ion Ba++, chính vì thế nên bari rất
độc với loài dạ dày đơn
- Liều độc LD50 của BaCl2 trên chuột 350 - 550 mg/kg; chó 90 mg/kg; ngựa
800 – 1200 mg/kg.
Triệu chứng:
- Ion Ba++ khi vào đường tiêu hóa sẽ gắn vào cơ trơn dạ dày - ruột gây co thắt,
chảy nhiều nước bọt, nôn, đau bụng, tiêu chảy dữ dội. Khi hấp thu vào máu sẽ
làm co mạch máu, tăng huyết áp, dãn đồng tử mắt.
- Trên tim mới đầu bị kích thích giống digitalis, sau bị suy tim, loạn nhịp tim,
rung tâm thất, gây rối loạn tuần hoàn, hô hấp. Cơ vân lúc đầu bị kích thích co
giật kiều tetanos sau bị liệt.
- Khi đã hấp thu vào máu, nhưng chỉ một lượng rất ít được thải qua thận, phần
lớn thải trừ qua các tuyển của đường tiêu hóa: dịch mật, tụy, dạ day - ruột.
5 (Pb)
- Chì là kim loại mềm mầu xám, nóng chẩy 327,50C. Chịu được ăn mòn nhưng
lại tan trong acid nitric và sulphuric nóng. Độ tan trong nước của các muối vô
cơ hay hữu cơ của chì thay đổi tùy dạng bào chế.
20
Nguyên nhân:
- Người và động vật bị nhiễm chì do
.
Nồng độ, khả năng nhiễm chì của động vật và người
- Mức độ phơi nhiễm phụ thuộc: tính nghiện thuốc lá, nghề nghiệp, vị trí nhà ở,
nguồn cung cấp thức ăn xanh: cạnh đường ô tô, cạnh nhà máy luyện thép, mỏ
khai thác, khu vui chơi giải trí có nhiều vỏ đồ hộp... Với người không hút thuốc
lá, nguồn phơi nhiễm chính do thực phẩm, nước uống. Còn trẻ em bị phơi
nhiễm do không khí, nước uống và đồ chơi.
- Nồng độ chì trong không khí, nước uống thay đổi phụ thuộc mức độ đô thị hóa,
công nghiệp hóa và lối sống... Không khí gần lò luyện thép chứa tới 10 àg/m3.
Hiện nay, trong thành phố mặc dù đã dùng săng không pha chì mà nồng độ chì
cũng còn 0,2 àg/m3. Trong nước, nếu lấy tại nguồn lượng chì thường chỉ >5
àg/l, khi qua vòi sẽ tăng lên 100 àg/l, nếu để lâu lượng chì còn tăng thêm.
- Người ta ước tính lượng chì thâm nhiễm vào người hàng ngày qua: đường hô
hấp với thành phổ có xe hơi chạy bằng xăng không chì 10àg. Qua nước uống 15
àg. Qua thực phẩm 200 - 300 àg. Trong khi đó lượng chì cần trong trao đổi hàng
ngày 20 àg. Như thế lượng chì dư ra trên 200 àg sẽ gây nguy hiểm cho hoạt
động sống. Công nhân trong các ngành công nghiệp chì sẽ bị thâm nhiễm tới
400 àg (trong 8 tiếng). Nếu không khí có lượng chì cao trên mức cho phép đạt 1
mg/ngày sẽ gây ngộ độc
- Trong m
-
đ -
,
.
.
- -
- .
-
21
, .
-
10%.
.
203- clorua ( Pb
203
hơn.
.
- ( Garber, 1974; Rabinowitz,
70%).
.
- 203
-
- 2.
- .
-
.
- 203
10%)
3
.
- .
-
.
-
.
-
tan.
22
.
- Chì gây độc trên nhiều cơ quan của người và động vật cấp cao có củ não sinh
tư trong đó, hệ thần kinh nhạy cảm nhất. Trên động vật thí nghiệm đã xác định
được mối quan hệ nhân quả giữa mức độ phơi nhiễm với tác động của hệ thần
kinh. Đã tìm thấy sự suy giảm về chức năng thần kinh khi nồng độ chì - máu
vượt quá 0,53 - 0,72 àmol/l (11 - 15 àg/dl). Những triệu chứng này có thể tồn
tại lâu sau khi hết phơi nhiễm. Khi nồng độ chì trong máu trên 1,44 àmol/l (30
àg/dl) con vật xuất hiện sự suy giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh ngoai vi. Khi
chì trên 1,92 àmol/l (40 àg/dl) sẽ bị rối loạn chức năng vận động và hệ thần
kinh thực vật.
