Bài thảo luận thương mại điện tử e- Marketing

Viettel, mobifone, vinafone các hàng truynềthống rất hay sửdụng dịch vụ này đểmarketing cho những đợt khuyến mại hay thông báo cho các khách hàng các dịch vụ, chương trình sắp tới mà các hãng hướng tới. Hay đơn cử là việc viettel hàng tháng vẫn gửi tin nhắn khuyến mại để mar cho hoạt động xúc tiên bán hay các dịch vụgiá rẻ

pdf32 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2825 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận thương mại điện tử e- Marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THẢO LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ E- MARKETING BÀI THẢO LUẬN E- MARKETING _ NHÓM 10 Phần I: Cơ sở lý thuyết I/ Khái niệm xúc tiến TMĐT và đặc điểm của xúc tiến TMĐT 1. Khái niệm xúc tiến TMĐT:  Xúc tiến TM truyền thống bao gồm tất cả các hoạt động được phối hợp với thông tin giao tiếp về sản phẩm hoặc dịch vụ  Xúc tiến TMĐT ( truyền thông MKT tích hợp – IMC) là sự tích hợp công nghệ với hoạt động xúc tiến, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát triển khách hàng  Xúc tiến TMĐT bao gồm các thông điệp được gửi qua Internet và các ứng dụng CNTT khác đến với khách hàng. 2. Đặc điểm xúc tiến TMĐT :  Tốc độ truyền tải thông điệp nhanh và hiệu quả hơn  Hiệu quả tương tác cao – IMC là tiến trình chức năng chéo: II/ Nội dung các công cụ của xúc tiến TMĐT 1. Quảng cáo trực tuyến 1.1 Khái niệm:  Quảng cáo là hoạt động truyền thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền  Bản chất của quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e-mail…  Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại website của mình không được coi là quảng cáo trực tuyến 1.2. Các xu hướng quảng cáo trực tuyến  Tại Mỹ:  Quảng cáo trực tuyến (QCTT) xuất hiện vào năm 1994 trên trang www.hotwired.com  Tổng doanh thu cho QCTT: * 1998: 1 tỉ USD * 2000: 8,2 tỉ USD * 2001: giảm 12.3% ( do sự sụt giảm của nền kinh tế tòan cầu)  Tổng chi tiếu cho QCTT: ( 2001) * 99,8 tỉ USD của tòan thế giới * 7,2% / tổng kinh phí chi cho quảng cáo  Tại Việt Nam:  Doanh thu từ QCTT: ( nguồn báo cáo TMĐT VN 2006) * 30 tỷ đồng ( 2005) * 65 tỷ đồng ( 2006) , chiếm 1,2% thị phần toàn ngành * Ước tính đến 2010 đạt 500 tỷ đồng Hơn 80% thị phần quảng cáo trong tay của gần 50 công ty nước ngòai, 20% còn lại chia đều cho gần 3000 công ty quảng cáo trong nước và 50% lượng khách hàng mà nhà bán lẻ trực tuyến có được là nhờ vào QCTT  Những ngành thích hợp cho QCTT: * Các sản phẩm có liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng: 30% * Máy tính: 18% * Các dịch vụ tài chính: 12% * Các phương tiện truyền thông đa phương tiện: 12% * Các dịch vụ kinh doanh, thương mại: 9% 1.3. Các mô hình quảng cáo trực tuyến 1.3.1 Quảng cáo qua thư điện tử ( Quảng cáo email )  Đăc điểm: - Chi phí thấp - Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text – link, được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận - Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail…  Lưu ý khi sử dụng quảng cáo email: Cần định rõ địa chỉ email quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu. 1.3.2. Quảng cáo không dây  Đặc điểm: - Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động , thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập - Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo ( pull model) : người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo  Lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây: - Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download - Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ nên hạn chế về kích cỡ của chương trình quảng cáo - Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo không dây - Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download nên ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo không dây 1.3.3. Banner quảng cáo  Đặc điểm: Là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, siêu liên kết…  Bao gồm: Mô hình quảng cáo tương tác: Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up.. được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip... Người tiêu dùng click vào các quảng cáo thì sẽ chuyển đến website của DN. Và các tiêu chuẩn về kích cỡ các quảng cáo tương tác là chưa có vì tùy thuộc vào mong muốn của DN trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng. Để tăng tính hiệu quả của banner quảng cáo tương tác DN có thể đưa ra những banner gắn liền với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần banner  Mô hình quảng cáo tài trợ: Là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba, nhưng thay vì phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó. ( MKT truyền thống sử dụng phổ biến mô hình này)  Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí: Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung. Nó giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn ,từ đó có thể hiệu quả hơn.  Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian ( Interstitials): Là quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung. Tuy nhiên, nó cũng tạo lợi thế trong việc gây sự chú ý của người sử dụng, nhưng cũng tạo ra hạn chế là người sử dụng có tòan quyền quyết định với việc xem hay không xem chương trình quảng cáo. Khi mới xuất hiện, mô hình này hứa hẹn mang lại hiệu quả quảng cáo cao nhưng thực tế thì hiệu quả của nó không được như mong đợi. Nguyên nhân là do déo dài thời gian download của người sử dụng.  Mô hình quảng cáo shoskele: Là hình thức quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung. Đồng thời, công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện khác nhau. Mô hình này tạo ra được lợi thế về sự thu hút sự chú ý của người sử dụng , nhưng cũng có hạn chế trong việc quảng cáo thông điệp có lúc sẽ không phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời điểm họ không cần. 2. Marketing quan hệ công chúng điện tử ( MPR ) 2.1. Khái niệm Là hoạt động marketing bao gồm một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến DN  Các hoạt động của MPR:  Quảng bá nhãn hiệu  Tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu  Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet bao gồm:  Xây dựng nọi dung trên website của DN  Xây dựng cộng đồng điện tử  Các sự kiện trực tuyến 2.2. Xây dựng nội dung trên website của DN  Website được coi là công cụ của MPR vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về DN, cũng như sản phẩm dịch vụ hiện thời của DN  DN đưa ra các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ giúp cho:  Chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn  Thông tin được cập nhật thường xuyên theo CSDL của công ty  Giúp người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm, dịch vụ theo ý muốn một cách nhanh chóng  Để website có thể lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì phải đảm bảo 2 vấn đề sau:  Trả lời câu hỏi: “ những người sử dụng mong muốn gì trên website của DN?”  Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm  Để tăng tính hiệu quả cho website, DN phải đảm bảo hài lòng khách hàng mục tiêu của mình, ngòai việc thực hiện chức năng chính là giao dịch, website còn phải cung cấp các dịch vụ gia tăng như:  Giải trí ( trò chơi, bưu thiếp, điện tử)  Xây dựng cộng đồng ( các sự kiện trực tuyến, chatrooms, nhóm thảo luận qua thư điện tử )  Kênh truyền thông với khách hàng ( thông tin phản hồi của khách hàng và các dịch vụ khách hàng )  Cung cấp thông tin ( lựa chọn sản phẩm, giới thiêu nhà bán lẻ )  Theo Frost & Strauss (2002) đề xuất một số thông tin mà người sử dụng cần trên trang web:  Giá trị  Khả năng tiếp nhận thông tin: ví dụ Microsoft cho phép người sử dụng tìm sản phẩm qua nhiều cách khác nhau: tìm kiếm từ menu sản phẩm, thông qua các từ khóa, click vào những nhóm sản phẩm thông dụng  Tình trạng quá tải thông tin  Rút ngắn thời gian chờ đợi  Lạc trong không gian mạng  Tiếp nhận nội dung mọi nơi, mọi lúc 2.3. Xây dựng cộng đồng điện tử  Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, blog…  Ví dụ: amazon cho phép người sử dụng đưa ra bình luận về cuốn sách mà họ đã từng mua hoặc đã từng đọc, đồng thời cho phép ngừơi khác đọc được lời bình và đánh giá về lời nhận xét.  Nền tảng của cộng đồng trực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử:  Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được  Gửi thư điện tử: nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của thành viên khác.  Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa DN với người tiêu dùng 2.4. Xây dựng các sự kiện trực tuyến + Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website + DN có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ 3. Xúc tiến bán hàng điện tử 3.1 Khái niệm:  Là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng  Các hoạt động của xúc tiến bán:  Hạ giá  Khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu: là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Hoạt động xúc tiến phổ biến đặc biệt với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số  Phát coupon: là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng  Các chương trình khuyến