Bài giảng Tổng quan về dự báo trong kinh doanh
Nguồn dữ liệu
Thường thì dữ liệu theo tháng và/hoặc quý bị vứt bỏ sau ba hay bốn năm.
Nhận được sự hợp tác cần thiết để có được dữ liệu nội bộ dưới
dạng hữu ích và đúng lúccũng là một vấn đề.
-Dữ liệu cần thiết đến từ bên ngoài doanh nghiệp: các
hiệp hội nghiệp chủ,cácdịchvu của chính phủ và hiệp hội nghiệp chu, cac dịch vụ cua chính phu va
của hiệp hội.
-Internet
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4052 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tổng quan về dự báo trong kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO
TRONG KINH DOANH
1
Giới thiệu
Dư báo là một việc khó đặc biệt là dư báo vềï , ï
tương lai.
Victor Borge
Dự báo giống như bị bịt mắt mà cố gắng lái xe
và theo những chỉ dẫn của một người nhìn vào
kính hậu.
Vô danh
2
Giới thiệu
Từ cổ xưa dư báo đã đươc áp dung trong cuộc sống ï ï ï
hàng ngày, nhưng mang nặng màu sắc thần bí tôn giáo,
thể hiện ở các câu tiên tri, lời bói toán.
Ngày nay, con người vẫn luôn làm và sử dụng dự báo,
cả trong công việc lẫn trong cuộc sống hàng ngày của
å åhọ. Đe thực hiện những dự báo này, người ta có the
tính đến hai loại thông tin:
Nh h â á h đi à ki ä hi ä h ø h ững n an to oặc eu en en an
Kinh nghiệm trong quá khứ ở trong một hoàn cảnh tương tự
Đôi khi người ta dưa nhiều vào thông tin này hơn thông tin
3
ï
kia, tùy thuộc vào cách tiếp cận nào có vẻ thích đáng hơn
vào lúc đó.
Giới thiệu
Dư báo nhằm những muc đích kinh doanh gồm nhữngï ï
phương pháp tương tự. Tuy nhiên trong kinh doanh
những phương pháp chính thức hơn được sử dụng để
thực hiện dự báo và đánh giá độ chính xác của dự
báo.
4
Dự báo là gì?
Dư báo là nghệ thuật và khoa hoc tiên đoánï ï
những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai.
Chúng ta có thể coi dự báo như một tập hợp
ácác công cụ giúp người ra quyet định đưa ra
các phán đoán tốt nhất có thể về các sự kiện
ltương ai.
5
Dự báo là gì?
Dư báo là sư tiên đoán có căn cứ khoa hocï ï ï ,
mang tính chất xác suất về mức độ, nội dung,
các mối quan hệ trang thái xu hướng phát , ï ,
triển của đối tượng nghiên cứu hoặc về cách
thức và thời han đat đươc các muc tiêu nhất ï ï ï ï
định đã đề ra trong tương lai.
B ä â dư b ù Kh K á h h ø Ph ùt t i åo mon ï ao, oa e oạc va a r en,
Trường ĐH Kinh tế quốc dân, trang 7.
6
Mục tiêu và mục đích của dự báo
Ước đoán một cách tốt nhất là mục tiêu chính của dự
b ùao.
Mục đích của việc dự báo là để sử dụng chúng như là
đ à ø t t ì h át đị h ø đ ù C ù 2au vao rong quy r n ra quye n nao o. o
cách sử dụng dự báo: hoạch định hệ thống và lập kế
hoach sử dung hệ thốngï ï .
Dự báo là cơ sở để dự thảo ngân sách, hoạch định
công suất, doanh số, sản xuất và dư trữ, nhân sư, mua ï ï
hàng, và v.v.. Dự báo đóng vai trò quan trọng trong
tiến trình hoạch định vì chúng làm cho các nhà quản
7
lý có khả năng đoán trước tương lai để họ có thể lập
kế hoạch sao cho phù hợp.