- Trong
– -
s
, sau
.
-
- -
44mg/dl.
-
.
-
23
.
-
.
-
.
5.2:
.
-
.
-
.
5.2.1:
-
.
- .
-
.
24
-
anatoxin. Anatoxi
.
-
photpholipit, lipopolysacharit.
- (-)
.
- .
5.2.2: Clostridium botulinum
Clostridium botulinum
- Clostridium botulinum là một vi khuẩn gram dương, hình que sinh độc tố thần
kinh botulinum neurotoxin typ A-G, là nguyên nhân gây liệt cơ khi bị ngộ độc
thịt. C. botulinum là vi khuẩn kị khí, sinh bào tử hình oval Clostridium
botulinum phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 26-280C và thường gặp trong đất.
- L , ,
.
, sinh khí hydro sulfur (H2S) và sinh hơi.
25
-
- .
-
-
-
.
- C.butulinum
, C.botulinum
.
5.2.3: Salmonella
Salmonella
- Salmonella là một giống vi khuẩn hình que, không tạo bào tử, di động, sinh
sống trong đường ruột, có đường kính khoảng 0,7 µm đến 1,5 µm, dài từ 2 µm
đến 5 µm và có vành lông rung hình roi. Hầu hết các loài Salmonella có thể
sinh hydro sulfua.
26
- là Salmonella
typhi murium, Salmonella cholera và sau đó đến Salmonella ententidis.
- Nhiễm Salmonella có thể đưa tới sốt thương hàn, nhiễm khuẩn máu, viêm ruột.
Salmonella typhi, Salmonella paratyphi gây nên sốt thương hàn. Khi vi khuẩn
xâm nhập vào cơ thể bằng đường miệng đến niêm mạc ruột rồi đến hạch
lympho và phát triển ở đó. Đây là thời ủ bệnh. Sau khi tăng sinh, một số tự ly
giải, phóng thích nội độc tố, số khác theo hệ lympho vào máu gây nhiễm trùng
máu.
- Salmonella
Salmonella 1.10
2
1.10
9
.
.
-
sau -
-
.
Salmonella
-
E.coli, Vibrio..
- Salmonella
.
-
.
5.2.4: E.coli
27
E.coli
- E.coli
.
- E.coli .
Enteroaggregarive(EaggE.C) ; Enterohemorrhagic (EHEC) ; Enteroinrasire
(EIEC) ; Enteropathogenic (EPEC) ; Enterotoxigenic (ETEC).
- : E.coli
-
.
- 1000C .
- 5%.
-
5%.
-
.
- E.coli 7-500C. N 370C .
E.coli
.
28
- E.coli
, E.coli . E.coli
).
E.coli gây ra.
- Ở những người bình thường, E. coli 0157: H7 sẽ gây rối loạn tiêu hóa, đau
bụng, tiêu chảy, nôn, thân nhiệt có thể tăng chút ít. Bình thường bệnh khỏi sau 1
tuần hay 10 ngày.
- Bệnh có thể rất nặng ở trẻ em, ở những người cao tuổi, và ở những người mà hệ
miễn dịch đã bị suy yếu sẵn vì bệnh tật. Từ 3% đến 5% trường hợp có thể gây
biến chứng sau vài ba tuần lễ. Độc tố verotoxin của E.coli 0157: H7 gây sung
huyết, hủy hoại niêm mạc ruột gây tiêu chảy có máu, làm hư thận và đồng thời
làm giảm lượng nước tiểu. Đây là hội chứng HUS (Hemolytic Uremic
Syndrome), rất nguy hiểm có thể gây tử vong, hoặc phải lọc thận suốt đời.
.coli
- 1: Enteroaggregarive (EaggE.C)
- 60-Mda. (Debroy.
Cs.1993).
- 2: Enterohemorrhagic (EHEC)
Shiga (Shiga toxin). C
-
2.
- .
(Calderwood.S.B 1996).
- 3: Enteroinrasire (EIEC)
- , n
Shigella
– u.
- 4: Enteropathogenic (EPEC)
-
.
29
- 5: Enterotoxigenic (ETEC)
-
.