mại như thi đua có thưởng và giải thưởng: là đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website. Từ đó, làm tăng sự dính kết giữa người sử dụng với website. Các chương trình phải thường xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website  Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện 2 hoạt động: phát coupon, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại  Khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử  Xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến các DN trong hệ thống kênh phân phối  Xúc tiến bán điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng 4. Marketing điện tử trực tiếp 4.1 Khái niệm:  MKT trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của DN ( bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp ), được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của DN nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vu đặc thù của DN  Các hoạt động của MKT trực tiếp:  MKT qua điện thoại, gửi thư và catalogue qua bưu điện  Các quảng cáo qua banner và các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán khác mà nỗ lực để có được phản ứng hồi đáp trực tiếp  MKT điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet, bao gồm các hoạt động:  Email  Maketing lan truyền  SMS 4.2 Email marketing  ưu điểm:  Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn  Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh  Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng  Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư  Hạn chế:  DN gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp  Spam gây khó chịu cho người nhận  Cách thức thu thập danh sách email:  Tập hợp thông qua việc đăng ký thành viên trên website, đăng ký thuê bao, các bản báo cáo mua hàng  Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách  Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến  DN gặp khó khăn trong quản lý danh sách email vì hơn 50% người sử dụng có nhiều hơn 1 email và họ thường xuyên thay đổi địa chỉ email của mình  Bao gồm 2 hình thức email: opt-in opt-out và spam  Email Opt-in: • những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ những website mà họ yêu thích  Email Opt-out:  những người sử dụng không đồng ý tíếp tục nhận email thương mại từ những website của DN • Để có được email Opt-in người sử dụng khi truy cập website chỉ cần click vào 1 module nhỏ và ghi lại địa chỉ email của mình ở đó • Để hoạt động MKT điện tử trực tiếp thành công, nhà MKT điện tử phải đảm bảo tất cả email mà họ gửi phải là email Opt-in ( tỷ lệ phúc đáp 90%)  Spam: * Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và thường xuyên xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung * Spam mang lại hình ảnh xấu về DN – những người sử dụng spam trong nhận thức khách hàng , nên tạo cảm nhận tiêu cực về sản phẩm, dịch vụ của DN * Để hạn chế spam, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam * Trung bình mỗi ngày, người sử dụng ở VN nhận được ít nhất 20 email quảng cáo không được sự cho phép ( spam) 4.3. Maketing lan truyền  DN forward email cho bạn bè, đồng nghiệp, … ( những người trong danh sách email của DN)  Ví dụ: hotmail sử dụng thành công viral MKT để mọi người biết đến thương hiệu lúc đầu gửi email cho 1 vài người về dịch vụ, sau đố người nhận lại forward cho bạn bè của họ…  Quảng cáo văn hóa phẩm: fim, sách báo tranh ảnh  Điều kiện: nội dung email phải thật sự hấp dẫn 4.4. SMS  Các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động nhắn tin cho khách hàng  Ví dụ: viettel, mobifone, vinafone Phần II: Thực tiễn I/ Quảng cáo trực tuyến Như ta đã biết quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sp hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e-mail… Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại website của mình không được coi là QCTT Hiện nay có 3 hình thức quảng cáo trực tuyến như: Quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo không dây, banner quảng cáo. Một số ví dụ minh họa cho hoạt động quảng cáo trực tuyến: 1/ Quảng cáo qua thư điện tử (quảng cáo email) Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức quảng cáo này và thu được hiệu quả tốt với chi phí bỏ ra thấp hơn so với các hình thức quảng cáo khác. Một số doanh nghiệp đã áp dụng hình thứ này khá thành công điển hình như mẫu quảng cáo của Konnect365 với tiêu đề quảng cáo Ngân sách tối thiểu - Hiệu quả tối đa. Đ ây là đơn vị đầu tiên chuyên về tư vấn và triển khai các hình thức Interactive/Digital Marketing full-service tại Việt Nam. Được gửi đi