Mối quan hệ giữa dự báo với công tác lập kế
hoach và ra quyết định quản lýï
8
So sánh giữa dự báo và hoạch định
DƯ BÁO HOACH ĐỊNHÏ Ï
Sản phẩm Tiên đoán có cơ sở
khoa hoc
Hệ thống chính sách
và muc tiêu phát triểnï ï
Khả năng Những kết quả dự báo
có thể xảy ra với
Lựa chọn một phương
án tối ưu đạt mục tiêu
nhiều phương án khác
nhau
phát triển
Ràng buộc Kết quả dự báo có thể
tham khảo cho nhiều
h û h å û l ù
Hoạch định có địa chỉ
cố định cho một chủ
h å û l ù
9
c u t e quan y t e quan y
Một số ví dụ về các sử dụng dự báo trong
các tổ chức kinh doanh
Hầu như mọi lĩnh vực chức năng của doanh nghiệp dều sử dụng
một loai dư báo nào đó Ví du: ï ï . ï
Các kế toán viên dựa vào các dự báo về chi phí và thu nhập
trong việc lập kế hoạch thuế.
Phòng nhân sự dựa vào các dự báo khi lập kế hoạch tuyển dụng
nhân viên mới và những thay đổi khác trong lực lượng lao động.
û è û Các chuyên gia tài chính phai dự báo ngân lưu nham duy trì kha
năng thanh toán
Các nhà quản lý sản xuất dưa vào các dư báo để xác định nhu ï ï
cầu về nguyên vật liệu và mức dự trữ mong muốn về thành
phẩm.
á å á
10
Các nhà quản lý marketing dùng dự báo doanh so đe thiet lập
các ngân sách quảng cáo.
Một số ví dụ về các sử dụng dự báo trong
các tổ chức kinh doanh
Trong phần lớn những cách sử dung này các quyết ï ,
định trong một lĩnh vực có những hậu quả, kết quả
trong các lĩnh vực khác.
→ ?
11
Những đặc điểm chung
đối với tất cả các dư báo ï
Các kỹ thuật dự báo thường giả định rằng cùng một hệ
thống nhân quả cơ bản tồn tại trong quá khứ sẽ tiếp tục
tồn tại trong tương lai
Dự báo ít khi được hoàn hảo.
Một dư báo tốt không chỉ là một con số đơn lẻ ï .
Những dự báo cho các nhóm sản phẩm hay chính xác
hơn những dư báo cho các sản phẩm riêng lẻ ï .
Tầm xa dự báo càng dài, dự báo sẽ càng kém chính
ù h
12
xac ơn.
Không nên sử dụng dự báo để loại bỏ thông tin đã biết.
Dự báo chẳng mấy khi hoàn hảo
Mặc dù sử dụng máy tính và các mô hình toán phức
d b ù kh h ûi l ø kh h h h ùtạp, ự ao ông p a a một oa ọc c ín xac.
Mỗi đối tượng dự báo đều vận động theo một quy luật
ø đ ù ät õ đ h át đị h ø đ ù đ à thời tnao o, mo quy ạo n a n nao o, ong rong
quá trình phát triển nó luôn luôn chịu sự tác động của
môi trường hay các yếu tố bên ngoài Bản thân môi .
trường hay các yếu tố tác động không phải đứng im
mà luôn luôn trong trạng thái vận động và phát triển
không ngừng.
Về phía chủ thể dự báo, những thông tin và hiểu biết
13
về đối tượng ở tương lai bao giờ cũng nghèo nàn hơn
hiện tại.
Dự báo chẳng mấy khi hoàn hảo
Một câu nói đáng nhớ của McCarthy (là người đề
xuất 4P trong Marketing): “Các dự đoán sai có thể
dẫn đến chiến lược yếu kém, còn không dự đoán gì hết
thì ù å Đi à ø t ướ ì õ d ã đ á qua ngu xuan. eu nay r c sau g cung an en
phá sản.”
