Quy trình nạp ga lạnh
Trước khi nạp gas hệ thống phải được rút chân không khoảng 15 phút, có một phần được tháo ra sửa chữa phải được rút chân không 30 phút. Ta có 3 bước lớn.
Bước I: Rút chân không:
Bước 1: Lắp đồng hồ đo vào hệ thống.
Bước 2: Lắp ống giữa của bộ đồng hồ đo vào một bơm hút chân không.
Bước 3: Cho bơm hút chân không chạy, và sau đó mở cả hai van tay.
Bước 4: Sau khoảng 10 phút, đọc bên đồng hồ áp thấp hơn 600mmHg áp thấp.
Bước 5: Nếu đồng hồ chỉ không hơn 600mmHg đóng cả hai van và ngưng
bơm áp thấp, kiểm tra xem hệ thống có rò rỉ không và sửa chữa lại. Nếu không có rò rỉ nữa, tiếp tục rút chân không hệ thống ra.
Bước 6: Sau khi đồng hồ áp thấp chỉ hơn 700mmHg, tiếp tục hút chân không khoảng 15 phút nữa.
Bước 7: Đóng cả hai van tay và ngừng bơm áp thấp, tháo ống nối từ bơm áp thấp ra.
Bây giờ hệ thống sẵn sàng nạp môi chất mới.
132 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tắc điều khiển
cửa)
a. Đo điện trở của công tắc điều khiển cửa.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 66
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng
cụ đo
Tình trạng
công tắc
Điều kiện
tiêu chuẩn
5 - 3 Khóa Dưới 1 Ω
5 - 3, 8- 3 OFF
10 kΩ trở
lên
8 - 3 Mở khóa Dưới 1 Ω
9.2.1.3. Kiểm tra dây điện (công tắc chính - rơle tổ hợp và mát thân xe)
a. Ngắt giắc nối P5 của công tắc.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 67
b. Ngắt các giắc nối 2A và 2D của rơle tổ hợp.
c. Đo điện trở của các giắc nối phía dây điện.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng cụ đo
Điều kiện
tiêu chuẩn
P5-5 - 2A-4 (L1) Dưới 1 Ω
P5-8 - 2D-4 (UL1) Dưới 1 Ω
P5-3 - Mát thân xe Dưới 1 Ω
P5-5 hay 2A-4 (L1) -
Mát thân xe
10 kΩ trở lên
P5-8 hay 2D-4 (UL1)
- Mát thân xe
10 kΩ trở lên
9.2.1.4. Kiểm tra khoá cửa trước (môtơ khoá cửa phía người lái, công tắc
khoá và mở khoá cửa)
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 68
a. Cấp điện áp ắc quy vào khóa cửa và kiểm tra hoạt động của môtơ khóa cửa.
OK:
Điều Kiện Đo
Điều kiện tiêu
chuẩn
Cực dương ắc quy
(+) → Cực 4
Cực âm ắc quy (-)
→ Cực 1
Khoá
Cực dương ắc quy
(+) → Cực 1
Cực âm ắc quy (-)
→ Cực 4
Mở khóa
b. Đo điện trở của công tắc khóa và mở khóa cửa.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng
cụ đo
Tình Trạng
Khoá Cửa
Điều kiện
tiêu chuẩn
9 - 7 Khoá Dưới 1 Ω
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 69
9 - 7, 10
- 7
OFF
10 kΩ trở
lên
10 - 7 Mở khóa Dưới 1 Ω
c. w/ Hệ thống chống trộm: Đo điện trở của công tắc.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng
cụ đo
Tình trạng
công tắc
Điều kiện
tiêu chuẩn
7 - 8 Khoá
10 kΩ trở
lên
7 - 8 Mở khóa Dưới 1 Ω
9.2.1.5. Kiểm tra cụm đai trong ghế trước (cho phía người lái)
a. Đo điện trở của công tắc khóa cài.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối
dụng cụ
đo
Điều kiện
Điều kiện
tiêu chuẩn
1 - 2
Không thắt
đai an toàn
Dưới 1 Ω
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 70
1 - 2
Đã thắt đai
an toàn
1 MΩ trở
lên
9.2.1.6. Kiểm tra dây điện (khoá cửa phía người lái - rơle tổ hợp và mát thân xe)
a. Ngắt giắc nối D8 của khóa cửa.
b. Ngắt các giắc nối 2A và 2D của rơle tổ hợp.
c. Đo điện trở của các giắc nối phía dây điện.