vào thời điểm cuộc khủng hoảng toàn cầu đang khiến doanh nghiệp phải thắt lưng buộc bụng, mẫu email quảng cáo này đã “chẩn đúng bệnh” của các marketer: Làm sao để chiến dịch marketing tiêu tốn ngân sách tối thiểu nhưng hiệu quả đạt được phải tối đa? Hay với mẫu quảng cáo của Pesi một đại gia lớn trong ngành nước giải khát cũng phải cần đến email quảng cáo để nhắc nhớ khách hàng. Đây là mẫu email chạy cho chương trình promotion của PEPSI nhân dịp xuân về. Hoặc với một hình thức quảng cáo email đặc biệt nữa là hậu quả của việc sử dụng danh sách email giá rẻ. Đây là mẫu email quảng cáo của one2one – Giải pháp eMail Marketing chuyên nghiệp không SPAM duy nhất tại Việt Nam. Với cách thể hiện thông điệp ấn tượng, mẫu email này đã đánh động vào tâm lý của những người đang có ý định sử dụng danh sách địa chỉ email giá rẻ! 2/ Quảng cáo không dây Quảng cáo không dây là việc bạn phải thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập. Giả sử như để mọi người biết đến enbac.com thì họ đã sẽ những sản phẩm của mình lên một web khác như dân trí khi đó khách hàng sẽ click vào các banner đó để kéo họ đến ngay trang chủ của web én bạc 3/ Banner quảng cáo Là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ hoạ, âm thanh, siêu liên kết… Và ta có thể nhận thấy nổi bật nhất cho hình thức quảng cáo này là hãng xe Ford ( một đại gia trong ngành xe hơi) với việc đặt banner quảng cáo trên website dân trí với một thông điệp là tính tiết kiệm khi bạn mua oto của công ty. Hay chính cô gái Hà Lan cũng vậy với những banner đẹp mắt để nhằm thu hút khách hàng. Không chỉ có Ford hay cô gài Hà Lan mà cả VNPT hay Viettran tour cũng gửi những thông điệp may mắn trúng thưởng đến cho khách hàng như “đi tour nội địa trúng vé máy bay nội địa” Một số nội dung của banner quảng cáo như quảng cáo tương tác là 1 hình thức quảng cáo mà khi người tiêu dùng click vào các quảng cáo  chuyển đến website của DN. Ví dụ minh họa cho nội dung này là banner quảng cáo của Pico trên dân trí, khi bạn click vào banner này thì nó truy cập đến ngay trang chủ của Pico Trên trang dantri.com Sau khi truy cập vào Pico.com Như vậy với sự phát triển ngày càng rộng lớn của internet thì quảng cáo trực tuyến là 1 hình thức quảng cáo mang lại hiệu quả cao, tiết kiện chí phí hơn so với quảng cáo trên truyền hình và nó có rất nhiều mô hình ứng dụng doanh nghiệp có thể lựa chọn những hình thức khác nhau sao cho phù hợp nhất. II/ Marketing quan hệ công chúng điện tử ( MPR - Marketing Public Relations) Marketing quan hệ công chúng bao gồm một loại các hành động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sp, dv và cty với các đối tượng có liên quan đến DN Các hoạt động của MPR: - Quảng bá nhãn hiệu. Việc làm đó sẽ giúp cho khách hàng hiểu biết được về doanh nghiệp, có các lựa chọn thích hợp đối với doanh nghiệp. - Tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu.Không chỉ vậy, các doanh nghiệp thường tiến hành tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tăng cường quảng bá sản phẩm, nhãn hiệu của mình, qua đó sẽ tìm kiếm đối tác cho các sản phẩm đó của mình. Tổ chức sự kiện phải là một thành phần không thể thiếu trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp. Mức độ thành công của một sự kiện được đánh giá thông qua số lượng và giá trị của những khách hàng mà sự kiện đó thu hút được, kể cả những khách hàng tiềm năng. Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet bao gồm: 1. Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp. Ngày nay website đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực không thể thiếu trong các hoạt động tiếp thị, truyền thông và bán hàng của doanh nghiệp. Và đặc biệt website còn đặc biệt quan trong đối với các doanh nghiệp áp dụng kinh doanh điện tử. Ta có thể thấy rằng website cũng là một công cụ tiếp thị và bán hàng có tầm quan trọng như quảng cáo, xúc tiến thương mại, kích hoạt thương hiệu hay quan hệ cộng đồng… Chính vì vậy đối với các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc xây dựng một website tốt cả về nội dung lẫn hình thức. Ở trên các website đầu tiên cần phải cho khách hàng thấy được là các doanh nghiệp hiểu được khách hàng đang gặp phải vấn đề gì và chứng tỏ cho họ thấy doanh nghiệp của bạn có đủ khả năng và năng lực mang lại giải pháp cho họ. Bên cạnh hai yếu tố quan trọng đó thì doanh nghiệp cũng cần phải chú ý đến các yếu tố về: định vị, bán hàng, chăm sóc khách hàng và phải đặt vào vị trí khách hàng khi xây dựng nội dung. Ví dụ như tại senmart.com, website này được sannamfood xây dựng để bán các mặt hàng