-
.
-
tr
-
-
- 59KDa.
- )
-
.
5.2.5: Vibrio
Vibrio
-
Vibrio parahaemolyticus
V.vulnificus, V.alginolyticus, V.cholerae,
V.parahaemolyticus.
- V.cholerae
30
V.cholerae
.
- V.cholerae -toxin,
-toxin.
-
).
- V.parahaemolyticus
.
-
.
-
.
-
.
Sản xuất độc tố:
- Độc tố tả vào trong tế bào niêm mạc ruột khoảng 10 phút sau thì kích hoạt, gây
các biến đổi lớn ở:Tế bào Crypt: Tăng thải điện giải và nước dữ dội. Tế bào
Goblet: Tăng tiết các chất nhầy, lâm sàng thấy các hạt lợn cợn trắng.
- Tế bào Villus: không bị ảnh hưởng, do đó khả năng hấp thu nước và điện giải
vẫn nguyên vẹn, nhưng khi khối lượng nước và điện giải tiết ra nhiều vượt quá
khả năng tái hấp thu của tế bào Villus thì sẽ xuất hiện tiêu chảy trên lâm sàng
- Dịch tiết ra trong lòng ruột non là một thứ dịch được xem như gần đẳng trương
so với huyết tương gồm có Na(+), K(+), Cl(-), không có hồng cầu, bạch cầu,
protein < 200 mg % và nước . Tiêu chảy nhiều đưa đến hậu quả giảm thể tích
tuần hoàn, choáng và tử vong.
- Thành phần điện giải trong phân có khác nhau tùy lứa tuổi, nhìn chung trẻ em
mất nhiều K(+) còn người lớn thì mất nhiều HCO3(-)
- Miễn dịch trong tả là một loại miễn dịch không bền. Sự hình thành kháng thể
31
được xuất hiện bởi bản thân vi khuẩn và độc tố tả, do đó có kháng thể kháng
khuẩn và kháng thể kháng độc tố . Dựa trên tính chất này người ta sản xuất
được 2 loại vaccin
Vaccine vi khuẩn
Vaccin độc tố ( sử dụng phần B của độc tố )
- Tác nhân gây bệnh do Vibrio Cholera .Vi khuẩn này là loại trực khuẩn gram(-)
hình hơi cong như dấu phẩy, di động được nhờ có một lông ở đầu .
- Vibrio cholera có kháng nguyên thân O và kháng nguyên lông H . Căn cứ vào
tính đặc hiệu của kháng nguyên thân O người ta chia vi khuẩn tả ra làm 6 nhóm
ký hiệu O1-O6 . Vi khuẩn gây bệnh nằm ở nhóm O1 . Nó gồm có hai type sinh
vật ( Biotype) là Vibrio Cholera và Vibrio Eltor và hai nhóm huyết thanh
(serotype) Inaba và Ogawa. Ngoài ra còn 1 nhóm huyết thanh mới serotype
O139 có thể gây bệnh ở Ấn độ và Banglades .
- Vi khuẩn tả có sức đề kháng yếu 55 độ C/1h và 80 độ C/5 ph .Ở ngoại cảnh
sống được khá lâu như sông ngòi, ao hồ nhất là khi nước nhiễm mặn có thể 3-
50 ngày .Không sống được trong sữa chua, rựơu vang, môi trường khô ráo ....
- Nuôi cấy được khi có106 VK/g phân . Môi trường nuôi cấy thường là canh
thang, pepton kiềm pH 8,6 hoặc thạch kiềm muối hoặc thạch TCBS ( Thiosulfat
Citrate Bile Salt).
- Độc tố vi khuẩn tả: Vibrio Cholera sản xuất độc tố ruột gọi là Choleragen (
giống như Cholera enterotoxin) gồm 2 thành phần
- Phần A: Phần hoạt độc (active)
- Phần B: Phần gắn dính ( Binding)
- Phần B của độc tố gắn với thụ thể GM1 ( ganglioside) ở bề mặt tế bào biểu mô
niêm mạc ruột, sau đó phần A sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô ruột . Sự có mặt
của phần A trong tế bào sẽ gây một chuỗi rối loạn trong đó đáng kể là sự hoạt
hóa men adenylcyclase khiến ATP biến thành AMP vòng . Khi AMP vòng gia
tăng thì tế bào biểu mô ruột sẽ tăng thải điện giải qua màng tế bào lòng ruột kéo
theo một lượng lớn nước.