(Nguyễn Tấn Phước Phương pháp thưc hiện Luận văn tốt , ï
nghiệp & Tiểu luận báo cáo thực tập, tr. 62)
14
Tầm xa dự báo càng dài, dự báo sẽ càng
kém chính xác hơn
Dư báo ngắn han có khuynh hướng chính xác hơn dự ï ï
báo dài hạn. Lý do là có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến nhu cầu thay đổi hàng ngày, nếu kéo dài thời
gian dự báo, độ chính xác có khả năng giảm đi. Do
vậy, cần phải thương xuyên cập nhật và hoàn thiện
ù h h ù d b ùcac p ương p ap ự ao
15
Các yếu tố của một dự báo tốt
Dự báo nên tiến hành đúng lúc (timely).
b ù à h ûi h h ( ) ø ù đ Dự ao can p a c ín xác accurate va mưc ộ
chính xác nên được nói rõ.
D b ù à h ûi đ ù i ä ( li bl ) ù à h ûi ự ao can p a ang t n cay re a e ; no can p a
làm một cách nhất quán, trước sau như một.
à û ã è å Dự báo can phai dien đạt bang những đơn vị (đe tính
toán) có ý nghĩa (meaningful units).
à Dự báo can phải viết ra giấy (in writing).
Kỹ thuật dự báo cần phải dễ hiểu và dễ sử dụng.
16
Dự báo cần phải sinh lợi: Những lợi ích phải có nhiều
giá trị hơn chi phí
Phân loại dự báo
Theo đối tượng dự báo: dự báo kinh tế, dự báo tiến
bộ khoa hoc công nghệ dư báo dân số và nguồn nhân ï , ï
lực, dự báo xã hội và dự báo môi trường sinh thái
Theo tầm xa dư báo: dư báo tác nghiệp dư báo ngắn ï ï , ï
hạn, dự báo trung hạn và dự báo dài hạn
Theo chức năng của dư báo: dư báo định mức, dư báo ï ï ï
nghiên cứu và dự báo tổng hợp
Theo quy mô, cấp độ của đối tượng dự báo: dự báo vĩ
mô và dự báo vi mô
Theo hình thức biểu hiện của kết quả dự báo: dự báo
17
số lượng và dự báo chất lượng
Theo kết quả: dự báo điểm và dự báo khoảng
Dự báo trong kinh doanh
Dư báo trong kinh doanh nói đến không chỉ dư báọ ï
nhu cầu. Dự báo còn được sử dụng để tiên đoán lợi
nhuận, thu nhập, chi phí, thay đổi năng suất, giá cả và
khả năng có được năng lượng và nguyên vật liệu thô,
lãi suất, biến động của các chỉ báo kinh tế then chốt
(GDP l h ù á i à û hí h h û) ø i ù, ạm p at, so t en vay cua c n p u va g a
các cổ phiếu và trái phiếu.
C ù t å hứ thườ d ø 3 l i dư b ù hí h đ å l ä ac o c c ng ung oạ ï ao c n e ap
kế hoạch vận hành tương lai của mình: dự báo kinh
tế dư báo công nghệ và dư báo nhu cầu
18
, ï ï .
Trách nhiệm chuẩn bị dự báo nhu cầu
Nói chung trách nhiệm chuẩn bị dư báo nhu cầu , ï
trong các tổ chức kinh doanh là việc của bộ phận tiếp
thị hay bán hàng chứ không phải bộ phận vận hành.
Những dự báo do bộ phận vận hành tạo ra thường là
dự báo nhu cầu hàng dự trữ, nhu cầu nguồn lực, yêu
cầu thời gian, và v.v…
19
Một số vấn đề liên quan đến dự báo
Thời đoan dư báo ï ï
ngày, tuần, tháng, quý, năm
T à dư b ù am xa ï ao
= f(mục đích dùng dự báo)
é ngan hạn, trung hạn, dài hạn
Vòng đời của sản phẩm
Giới thiệu, tăng trưởng, bão hoà, suy thoái
20
Thời đoạn dự báo
là tần suất thời gian mà số liệu phục vụ cho dự báo
đươc th thậpï u
có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm
h h ä ø b û h á û đ ái à h h ä p ụ t uoc vao an c at cua o tượng ta tan t u t ap
thông tin
Tỷ giá ngoai tệ: theo ngày vì tỷ giá thay đổi từng ngày ï
GDP: theo năm vì GDP được định nghĩa theo năm
Nếu ta sử dung kỹ thuật dư báo định lương thì các số ï ï ï
liệu lịch sử phải ở cùng thời đoạn. Nếu không bạn
phải có những phương pháp xử lý thích hợp để
21
chuyển dữ liệu về thời đoạn phù hợp.