về đồ ăn uống, thực phẩm như rau rừng, rau đồi… đó là các loại rau không được phổ biến tại khu vực đô thị nhưng tại đó đồng thời cũng có hướng dấn nấu ăn để giúp cho khách hàng có thể vào đó để tìm hiểu các cách nấu các món ăn được sử dụng nguyên liệu từ chính những loại rau đó. Chính cách làm như vậy sẽ giúp cho khách hàng bớt đi được sự ngần ngại trong quyết định lựa chọn mua đối với những sản phẩm lạ lẫm với mình. Nhờ đó sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Xây dựng cộng đồng điện tử. Bằng việc xây dựng các diễn đàn, blog, các chatroom thì cộng đồng điện tử đã được ra đời từ đây. Tham gia vào các cộng đồng như vậy sẽ giúp cho các thành viên được thư giãn, giải trí, bổ sung thêm các kiến thức cần thiết về nhiều lĩnh vực, được giao lưu học hỏi. Không chỉ có vậy việc xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử còn giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng. Ở đấy các doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm của mình bằng việc đưa các bài viết để người tiêu dùng cùng vào tìm hiểu nó, đôi khi khách hàng không vào các website của công ty mà thay vào đó là việc họ vào diễn đàn, forum của công ty vì tại đó khách hàng còn được giao lưu học hỏi thêm nhiều các vấn đề khác nhau. Qua các bài viết hay nhận xét đánh giá của khách hàng cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được chiến lược của mình là đúng đắn hay không? Như vậy các doanh nghiệp sẽ có các chính sách, hướng điều chỉnh phù hợp để tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất đối với khách hàng. Doanh nghiệp sẽ không chỉ thu được thêm nhiều lợi nhuận mà thương hiệu của họ cũng sẽ được quảng bá tốt hơn tại đó. Điển hình như tại thegioididong.com, doanh nghiệp này bán hàng theo phương thức thương mại điện tử, họ còn tham gia cả vào thương mại truyền thống bán hàng tại các hệ thống cửa hàng. Nhưng trên website của doanh nghiệp này có diễn đàn để giúp cho các khách hàng yêu thích về các sản phẩm công nghệ có thể lên đó để tham gia. Tại đó thì doanh nghiệp sẽ đưa vào quảng cáo luôn các chương trình, các chính sách của mình. Có sản phẩm mới cũng sẽ có thể quảng cáo tại đó. Còn thành viên ở đó có thể tìm hiểu được các vấn đề về công nghệ, máy tính, điện thoại di động cùng các phần mềm ứng dụng của nó. Họ còn được trao đổi về những vấn đề mà mình còn chưa biết, chưa hiểu rõ rồi cùng nhau tham gia thảo luận để đưa ra những lời giải đáp chính đáng nhất. Không chỉ có vậy, tại đây cũng là nơi giải trí của các thành viên, họ vào đấy để tham gia các hoạt động giải trí hay đọc các truyện cười ở đó. Thành viên cũng đưa ra các ý kiến đóng góp để có thể xây dựng diễn đàn được tốt hơn, nhờ thế mà doanh nghiệp có thể hiểu được nhu cầu của khách hàng, tìm ra đưa ra được các chính sách, chiến lược tốt nhất để phát triển doanh nghiệp, như vậy doanh nghiệp cũng sẽ có các chính sách chăm sóc khách hàng được tốt nhất. Thế giới di động thực hiện chương trình tri ân khách hàng của mình Khách hàng chia sẻ các chương hay các nội dung trên diễn đàn , qua đó cũng có thể quảng cáo cho sản phẩm của mình trên diễn đàn. Phần mền chống móc túi trộm đt với mykeylock. Đăng bởi những thanh viên cao cấp Khách hàng rao vặt cho sản phẩm của mình qua diễn đàn Ví dụ về marketing quan hệ công chúng điện tử với Vinamilk Vinamilk Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Các nhãn hiệu Vinamilk bao gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk Café... Khách hàng muốn tìm kiếm sản phẩm của Vinamilk có thế truy cập vào trang web chính thức của công ty là: vinamilk.com.vn. Trang Web là nơi quảng bá sản phẩm sữa của Vinamilk , về tư vấn sức khỏe,tiếp nhận thông tin phản hồi của khách hàng. Hiện nay, khách hàng có thế mua sản phẩm sữa Vinamilk trên mạng qua trang web: shop.vinamilk.com.vn Trên website của công ty luôn đề cao vấn đề chăm sóc sức khỏe cho khách hàng. Vinamilk luôn tập trung vào đối tượng trẻ em,vì đây cũng là lứa tuổi tiêu thụ sữa nhiều nhất. Mọi người (kể cả những người không mua sản phẩm của vinamilk) đều có thể được tư vấn về dinh dưỡng và sức khỏe online miễn phí. Khi có thắc mắc về dinh dưỡng và sức khỏe, khách hàng có thể đặt câu hỏi cho “Bác sĩ online” ,câu hỏi sẽ được hồi âm nhanh chóng và chi tiết. Điều này khiến cho niềm tin và lòng trung thành của khách đối với các sản phẩm sữa của Vinamilk được nâng cao hơn. Website có diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về cách nuôi con, chế độ dinh dưỡng cho gia đình, …những câu hỏi về thông tin cổ đông, đối tác kinh doanh, những câu hỏi liên quan đến vấn đề