Bài tập Đánh giá danh mục đầu tư
Bài tập 8:
Cổ phiếu CTG có lợi suất ước tính 12% và mức rủi ro hệ thống β = 1. Cổ phiếu STB có lợi
suất ước tính 13% và mức rủi ro hệ thống β = 1,5. Biết lợi nhuận ước tính bình quân của
danh mục thị trường RM = 11% và mức lãi suất tín phiếu kho bạc là RF = 5%.
a. Phân tích theo mô hình CAPM, cổ phiếu nào tốt hơn để mua?
b. Hãy tính hệ số Ai (thước đo Jensen) của mỗi cổ phiếu. Hai hệ số Ai khác nhau của hai cổ
phiếu có ý nghĩa gì?
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập Đánh giá danh mục đầu tư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Chương 5
ĐÁNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƯ
Bài tập 1:
Từ năm 2000 đến 2013, tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục chứng khoán thị trường
là RMbq = 13,5%/năm, lãi suất phi rủi ro bình quân RFbq = 7,25%/năm. Bạn đang xem xét
trong số 3 quản trị viên A, B, C để chọn thuê họ quản lý danh mục. Tình hình hoạt động của
A, B, C được tóm tắt bảng sau:
Quản trị viên
danh mục
Mức lợi nhận bình quân thực tế
đạt được (Ri bq)
Mức độ
rủi ro hệ thống (βi)
A 11,50% 0,95
B 15,25% 1,25
C 14,55% 1,20
Sử dụng phương pháp Treynor để đánh giá hiệu quả hoạt động của 3 quản trị viên danh mục
nêu trên, bạn sẽ chọn ai và vì sao?
Bài tập 2:
Trong 10 năm qua, tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục chứng khoán thị trường là
RMbq = 14%/năm, lãi suất phi rủi ro bình quân RFbq = 8%/năm.
Bạn đang xem xét trong số các quản trị viên để chọn thuê họ quản lý danh mục. Trong 10
năm qua, tình hình hoạt động của các quản trị viên được tóm tắt bảng sau:
Quản trị viên
danh mục
Mức lợi nhận bình quân thực tế
đạt được (Ri bq)
Mức độ rủi ro hệ thống
(βi)
A 11,50% 0,95
B 15,25% 1,25
C 14,55% 1,20
D 12,00% 0,90
E 16,00% 1,05
F 18,00% 1,20
Sử dụng phương pháp Treynor để đánh giá hiệu quả hoạt động của các quản trị viên danh
mục nêu trên, bạn sẽ chọn ai và vì sao?
Bài tập 3:
Trong 14 năm qua, tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục chứng khoán thị trường là
RMbq = 14,5%/năm, lãi suất phi rủi ro bình quân RFbq = 7,25%/năm. Bạn đang xem xét trong
số các quản trị viên để chọn thuê họ quản lý danh mục. Trong 14 năm qua, tình hình hoạt
động của các quản trị viên được tóm tắt bảng sau:
Quản trị viên
danh mục
Mức lợi nhận bình quân thực tế
đạt được (Ri bq)
Mức độ
rủi ro hệ thống (βi)
A 11,50% 0,95
B 15,25% 1,25
C 14,55% 1,20
D 12,00% 0,90
E 16,00% 1,05
F 18,00% 1,20
G 12,50% 0,95
H 16,50% 1,15
I 17,50% 1,25
2
Sử dụng phương pháp Treynor để đánh giá hiệu quả hoạt động của các quản trị viên danh
mục nêu trên, bạn sẽ chọn ai và vì sao?