Tầm xa dự báo
là khoảng cách thời gian tối đa từ hiện tại đến thời
đi å h ù bi å d b ùem p at eu ự ao.
có thể gồm một hoặc nhiều thời đoạn dự báo. Ví dụ
hư thời đ dư b ù l ø t à thì t à dư b ù ù th ån oạn ï ao a uan am xa ï ao co e
là một tuần kế tiếp (dự báo trước 1 thời kỳ), hoặc tầm
xa dư báo là hai tuần kế tiếp (dư báo trước 2 thời kỳ) ï ï
Nhìn chung người ta phân loại tầm xa dự báo một
cách tương đối như sau:
Dự báo ngắn hạn: từ 1 tháng đến 3 tháng
Dự báo trung hạn: 3 tháng đến 2 năm
22
Dự báo dài hạn: 2 năm trở lên
Vòng đời sản phẩm
Doanh số ($)
23
Giới thiệu Tăng trưởng Bảo hoà Suy thoái
t0
Vòng đời sản phẩm & dự báo
Những sản phẩm nằm trong hai giai đoan đầu của ï
vòng đời sản phẩm cần được dự báo dài hạn hơn khi
chúng đang ở các giai đoạn bảo hoà và suy thoái.
Trong giai đoạn đầu có rất ít hoặc hầu như không có
sẵn số liệu nên cần dùng dư báo định tính nhiều hơn ï
là định lượng.
Ở giai đoan suy thoái có rất nhiều số liệu nhưng ï
chúng lại không thể giúp ta tiên đoán kiểu suy thoái
xảy ra như thế nào.
24
Các phương pháp dự báo
Định tính Định lương
(dựa trên phán đoán)
Lấy ý kiến của ban quản
ï
(dựa trên dữ liệu)
Chuỗi thời gian
lý điều hành
Tổng hợp ý kiến của lực
bình q ân di động
( )1 1 2Yˆ Y ,Y ,Y ,t t t tf+ − −= K
lượng bán hàng
Phương pháp Delphi
u
san bằng mũ
đường xu hướng tuyến tính
Điều tra thị trường người
tiêu dùng
Nhân quả
( )1 2 3Yˆ X ,X ,X ,f= K
25
26
Ví dụ
Nếu ta muốn dư báo số máy chà lúa bán ra trong tuần ï
này, ta dùng số lượng máy chà lúa bán ra được trong
tuần rồi để làm dự báo.
Mô hình nhân quả dùng dự báo số máy chà lúa được
bán ra có thể bao gồm các yếu tố như sản lượng thu
hoạch vụ mùa năm nay, ngân sách quảng cáo, giá
bán của đối thủ cạnh tranh.
27
Các phương pháp dự báo định lượng
đã chứng tỏ là hữu ích trong việc đưa ra những tiên
đoán tốt hơn về quá trình diễn biến của các sự kiện
trong tương lai.
Tầm quan trọng của các phương pháp định lượng
trong dự báo đã được Charles W. Chase, Jr. nhấn
Âmạnh. Ong nói: “Dự báo là sự kết hợp giữa khoa học
và nghệ thuật. Giống như hầu hết mọi việc trong kinh
d h t é 80/20 õ ù d ø i ä dư b ùoan , quy ac cung ap ụng vao v ec ï ao.
Nói chung các dự báo được xây dựng dựa trên toán
hoc là 80% và dưa trên phán đoán là 20% ”
28
ï ï .
Sử dụng máy tính và dự báo định lượng
Máy vi tính hiện là công cu tính toán chủ yếu trong ï
việc chuẩn bị các dự báo.