tuyển dụng nhân sự … những ý kiến đóng góp của khách hàng đối với sản phẩm sữa của Vinamilk , về công ty … và những vấn đề khác. Diễn đàn luôn nhận được sự ủng hộ từ phía khách hàng. Honda Viet Nam Honda Việt Nam là hãng sản xuất ô tô,xe máy ở Việt Nam có nhiều chương trình phục vụ vì lợi ích cộng đồng nhất. Một trong những hoạt động được người khách hàng biết đến nhiều nhất đó là Honda tổ chức cuộc thi “ Tôi yêu Việt Nam ” hàng tuần trên VTV và trên mạng Internet. Người tham gia chương trình có cơ hội trúng nhiều giải thưởng hấp dẫn. Vì vậy, cuộc thi đã thu hút khách hàng điện tử tham gia. Chương trình này đã đóng góp một phần vào việc bổ xung kiến thức và nâng cao ý thức trách nhiệm cho người tham gia giao thông. Website kinh doanh âm nhạc online iTunes của Apple itunes.apple.com iTunes bắt đầu xuất hiện và cho phép tải nhạc từ tháng 4/2003, nhanh chóng phát triển và trở thành kho nhạc số một thế giới. Mùa hè năm 2004, Apple đã kỷ niệm 100 triệu bài hát được tải, con số một tỷ được lập tháng 2/2006. Đến tháng 9/2009, đã có 8,6 tỷ bài hát được mua thông qua iTunes. Hiện mỗi ngày, có hơn 10 nghìn ca khúc được mua thông qua hệ thống này. Khi kho nhạc của Apple chuẩn bị cán đích 10 tỷ ca khúc được download trong vòng gần 7 năm xuất hiện, để kỷ niệm lượt download kỷ lục này, Apple đã tặng một thẻ mua các nội dung từ iTunes trị giá 10.000 USD cho người tải ca khúc thứ 10 tỷ. Việc này nhằm mục đích tri ân với khách hàng đã sử dụng dịch vụ và cũng khiến cho thị trường download nhạc từ iTune trở nên sôi động. Một trong những hoạt động PR gần đây nhất của website kinh doanh âm nhạc online nổi tiếng iTunes: là ủng hộ người dân Haiti bị thảm họa động đất vào đầu năm 2010. Khi download video “ We are the world - 25 for Haiti ” , cứ 1 lần download video là người sử dụng đã ủng hộ 10$ cho những nạn nhân của thảm họa Haiti. Đây là hoạt động thiết thực của Apple nhằm ủng hộ quỹ từ thiện. Chiến dịch này được khách hàng ủng hộ nhiệt tình và đã có hơn 18 triệu lượt xem và download trên itunes sau chưa đầy 18 ngày phát hành . Chính vì vậy mà ta có thể thấy được việc xây dựng cộng đồng điện tử với các doanh nghiệp áp dụng kinh doanh thương mại là vô cùng quan trọng, nó tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng.Nhờ vậy mà các doanh nghiệp sẽ có các chính sách đúng đắn để phát triển doanh nghiệp của mình. 3/ Các sự kiện trực tuyến. Các doanh nghiệp cũng nên tổ chức các sự kiện trực tuyến để nhằm thu hút và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu được nhu cầu của khách hàng. Ưu điểm của sự kiện trực tuyến là thu hút được nhiều người tham dự, số lượng có thể lên đến hàng triệu người, ai cũng có thể tham gia vào bất kỳ lúc nào, ở đâu; chi phí tổ chức sự kiện thấp và dễ dàng điều tiết tùy theo ngân sách, nguồn nhân sự tham gia tổ chức ít; tiếp cận chính xác đối tượng khách hàng mục tiêu; khả năng tương tác với khách hàng tốt; tính toán tức thời hiệu quả từ sự kiện qua số lượng truy cập; tạo sự cộng hưởng rất tốt cho các sự kiện offline..." Các sở ban ngành vẫn có các cuộc họp trực tuyến, điều đó có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho việc di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác hay chi phí ăn ở và nhiều chi phí phát sinh khác, thay vào đó là việc ngồi họp trực tuyến, họ chỉ phải đầu tư máy móc, thiết bị truyền thông để có thể làm việc với nhau. Đây là một việc làm rất cần thiết đối với một xã hội mà thông tin đang phát triển như hiện nay. Còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh, khi tổ chức các sự kiện thì họ cũng sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí phải bỏ ra cho mình như việc thuê địa điểm để tổ chức gặp mặt. Nhưng điều này cũng sẽ gây rất nhiều lãng phí cho doanh nghiệp. Mà không phải sự kiện nào được tổ chức cũng thu hút được nhiều người tham dự vì họ không sắp xếp được thời gian. Còn sự kiện trực tuyến thì ngược lại tiết kiệm nhiều chi phí cho doanh nghiệp mà khách hàng cũng không phải mất quá nhiều thời gian để thu xếp cho việc đến dự các sự kiện trực tuyến đó, họ chỉ cần ngồi tại nhà là có thể tham gia được các sự kiện mà mình quan tâm. Ví dự điển hình như vào lúc 9h25 ngày 29/1/2010 tại Athens (Hy Lạp), tức 14h25 Hà Nội, bốn diễn viên của bộ phim về người anh hùng mang dòng dõi thần linh đã có cuộc trò chuyện online với giới truyền thông khắp thế giới, trong đó có Việt Nam. Điều này đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc quảng bá bộ phim đó của họ, mà làm như vậy họ có thể giới thiệu được rất nhiều với khán giả của mình. Đôi khi việc được nói chuyện với những diễn viên tham gia trong phim sẽ làm cho khán giả yêu thích bô phim đó hơn. Nhờ vậy mà doanh thu thu được từ bộ phim sẽ tăng lên rất nhiều. III/ Xúc tiến bán hàng điện tử Xúc tiến bán hàng điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng. Xúc tiến bán hàng trên Internet chủ yếu thực hiện các hoạt động sau: phát coupon, khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại.  