Điện trở tiêu chuẩn:
Nối dụng cụ
đo
Điều kiện
Điều
kiện
tiêu
chuẩn
D8-10 - 2D-4
(UL1)
Mọi điều
kiện
Dưới 1
Ω
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 71
D8-9 - 2A-4
(L1)
Mọi điều
kiện
Dưới 1
Ω
D8-7 - Mát
thân xe
Đai an toàn
của người
lái chưa
được thắt
Dưới 1
Ω
D8-8 - 2D-7
(LSWD)*
Mọi điều
kiện
Dưới 1
Ω
D8-10 hay
2D-4 (UL1) -
Mát thân xe
Mọi điều
kiện
10 kΩ
trở lên
D8-6 hay 2A-
4 (L1) - Mát
thân xe
Mọi điều
kiện
10 kΩ
trở lên
D8-8 hay 2D-
7 (LSWD) -
Mát thân xe*
Mọi điều
kiện
10 kΩ
trở lên
GỢI Ý:
*: w/ Hệ thống chống trộm
9.2.2. Công tác tháo lắp, bảo dưỡng hệ thống chống trộm
Triệu Chứng Khu Vực Nghi Ngờ
Hệ thống chống trộm không thể
đặt
1. Mạch đèn chỉ báo an ninh
2. Mạch nguồn ECU
3. Công tắc cảnh báo mở khoá
4. Công tắc khoá và mở khoá cửa
5. Mạch công tắc đèn cửa người lái
6. Mạch công tắc đèn cửa hành khách trước
7. Mạch công tắc đèn cửa sau trái
8. Mạch công tắc đèn cửa sau phải
9. Mạch công tắc đèn cửa hậu
10. Mạch công tắc nắp capô
Đèn báo an ninh không nháy
khi hệ thống chống trộm được
thiết lập
1. Mạch đèn chỉ báo an ninh
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 72
Trạng thái kêu báo động không
thể vô hiệu hoá khi khóa điện
bật ON
1. Mạch khóa điện
2. Công tắc cảnh báo mở khoá
Hệ thống chống trộm có thể
được đặt kể cả khi cửa đang mở
1. Mạch công tắc đèn cửa người lái
2. Mạch công tắc đèn cửa hành khách trước
3. Mạch công tắc đèn cửa sau trái
4. Mạch công tắc đèn cửa sau phải
5. Mạch công tắc đèn cửa hậu
Động cơ không nổ 1. Mạch rơle máy đề
Còi xe không kêu khi hệ thống
chống trộm đang ở trạng thái
báo động
1. Mạch còi
Đèn báo nguy hiểm nháy trong
khi hệ thống chống trộm đang ở
trạng thái
1. Công tắc cảnh báo nguy hiểm
Còi an ninh không kêu trong
khi hệ thống chống trộm đang ở
trạng thái báo động
1. Mạch còi an ninh
Đèn cảnh báo nguy hiểm nháy
ngay cả khi hệ thống chống
trộm không được đặt
1. Công tắc cảnh báo nguy hiểm
Đèn trần sáng ngay cả khi hệ
thống chống trộm không được
đặt
1. Cụm đèn trần
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 73
BÀI 10: BÀI 10: KIỂM TRA, SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHÓA CỬA VÀ
CHỐNG TRỘM
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống khóa cửa và chống trộm
đúng quy định;
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống khóa cửa và chống
trộm đúng phương pháp và tuân thủ đúng theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo;
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học.
Nội dung bài:
10.1. Công tác chuẩn bị:
10.1.1. Học cụ
10.1.2. Dụng cụ
10.2. Quy trình thực hiện:
10.2.1. Công tác kiểm tra hệ thống khóa cửa
Khảo sát và ghi nhận tổng quát các bộ phận:
Khảo sát các thiết bị đấu ráp vào hệ thống chống trộm ôtô trên xe: Đèn báo,
mô-tơ khóa cửa, công tắc khóa cửa, mô-tơ cốp sau, công tắc cốp sau,
Hình 10. 1:Vị trí các bộ phận, thiết bị sử dụng trong hệ thống chống trộm ôtô.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 74
Khảo sát bộ hệ thống chống trộm ôtô: Gồm có bộ điều khiển, cảm biến rung,
đèn báo, ăng-ten, bộ điều khiển từ xa (remote), và dây điện, còi báo động.
Hình 7.2: Các bộ phận chính của Bộ chống trộm.
10.2.1.1. Xác định các chân ra hộp điều khiển hệ thống chống trộm ôtô:
Khảo sát sơ đồ, xác định chân ra của bộ điều khiển chống trộm.
Dựa vào sơ đồ chân ra ghi chú màu dây, chức năng của từng chân.