Những thay đổi nhanh chóng về công nghệ đã làm
cho các máy tính để bàn (hay xách tay) có thể lưu trữ
và xử lý những khối lương lớn dữ liệu rất nhanh. Phần ï
mềm dễ sử dụng làm cho ta dễ dàng và mau chóng sử
dụng thành thạo các chương trình dự báo.
Tuy nhiên, có một sự nguy hiểm trong việc sử dụng
phần mềm dự báo đóng hộp, trừ phi bạn biết rõ các
29
khái niệm mà chương trình dựa vào.
Các phương pháp dự báo
Ít có phương pháp nào vươt trội hơn cả ï .
Các mô hình định lượng có vẻ nhất quán và chính xác
hơn do “tính khách quan” vốn có của chúng trong ,
thực tế kết quả còn tùy trường hợp. Các phương pháp
định lượng thường được sử dụng cho các dự báo ngắn
và trung hạn.
Với tầm dự báo dài hơn hoặc trong hoàn cảnh không
ổn định (khả năng xảy ra một cuộc chiến, thay đổi
chính phủ, đổi mới công nghệ chủ yếu, …) phương
å á
30
pháp luận dự báo định tính thường có the tot hơn.
Sử dụng nhiều dự báo
Dự báo thành công thường đòi hỏi một sự kết hợp
kh ù l ù û h h ø kh h i h hieo eo cua ng ệ t uật va oa ọc. K n ng ệm,
óc phán đoán và ý kiến của giới chuyên môn đều giữ
một vai trò trong việc phát triển các dư báo hữu ích ï .
Chúng ta có thể phối hợp hai phương pháp dự báo
định tính và định lương với nhau Có nghĩa là dùng ï .
mô hình toán học rồi dùng phán xét kinh nghiệm của
người quản trị để điều chỉnh lại.
Hẳn sẽ là khôn ngoan khi “đi nước đôi”, bằng cách sử
dụng hai hay nhiều dự báo. Điều này có thể dẫn đến
31
việc đưa ra một dự báo “lạc quan nhất”, một dự báo
“bi quan nhất” và một dự báo “có khả năng nhất”.
Tổng quan các phương pháp định tính
Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Các nhà quản lý điều hành cao cấp cùng nhau hội ý, đôi
khi suy rộng (augment) nhờ các mô hình thống kê
Tổng hợp ý kiến của lực lượng bán hàng
Các số lượng hàng bán ước đoán của từng người bán
å å é àhàng được tham định đe đoan chac là nó hiện thực, roi
được kết hợp lại
Điều tra thị trường người tiêu dùng
Hỏi khách hàng
Phương pháp Delphi
32
Nhóm chuyên gia, đượchỏi lặp đi lặp lại
Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Gồm có một nhóm nhỏ các nhà quản trị cao cấp
tham gia
Ước đoán theo nhóm nhu cầu bằng cách làm việc
ø hcung n au
Kết hợp kinh nghiệm quản lý với các mô hình
thống kê
Khá nhanh
Sự bất lợi ‘Tư duy
theo nhóm’
33
© 1995 Corel Corp.
Tổng hợp ý kiến của lực lượng bán hàng
Mỗi một người bán hàng dư ï
kiến số lượng hàng bán ra
của mình
Doanh số
Được kết hợp ở cấp quận/
huyện & cấp quốc gia
Các đại diện bán hàng biết
ước muốn của khách hàng
Có khuynh hướng lạc quan
quá mức © 1995 Corel Corp.
34
Điều tra thị trường người tiêu dùng
Hỏi khách hàng về các Tuần tới, anh sẽ sử
kế hoạch mua sắm
Nhữ ì ười ti â
nhiêu giờ?
dụng Internet bao
ng g ng eu
dùng nói, và những gì
ho thưc sư làm thườngï ï ï
khác nhau
Đ âi khi kh ù t û l øi o o ra ơ
© 1995 Corel
Corp.
35
Phương pháp Delphi
Nhóm quá trình lặp đi
lặp lại
3 loai người
Người ra quyết định
(Doanh số?)
á
ï
Những người ra
quyết định
Điều phối viên
(điều tra
Doanh số
(Doanh so sẽ là 50!)