32
-
- .
- ng, tiê
-
.
- V. cholerae sản sinh độc tố gây tiêu chảy do tác động của độc tố lên niêm mạc
ruột. Cơ thể bị nhiễm trùng nặng có thể biểu hiện triệu chứng bệnh trầm trọng
hoặc tử vong.
- Biểu hiện hạ huyết áp ở người đang khoẻ mạnh bị nhiễm vi trùng có thể sảy ra
vài tiếng đồng hồ tiếp theo là truỵ tim mạch. Trong đa số trường hơp, khoảng
4-12 tiếng sau lần đi ỉa chảy đầu tiên người bệnh bị sốc do mất nước và có thể
bị tử vong sau khoảng 18 giờ đến vài ngày nếu không được điều trị.
- Do đi ỉa chảy nặng nên cơ thể bị mất nước, các chất điện giải, bicarbonat, và
các ion trong vòng một hai ngày. Hiện tượng này sảy ra do độc tố đường ruột
của vi khuẩn hoạt hoá enzyme xúc tác adenylate cyclase trong các tế bào biểu
mô niêm mạc ruột, biến các tế bào này thành "những chiếc bơm" thực hiện
"bơm" nước cùng chất điện giải từ trong máu và các mô vào trong ruột làm cơ
thể nhanh chóng bị mất nước, thiểu niệu, toan huyết và bị sốc. Phân của người
bệnh có các tế bào biểu mô của ruột, các mảng nhầy (phân nước gạo) và đồng
thời có nhiều vi khuẩn. Mất ion trầm trọng có thể dẫn đến biến chứng tim
mạch. Tỷ lệ chết của bệnh rất cao (có thể tới 50-60%) nếu bệnh nhân không
được điều trị kịp thời.
- Vibrio .
-
- Cho bệnh nhân uống nhiều nước và chất điện giải hoặc truyền tĩnh mạch là
biện pháp hữu hiệu bù lại lượng dịch thể đã mất, phục hồi hoạt động của hệ
tuần hoàn và các mô. Hầu hết các khác sinh và các thuốc hoá học trị liệu không
có tác dụng trong điều trị bệnh tả.
5.2.6 : Staphylococcus aureus
33
Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus
- (+)
37
0
C.
- Năm 1884 , Rosenbach mô tả 2 loài sắc tố của Staphylococci và đặt danh pháp
Staphylococcus aureus và Staphylococcus albus .Ngày nay thêm 1 loài mới là
Staphylococcus epidermidis. Mạc dù có hơn 20 loài Staphylococcus được mô
tả nhưng chỉ có 2 loài S.aureus và S.epidermidis quan trọng trong sự ảnh hưởng
của chúng với con người.
-
.
-
20-25
0
C .
- Staphylococcus , ,
….
-
.
-
.
- 7-470
40-45
0
C.
34
- 16 gi
60
0
=7,3 (Schantz E.J.1965).
-
.
-
.
- c
β-lactam.
- -
2mg.
-
-
.
-
..
-
.
........................................................ 1
....................................................... 2
35
?................................................................... 2
.......................................... 3
................................................. 4
............................................................ 6
............... 10
....... 10
3.1 ................. 10
.......... 10
........................ 11
............................................................ 11
................................................................... 11
....................................... 12
........................................................ 12
............................ 12
................................... 13
c: C
enzyme ...................................................................... 13
.................................. 13
e: Cơ c ........................ 14
............... 15
......... 15
..................... 15
............... 15
................................ 16
.......................................... 16
36
........................................................................... 16
5.1.A: Asen ..................................................................... 16
5.1B: Bari........................................................................ 19
........................................................................ 19
............................................. 23
........................... 23
5.2.2: Clostridium botulinum ......................................... 24
5.2.3: Salmonella ............................................................ 25
5.2.4: E.coli ..................................................................... 26
5.2.5: Vibrio .................................................................... 29
5.2.6: Staphylococcus aureus ......................................... 32
............................................................................... 34.
– ( n
) .
– –
-TP.HCM-2005).
3: – .Nha Trang -
2010).
–
– 2009).
T
L K50CNSH - ĐH-Nha Trang
Email: tm.biotech@gmail.com
Sdt: 01689992750
37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo độc chất học trong thực phẩm.pdf