10.2.1.2. Kiểm tra hộp điều khiển hệ thống chống trộm ôtô
Nguyên lý hoạt động của HT chống trộm là phát hiện sự đột nhập trái phép
(sau khi chủ xe đã khóa xe), phát hiện bằng các cảm biến (hay các công tắc). Sau
khi có các tín hiệu báo này hộp điều khiển sẽ phát ra tín hiệu để điều khiển các
thiết bị chấp hành như: HT đánh lửa, HT khởi động, HT khóa cửa.
Kiểm tra hộp điều khiển chống trộm ôtô tương tự cách kiểm tra hộp chống
trộm xe gắn máy.
Kiểm tra tín hiệu tại các chân ra ở các chân đấu ra đèn báo rẽ.
Kiểm tra tín hiệu tại các chân ra ở chân điều khiển khởi động.
Kiểm tra các chân tín hiệu vào bằng cách cài đặt rơ-mót ở chế độ chống trộm,
sau đó dựa vào sơ đồ chân ra để kiểm tra. Ví dụ: Cấp điện nguồn cho bộ chống
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 75
trộm, nối chân hồng vào còi báo. Cấp điện âm vào chân màu xanh lá cây (màu
lục) là chân báo phanh tay để giả tín hiệucòi báochân báo phanh tay còn tốt.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 76
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 77
Hình 10. 2: Sơ đồ chân ra Bộ điều khiển chống trộm.
10.2.2. Công tác sửa chữa hệ thống chống trộm
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 78
BÀI 11: BÀI 11: ĐẤU DÂY HỆ THỐNG KHÓA CỬA VÀ CHỐNG
TRỘM THỜI GIAN
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình đấu dây hệ thống khóa cửa và chống trộm đúng quy
định;
Thực hiện tốt công tác đấu dây hệ thống khóa cửa và chống trộm đúng
phương pháp và tuân thủ đúng theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo;
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học.
Nội dung bài:
11.1. Công tác chuẩn bị:
11.1.1. Học cụ
11.1.2. Dụng cụ
11.2. Quy trình thực hiện:
11.2.1. Quy trình đấu dây hệ thống khóa cửa và chống trộm
11.2.1.1. Khảo sát và ghi nhận tổng quát:
– Kiểm tra hệ thống chống trộm ôtô. Lưu ý: Mỗi bộ hệ thống chống trộm của
các nhà sản xuất khác nhau thì sẽ khác nhau về cách đấu dây, màu dây. Do đó,
cần tham khảo kỹ sơ đồ kèm theo bộ chống trộm khi tiến hành đấu dây.
11.2.1.2. Vẽ sơ đồ chân ra của hộp điều khiển chống trộm ôtô:
- Vẽ sơ đồ chân ra (màu dây, đấu về thiết bị nào?)
- Xác định chân ra, kiểm tra hoạt động của hộp điều khiển chống trộm ôtô .
- Dựa vào sơ đồ để xác định chân ra.
Vẽ sơ đồ và thực hiện đấu dây mạch điện hệ thống chống trộm ôtô:
- Vẽ sơ đồ mạch điện hệ thống chống trộm ôtô.
- Tiến hành đấu dây:
11.2.2. Công tác đấu dây hệ thống khóa cửa và chống trộm
- Bước 1: Nối chân đỏ vào dương ắc – quy, đen vào âm ắc – quy.
- Bước 2: Nối chân cảm biến của Bộ chống trộm vào cảm biến rung.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 79
- Bước 3: Nối các chân cam, trắng, vàng của Bộ chống trộm vào mô-tơ
khoá cửa của các cửa như sơ đồ.
- Bước 4: Nối dây đỏ/đen của Bộ chống trộm đến dây điều khiển khoá ca-
bin hành lý (cốp sau).
- Bước 5: Đấu chân hồng của Bộ chống trộm ra còi báo.
- Bước 6: Đấu 2 dây trắng bạc của Bộ chống trộm đến các đèn báo rẽ.
- Bước 7: Đấu dây nối đèn Led của Bộ chống trộm đến đèn Led.
- Bước 8: Đấu dây xanh lá cây của Bộ chống trộm đến công tắc phanh chân
như sơ đồ.
- Bước 9: Đấu chân màu bạc của Bộ chống trộm đến công tắc ca-bin hành
lý (cốp sau).
- Bước 10: Đấu chân cam của Bộ chống trộm đến công tắc phanh tay như
sơ đồ.
- Bước 11: Đấu dây đen của Bộ chống trộm đến rơ-le quạt của hệ thống
điều hòa.
- Bước 12: Nối chân màu bạc của Bộ chống trộm đến công tắc máy, chân
ACC.