Bài tập 4:
Giả sử tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục thị trường là RM bq = 14%/năm, lãi suất phi
rủi ro bình quân RFbq là 8%/năm. Độ lệch chuẩn của lợi nhuận hàng năm của chứng khoán
thị trường là δM = 0,2. Bạn đang xem xét 3 danh mục J, K, L có tình hình như sau:
Danh mục Mức lợi nhận bình quân năm thực tế đạt được (Ribq) Độ lệch chuẩn (δi)
J 13% 18%
K 17% 22%
L 16% 23%
Theo phương pháp Sharpe, hãy đánh giá và xếp loại hiệu quả hoạt động của 3 danh mục
nêu trên, giải thích rõ lý do kết qua xếp loại?
Bài tập 5:
Trong vòng 13 năm qua, tỷ suất lợi suất bình quân của danh mục chứng khoán thị trường,
ký hiệu RM = 14%/năm, lãi suất tín phiếu kho bạc bình quân RF = 8%/năm. Bạn đang xem
xét trong số các nhà quản lý danh mục để chọn thuê họ quản lý danh mục cho bạn. Trong
vòng 13 năm qua, tình hình hoạt động của các nhà quản lý được tóm tắt ở bảng sau:
Nhà quản lý
danh mục
Mức lợi nhận bình quân thực tế
đạt được (Ri)
Mức độ
rủi ro hệ thống (β)
M 12% 0,9
N 17% 1,5
O 18% 1,2
Sử dụng phương pháp Jensen để đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý danh mục
nêu trên, bạn sẽ chọn ai và vì sao?
Bài tập 6:
Tỷ suất lợi suất bình quân của danh mục chứng khoán thị trường, ký hiệu RM = 15,5%/năm,
lãi suất phi rủi ro bình quân RF = 7,5%/năm. Bạn đang xem xét trong số các nhà quản lý
danh mục để chọn thuê họ quản lý danh mục cho bạn. Tình hình hoạt động của các nhà
quản lý danh mục được tóm tắt ở bảng sau:
Nhà quản lý
danh mục
Mức lợi nhận bình quân thực tế
Đạt được (Ri)
Mức độ
rủi ro hệ thống (βi)
M 12,0% 0,9
N 17,0% 1,5
O 18,0% 1,2
P 12,5% 0,9
Q 16,5% 1,2
R 17,5% 1,5
Sử dụng phương pháp Jensen để đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý danh mục
nêu trên, bạn sẽ chọn ai và vì sao?
Bài tập 7:
Tỷ suất lợi suất bình quân của danh mục chứng khoán thị trường, ký hiệu RM = 14,5%/năm,
lãi suất phi rủi ro bình quân RF = 7,5%/năm.
Bạn đang xem xét trong số các nhà quản lý danh mục để chọn thuê họ quản lý danh mục
cho bạn. Tình hình hoạt động của các nhà quản lý danh mục được tóm tắt ở bảng sau:
3
Nhà quản lý
danh mục
Mức lợi nhận bình quân thực tế
Dạt được (Ri)
Mức độ
rủi ro hệ thống (βi)
M 12,00% 0,90
N 17,00% 1,50
O 18,00% 1,20
P 12,50% 0,90
Q 16,50% 1,20
R 17,50% 1,50
S 15,25% 0,97
T 18,50% 1,25
U 18,55% 1,53
Sử dụng phương pháp Jensen để đánh giá hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý danh mục
nêu trên, bạn sẽ chọn ai và vì sao?
Bài tập 8:
Cổ phiếu CTG có lợi suất ước tính 12% và mức rủi ro hệ thống β = 1. Cổ phiếu STB có lợi
suất ước tính 13% và mức rủi ro hệ thống β = 1,5. Biết lợi nhuận ước tính bình quân của
danh mục thị trường RM = 11% và mức lãi suất tín phiếu kho bạc là RF = 5%.
a. Phân tích theo mô hình CAPM, cổ phiếu nào tốt hơn để mua?
b. Hãy tính hệ số Ai (thước đo Jensen) của mỗi cổ phiếu. Hai hệ số Ai khác nhau của hai cổ
phiếu có ý nghĩa gì?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_5_danh_gia_danh_muc_7692.pdf