Phát coupon: là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho các khách hàng mua hàng. Đây là hình thức khá phổ biến vì thực hiện qua Internet dễ hơn, tiết kiệm hơn cho doanh nghiệp. Hình thức này giúp khách hàng hào hứng hơn trong việc chọn sản phẩm của doanh nghiệp, bởi họ sẽ có được thêm một sản phẩm mà không phải mất tiền mua, nhất là với tâm lý khách hàng Việt Nam. Không ai có thể khước từ một phiếu dự thưởng (coupon), thế nên đây là một trong những cách thức giúp bạn thu hút khách hàng hiệu quả và tiết kiệm nhất, đặc biệt khi bạn muốn xúc tiến mạnh mẽ một sản phẩm dịch vụ nào đó. Theo thống kê, có khoảng 55 % người thích nhận coupon qua email. 30% thích nhận qua báo, tạp chí. 18% thích nhận qua gửi thư thông thường. Có thể lấy ví dụ sau trên trang enbac.com về hoạt động xúc tiến bán hàng điện tử phát coupo: “KIM TỪ ĐIỂN GD 330F Anh Việt Pháp tặng Coupon mua hàng trị giá 159.000VND Call Mr.Cẩm 0908 696 346 KIM TỪ ĐIỂN GD-330F Anh-Việt-Pháp-Việt-Anh-Anh Mã SP: DX-GD-330F Như vậy, có thể thấy rằng Internet phát triển cùng với những lợi ích của email doanh nghiệp có thể thực hiện hình thức xúc tiến bán bằng việc phát coupon hiệu quả nhằm gia tăng doanh số bán của mình.  Khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu: đây là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Một sản phẩm mới của doanh nghiệp muốn được khách hàng biết đến ngày càng nhiều và tin tưởng dùng cần tạo được lòng tin của khách, một trong những biện pháp tạo dựng lòng tin với khách hàng hiệu quả nhất là cho họ được thử sản phẩm và tự cảm nhận chất lượng của nó. Không như trong thương mại truyền thống khách hàng có thể dùng thử sản phẩm một cách dễ dàng qua hệ thống phân phối truyền thống, trong thương mại điện tử hình thức này chủ yếu được áp dụng cho các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số. Các sản phẩm này có thể đưa tới cho khách hàng sử dụng dễ dàng thông qua Internet. Ví dụ về Yahoo sau đây là một minh họa cho hình thức xúc tiến bán hàng này. Yahoo Inc. khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Yahoo AP) đang tiến hành thử nghiệm một số dịch vụ trực tuyến bằng tiếng Việt và mời những bạn trẻ yêu thích Internet tham gia test sản phẩm. Ngoài các Plugin hỗ trợ bộ gõ tiếng Việt trên Yahoo Messenger và các avatar dành riêng cho cộng đồng YM Việt Nam, sắp tới Yahoo sẽ cung cấp một dịch vụ trực tuyến mới bằng tiếng Việt. Tuy chưa được phép công bố tên sản phẩm sắp cung cấp, nhưng theo một chuyên gia công nghệ người Việt Nam của Yahoo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đây sẽ là một sản phẩm thuộc nhóm social network (cộng đồng mạng). Thông qua quan hệ đối tác với Báo điện tử TS, văn phòng Yahoo AP tại Singapore mong muốn mời các độc giả trẻ của Báo điện tử TS tham gia chương trình thử nghiệm dịch vụ mới để tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng. Website vn.Yahoo.com  Khuyến mại: là việc đưa ra các chương trình, trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website giúp làm tăng sự kết dính giữa người sử dụng và website. Thực hiện hoạt động này cần thường xuyên thay đổi chương trình, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website của doanh nghiệp. Wal-mart khuyến mãi quà tặng 100$ khi mua XBox 360 giá 199$ Như một động thái để kích thích sức mua sắm của khách hàng trước ngày Black Friday 27/11 sắp đến (là ngày thứ Sáu sau lễ Tạ Ơn hàng năm ở Tây phương. Đây được coi là thời điểm bắt đầu mùa mua sắm cuối năm dịp Giáng sinh ở đó). Hệ thống siêu thị Wal mart chương trình khuyến mãi khá hấp dẫn: Khi mua XBox 360 phiên bản Arcade với giá 199$, khách hàng sẽ được tặng kèm thẻ quà tặng mua hàng Wal-mart 100$. Theo đó, Wal-mart sẽ thực hiện một chuỗi chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng khi mua sắm sản phẩm. Bắt đầu bằng một buổi bán XBox 360 Arcade 199$ kèm quà tặng 100$ (từ 8 giờ sáng thứ Bảy cuối tuần này, 7/11). Tiếp sau đó là những ngày giảm giá cho các mặt hàng khác như tivi LCD/Plasma, đầu đĩa Bluray, máy tính xách tay... Động thái này của Wal- mart nhằm kích thích sức mua sắm của người dân Mỹ từ nay đến hết năm 2009. Nếu có điều kiện mua sắm ở Wal-mart, bạn có thể dạo quanh và chuẩn bị việc sắm sửa cho mình tại website của họ. Từ trên ta có thể thấy rằng nếu như xúc tiến bán hàng truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến các doanh nghiệp trong hệ thống kênh phân phối thì xúc tiến bán hàng điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng điều này sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng của mình và mong muốn của họ cũng như khách hàng có thể được hưởng lợi ích nhanh hơn, hiệu quả hơn từ nhà sản xuất.  