- Bước 13: Nối dây màu giấy của Bộ chống trộm đến chân âm của đèn báo
sạc để nhận biết máy khởi động.
- Bước 14: Nối chân lam của Bộ chống trộm đến công tắc cửa bên.
- Bước 15: Nối dây vàng/đen của Bộ chống trộm đến rơ-le đề.
- Bước 16: Nối dây vàng của Bộ chống trộm đến công tắc máy để ngắt điện
như sơ đồ.
- Bước 17: Kiểm tra lại lần cuối và cho vận hành hệ thống.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 80
PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
Ngày: Lớp: Nhóm:
Tổ: Tên thành viên:
Tên bài:
4. Vệ sinh tổng quát sa bàn:
- Dùng giẻ vệ sinh tổng quát sa bàn.
- Ghi nhận tình trạng của sa
bàn:
5. Khảo sát hệ thống chống trộm ôtô:
- Khảo sát bộ điều khiển hệ thống chống trộm ôtô:
.............................................
- Các chân
ra:
- Màu dây các chân ra:
- Khảo sát hệ thống đánh lửa:
..
- Các chân
ra:
- Màu dây các chân ra:
- Khảo sát hệ thống tín hiệu:
.
- Các chân
ra:
- Màu dây các chân ra:
- Khảo sát hệ thống khởi động:
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 81
- Các chân
ra:
- Màu dây các chân ra:
- Khảo sát hệ thống khóa cửa:
.
- Các chân
ra:
- Màu dây các chân ra:
- Vẽ sơ đồ đấu dây:
.
6. Kiểm tra mạch hệ thống chống trộm ôtô:
- Nêu các bước đấu dây hệ thống chống trộm ôtô:
.
- Nêu các hư hỏng thường gặp của mạch điện hệ thống chống trộm
ôtô:...............
..
Nêu cách kiểm tra:
Nêu cách khắc phục:
Xe có cài HT chống trộm, nhưng có người vào xe trái phép nhưng xe vẫn
không báo em hãy chẩn đoán, giải thích và nêu hướng xử lý hiện tượng trên?
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 82
CHƯƠNG 5: BD-SC CÁC TRANG BỊ ĐIỆN KHÁC
BÀI 12: BD-SC HỆ THỐNG MÃ HÓA ĐỘNG CƠ
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống mã hóa động cơ đúng
quy định;
Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống mã hóa động cơ
đúng phương pháp và tuân thủ đúng theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo;
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học.
Nội dung bài:
12.1. Công tác chuẩn bị:
12.1.1. Học cụ
12.1.2. Dụng cụ
12.2. Quy trình thực hiện:
12.2.1. Công tác bảo dưỡng hệ thống mã hóa động cơ
12.2.2. Công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống mã hóa động cơ
Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa là một hệ thống gửi các tín hiệu từ bộ
điều khiển từ xa được gắn cùng chìa khoá để khoá (mở khóa) các cửa xe ngay cả
khi đứng cách xa xe. Khi bộ điều khiển cửa nhận được tín hiệu phát ra từ bộ điều
khiển từ xa, nó sẽ gửi tín hiệu điều khiển tới relay tổ hợp. Relay tổ hợp điều khiển
các motor khoá cửa dựa trên tín hiệu nhận được. Ngoài chức năng này relay tổ
hợp còn có chức năng khoá tự động, chức năng lặp lại, chức năng phản hồi và các
chức năng khác. Các chức năng của hệ thống điều khiển khoá cửa xe từ xa khác
nhau tuỳ kiểu xe, cấp nội thất và thị trường.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 83
Hình 12. 1: Các bộ phận trong hệ thống điều khiển từ xa
12.2.2.1. Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa có các chức năng sau:
1. Chức năng khoá (mở khóa) tất cả các cửa
Ấn vào công tắc LOCK hoặc UNLOCK của bộ điều khiển từ xa sẽ khoá hoặc
mở khoá tất cả các cửa xe.
Hình 44. Chức năng khóa tất cả các cửa và mở khóa 2 bước
2. Chức năng mở khoá 2 bước
Ấn vào công tắc UNLOCK hai lần trong thời gian 3 giây sẽ mở tất cả các
cửa xe sau khi cửa người lái được mở khoá.
3. Chức năng phản hồi hoặc báo lại
Đèn cảnh báo nguy hiểm sẽ nhấp nháy một lần khi khoá và hai lần khi mở
khoá để báo rằng thao tác khoá (mở khóa) cửa đã hoàn thành.
