Bài giảng: Tổn thương da do HIV

Những biểu hiện trên da của hội chứng nhiễm retrovirus cấp tính Loét mạn tính do herpes Penicillium marneffei U mềm lây (Molluscum contagiosum) Viêm nang lông tăng eosinophil (Eosinophilic folliculitis) Bạch sản dạng tóc ở miệng (OHL) Bacillary angiomatosis Kaposi’s Sarcoma

ppt54 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3080 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng: Tổn thương da do HIV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổn thương da do HIV VCHAP Vietnam-CDC-Harvard Medical School AIDS Partnership Mục tiêu học tập Sau khi kết thúc phần trình bày, học viên có thể hiểu: Đặc điểm phát ban cấp tính do retrovirus Đặc điểm các bệnh da thường gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV Đặc điểm các bệnh da do chính HIV Điều trị các bệnh da thông thường trên bệnh nhân nhiễm HIV Những sang thương thường chỉ gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV Những biểu hiện trên da của hội chứng nhiễm retrovirus cấp tính Loét mạn tính do herpes Penicillium marneffei U mềm lây (Molluscum contagiosum) Viêm nang lông tăng eosinophil (Eosinophilic folliculitis) Bạch sản dạng tóc ở miệng (OHL) Bacillary angiomatosis Kaposi’s Sarcoma Bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ cao hơn bị các bệnh da thông thường Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (ngụ ý tình dục không an toàn) Herpes zoster Nhiễm Candida: miệng thực quản, hoặc âm đạo âm hộ tái phát Viêm da tiết bã Loét aphthous (tái phát) Ung thư tế bào vảy liên quan đến HPV vùng cổ tử cung và hậu môn Phát ban do thuốc Vẩy nến Các bệnh da thông thường ở Việt nam Dr. Le Van Hoa: HCMC 1995-2003 Hội chứng nhiễm retrovirus cấp tính Có thể thường gặp hơn ở các nước phương tây Sang thương dát sẩn màu đỏ, kích thước 5-10mm Đối xứng, thường là ở mặt và thân người Không ngứa Hầu hết có triệu chứng toàn thân: sốt, hạch lympho, viêm họng, đau toàn thân, nhức đầu Có thể loét sinh dục hay loét miệng Xãy ra từ 1-6 tuần sau nhiễm HIV: Điều trị: triệu chứng Lui bệnh trong vòng 2-4 tuần Morbilliform, with discrete erythematous papules/ macules Loét dương vật loét Aphthous vòm khẩu cái Phát ban bóng nước một bên mặt Varicella Zoster Virus (VZV) Shingles - Zona Phát ban bóng nước theo từng khoanh giải phẩu học Điều trị: Acyclovir 800 mg x 5 lần/ngày x 7ngày Chỉ có hiệu quả nếu bắt đầu điều trị trong vòng 72h từ khi phát ban Nhiễm trùng lan tỏa > 1 khoanh giải phẩu: acyclovir IV 10 mg/kg mỗi 8h x 7-14 ngày Herpes zoster (Varicella zoster virus, VZV, Zona) Khu trú Loét mạn tính vùng sinh dục hay vùng mông Loét bìu mạn tính Loét dương vật mạn tính Herpes Simplex Virus (HSV) Là nguyên nhân thường gặp gây loét mạn tính hay tái phát ở vùng sinh dục Vết loét có khuynh hướng kéo dài mạn tính trên bệnh nhân nhiễm HIV Nhiễm nguyên phát hay tái nhiễm: Acyclovir 400 mg 3 lần/ngày hoặc 200 mg 5lần/7ngày x 7-10ngày Bệnh cảnh nặng: 5 mg/kg IV mỗi 8h Điều trị duy trì Acyclovir 200 mg 3 lần mỗi ngày hay 400 mg 2 lần mỗi ngày Nhiễm HSV bàn tay: trước và sau 2 tuần điều trị uống acyclovir Hồng ban khô tróc vảy ở mặt và cổ Viêm da tiết bả Hồng ban, sẩn hồng ban tróc vảy. CD4 2 tháng tuổi Lindane 1%-không an toàn cho trẻ nhỏ hay thai phụ ivermectin Ghẻ ngứa tạo võ cứng (Norwegian Crusted Scabies): thể nặng – tăng tạo sừng và đỏ - rất lây nhiễm Nốt sẩn nhỏ ở mặt và cổ - không đau, không ngứa U mềm lây (Molluscum contagiosum) Nhiều bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus u mềm lây (MC) Sang thương ở mặt: Mặt là vị trí thường hay gặp Thường xãy ra khi bệnh ở giai đoạn trung bình đến tiến triển Dát hay sẩn, từ ít đến nhiều Phân biệt với Penicillium, Cryptococcus Sang thương thường có hình lõm, nhưng nhỏ hơn. Hiếm khi đóng mày. Bệnh nhân có thể khỏe mạnh. Điều trị: Đáp ứng với ARVs Điều trị bằng làm lạnh với nitrogen lỏng Sẩn đỏ có lõm, tróc vảy ở mặt và thân người. Đồng thời bệnh nhân suy kiệt, sốt, gan lách to Trên cùng bệnh nhân Sang thương ở khoảng cách gần Penicillium marneffei Thường hay gặp ở châu á. AIDS giai đoạn tiến triển: thường khi CD4 2 tháng - đáp ứng với điều trị trong vòng 3-4 days HPV: ung thư tế bào vảy xâm lấn ở hậu môn Sang thương da rất thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV, nhưng có thể khó chẩn đoán Nếu điều trị không hiệu quả, cần sinh thiết da để chẩn đoán Ghẻ rất thường gặp ở Việt nam, và cần vài liệu trình để điều trị khỏi Herpes Simplex Virus (HSV) là nguyên nhân thường gặp nhất gây loét sinh dục Hầu hết các bệnh về da sẽ cải thiện với ARV Những điểm chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptBài giảng- Tổn thương da do hiv.ppt
Tài liệu liên quan