Những nhân viên,
điều phối viên
Những chuyên gia C ù h â i
sẽ là bao
nhiêu?)
Giảm ‘tư duy theo
nhóm (group-think)’
ac c uyen g a
(Doanh số sẽ là 45, 50, 55)
36
Phương pháp Delphi
Delphi là một vùng đất đao (thánh địa) của Hy Lap ï ï
cổ đại, ở đó có những nhà hiền triết hay tiên đoán
tương lai, chuyên cung cấp cho các bậc vua chúa lúc
bấy giờ những lời khuyên (trên cơ sở tiên đoán) trong
việc trị vì, đặc biệt là trong các cuộc tấn công quân
h ø h û b ø õi h ë i ûi á ù äsự, p ong t u ơ co oac g a quyet cac cuoc xung
đột xã hội.
Phươ h ù D l hi d h i k õ ư ười M õ O ng p ap e p o a y s ng y .
Helmer và N. Dalkey đề xuất và công bố vào năm
1964 nó đã đươc sử dung để tiên đoán những thành
37
. ï ï
tựu khoa họ lớn sẽ xuất hiện vào cuối thế kỷ 20.
Ưu điểm của các phương pháp định tính
Các phương pháp dư báo định tính đôi khi đươc coi là ï ï
đáng mong muốn vì chúng không cần đến bất kỳ kiến
thức đặc biệt về toán của cá nhân có liên quan.
Các phương pháp chủ quan đã được những người sử
dung chấp thuận rộng rãi.ï
Thường có hàm lượng thông tin quan trọng trong các
phương pháp chủ quan .
38
Nhược điểm của các phương pháp định tính
Chúng hầu như luôn luôn chệch .
Chúng không phải lúc nào cũng chính xác qua thời
gian.
Một người cần có nhiều năm kinh nghiệm mới biết
ù h h å h ä ù h i ù h ø h h õ dcac c uyen n an xet t eo trực g ac t an n ưng ự
báo tốt.
39
Những trường hợp sử dụng phương pháp
định tính
Có ít hay không có dữ liệu quá khứ về hiện tương cần ï
dự báo. Ví dụ như dự báo nhu cầu sản phẩm mới.
Môi trường liên quan có thể không ổn định trong tầm
xa dự báo.
Nh õ d b ù ù à d øi h ú h h â 3 ưng ự ao co tam xa a , c ang ạn n ư tren
năm đến 5 năm.
40
Cách cải tiến dự báo định tính
Tiêu chuẩn hoá quy trình
Giám sát các dự báo
Tạo ra những khích lệ để dự báo chính xác
41
Nguồn dữ liệu
Tuỳ vào phương pháp dự báo được chọn:
Phương pháp naive phân tích chuỗi thời gian san bằng , ,
mũ và các mô hình ARIMA chỉ cần chuỗi số liệu sẽ được
dự báo.
à û û ã á Phương pháp hoi quy bội đòi hoi phai có chuoi so liệu
cho mỗi biến được đưa vào mô hình dự báo.
Nguồn dữ liệu hiển nhiên nhất là hồ sơ nội bộ của
chính tổ chức
Doanh số sản phẩm, hồ sơ về công việc và sản xuất, tổng
thu nhập, hàng gủi, các đơn đặt hàng đã nhận, hồ sơ tồn
kho, và v.v…
T hi â ù å h ù l i h ø kh â l á li ä
42
uy n en, cac to c ưc ạ t ương ong ưu trữ so eu
dưới dạng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các
mô hình dự báo.
Nguồn dữ liệu
l Thường thì dữ liệu theo tháng và/hoặc quý bị vứt bỏ sau ba hay
bốân năm.
l Nhận được sự hợp tác cần thiết để có được dữ liệu nội bộ dưới
dạng hữu ích và đúng lúc cũng là một vấn đề.
Dữ liệu cần thiết đến từ bên ngoài doanh nghiệp: các
hiệp hội nghiệp chủ, các dịch vu của chính phủ và ï
của hiệp hội.
Internet
43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_tong_quan_0924.pdf