Hạ giá: cũng là 1 hình thức thúc đấy việc bán hàng cho doanh nghiệp. Hạ giá là 1 khâu của công cụ xúc tiến điện tử và được thực hiện trên chính những web cung cấp các sản phẩm dịch vụ đó. Ví dụ minh họa: AVG một phần mềm diệt virus cũng đang thực hiện chương trình hạ giá cho sản phẩm của mình ngay trên web của nó. Nếu trước kia bạn phải mua 1 phần mền diệt virus có bản quyền mất đến $34.99 thì nay bạn chỉ phải mua với giá $27.99. Như vậy qua công cụ xúc tiến đện tử sẽ giúp doanh nghiệp bán được thêm nhiều sản phẩm của mình mà tốn ít chi phí cho hoạt động xây dựng kênh phân phối cũng như đội ngũ nhân viên bán hàng. IV/ Marketing trực tiếp MKT trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của DN (bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp), được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của DN nhằm mục đích mua sp, dv đặc thù của DN. Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet, bao gồm các hoạt động: 1/ Email Như một quy luật phát triển tất yếu của ngành marketing theo cách ngày càng hướng tới sự tương tác, thêm vào đó là sự cộng hưởng của tốc độ phát triển công nghệ thông tin vượt bậc trong thời đại ngày nay mà đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của Internet, cùng với nhu cầu giao tiếp ngày càng được nâng lên mức độ tinh tế, email marketing đang được xem là Vua của phương tiện truyền thông tiếp thị (khi xét về khía cạnh đo lường hiệu quả phản hồi) với 13 chức năng chính sau: 01. Làm việc trong khi bạn đã nghỉ ngơi 02. Dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt động 03. Tiến hành nhanh gọn và có thể linh động trong việc điều chỉnh 04. Nhắm đến và phân định chính xác độc giả mục tiêu 05. Tiếp cận trực tiếp và thu hút sự chú ý của từng đối tượng 06. Cho phép truyền đạt thông tin trực tiếp và tương tác 07. Chủ động tiếp cận khách hàng "mọi lúc, mọi nơi" 08. Nhận được phản hồi tức thời 09. Dễ dàng lưu trữ để tham khảo trong tương lai và thuận tiện khigiới thiệu đến người khác 10. Có thể phối hợp với những chương trình marketing khác một cách hiệu quả 11. Chi phí thấp 12. Cho phép theo dõi và thu hồi đầu tư một cách dễ dàng 13. Có thể linh động theo từng nguồn ngân sách Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức marketing này, vì nó nhanh chóng tiết kiệm. V à nếu nhằm vào đúng đối tượng khách hàng thì hình thức này mang lại hiệu quả rất cao. Nhưng hiện nay rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp cũng như thu thập thông tin về địa chỉ email 1 cách chuẩn xác. Bởi vì nếu không chính xác thì những mail của doanh nghiệp gửi đi lập tức sẽ nằm trong danh mục spam của khách hàng và như vậy hoạt động marketing thất bại. Một số cách thức tìm địa chỉ mail hiệu quả. Ví dụ: như foci.com.vn cung cấp rất nhiều dòng sản phẩm như áo sơ mi, đầm, váy, phông và chủ yếu tập trung vào lớp trẻ hay những người đi làm khi đó muốn thu thập thông tin khách hàng họ sẽ phải vào những web làm đẹp hay web thời trang, web mỹ phẩm …để thu thập thông tin khách hàng bởi vì tập khách hàng của foci hướng là giới trẻ và người đi làm nên họ cũng là những người hay vào những web làm đẹp để tìm hiểu thông tin về thời trang, cách làm đẹp…( đối tượng chủ yếu là nữ nhiều) Như vậy khi bạn vào các diễn đàn làm đẹp bạn có thể thu thập thông tin khách hàng của mình trên diễn đàn bằng cách họ đã lưu lại địa chỉ email hay nick yahoo trên diễn đàn. 2/ SMS Viettel, mobifone, vinafone các hàng truynề thống rất hay sử dụng dịch vụ này để marketing cho những đợt khuyến mại hay thông báo cho các khách hàng các dịch vụ, chương trình sắp tới mà các hãng hướng tới. Hay đơn cử là việc viettel hàng tháng vẫn gửi tin nhắn khuyến mại để mar cho hoạt động xúc tiên bán hay các dịch vụ giá rẻ. Phần III : Kết luận Qua việc phân tích 4 công cụ xúc tiến thương mại điện tử nhóm em đã phần nào nói lên được ý kiến riêng của mình về 4 phương pháp này nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều thiếu sót, nên chúng em rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfemar_nh_m_10_1554.pdf
Tài liệu liên quan