4. Chức năng kiểm tra hoạt động của bộ điều khiển từ xa
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 84
Khi ấn lên công tắc của bộ điều khiển từ xa để khoá (mở khóa) cửa xe hoặc
cửa khoang hành lý, thì đèn chỉ báo hoạt động của bộ điều khiển từ xa bật sáng
để thông báo rằng hệ thống này đang hoạt động. Tuy nhiên nếu pin hết điện, thì
đèn này sẽ không sáng.
Hình 12. 2:Chức năng mở cửa khoang hành lý, điều khiển cửa sổ điện và
báo động
5. Chức năng mở cửa khoang hành lý
Để mở cửa khoang hành lý phải ấn và giữ công tắc mở cửa khoang hành lý
của bộ điều khiển từ xa trong thời gian khoảng một giây.
6. Chức năng đóng (mở) cửa sổ điện
Nếu ấn vào công tắc khoá (mở khóa) cửa xe khoảng 2,5 giây hoặc lâu hơn
mà không có chìa khoá trong ổ khoá điện, thì tất cả kính cửa sổ của xe có thể được
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 85
đóng hoặc mở. Quá trình mở/đóng cửa sổ điện sẽ tiếp tục khi nào còn giữ công
tắc và dừng lại khi thả ra. Một số xe không có chức năng đóng cửa sổ.
7. Chức năng báo động
Nếu giữ công tắc khoá cửa xe của bộ điều khiển từ xa lâu hơn khoảng từ hai
đến ba giây, thì sẽ làm kích hoạt hệ thống chống trộm (còi sẽ kêu cũng như đèn
pha, đèn hậu và đèn cảnh báo nguy hiểm sẽ nháy).
Loại công tắc đẩy khoá cửa xe không có chức năng đóng cửa sổ điện.
8. Chức năng bật đèn trong xe
Các đèn trong xe sẽ bật sáng khoảng 15 giây cùng thời điểm với khi các cửa
được mở khoá bằng công tắc của bộ điều khiển từ xa.
Hình 12. 3:Chức năng bật đèn trong xe
9. Chức năng khoá tự động
Nếu không có cửa xe nào được mở ra trong khoảng thời gian 30 giây sau khi
chúng được mở khoá bằng công tắc bộ điều khiển từ xa, thì tất cả các cửa xe đều
được khoá lại.
10. Chức năng lặp lại
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 86
Nếu một cửa không được khoá theo sự điều khiển của bộ điều khiển từ xa,
thì relay tổ hợp sẽ phát ra tín hiệu khoá sau 1 giây.
11. Chức năng cảnh báo cửa xe bị hé mở
Nếu bất kỳ một cửa nào của xe bị mở hoặc hé mở thì việc bấm vào công tắc
khoá cửa của bộ điều khiển từ xa sẽ làm cho còi báo khoá cửa kêu khoảng 10 giây.
12. Chức năng bảo vệ
Mã thay đổi theo luật cố định được sử dụng như một phần của sóng radio
được truyền từ bộ điều khiển từ xa. Bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe lưu trữ mã
khi nhận tín hiệu từ bộ điều khiển từ xa và sử dụng mã này để so sánh với mã của
xe khi nhận sóng radio tiếp theo từ bộ điều khiển từ xa nhờ đó làm tăng khả năng
bảo vệ.
13 Chức năng đăng ký mã nhận dạng của bộ điều khiển từ xa
Chức năng này tạo điều kiện cho việc đăng ký (Ghi và lưu trữ) bốn mã nhận
dạng của bộ điều khiển từ xa vào EEPROM được thiết kế ngay trong bộ nhận tín
hiệu điều khiển cửa xe. Trong trường hợp muốn ghi lại mã nhận dạng, hãy kiểm
tra số mã đăng ký hoặc bị mất bộ điều khiển từ xa, thì có thể xoá các mã nhận
dạng và chức năng điều khiển khoá cửa từ xa sẽ không còn tác dụng. Một số xe
cho phép đăng ký nhiều nhất 8 mã nhận dạng.
2. Cấu tạo
Hệ thống điều khiển khoá cửa từ xa gồm có các bộ phận sau đây:
1. Bộ điều khiển từ xa
Bộ điều khiển từ xa hoạt động nhờ pin lithium. Khi ấn vào công tắc của bộ
điều khiển từ xa, tín hiệu được truyền bởi sóng radio tới bộ nhận tín hiệu điều
khiển cửa xe. Có hai loại điều khiển từ xa: Loại gắn ngay vào chìa khoá và loại đi
kèm với chìa khoá.
Dải tần số của sóng radio (tín hiệu) của bộ điều khiển từ xa vào khoảng từ
300 đến 500 MHZ và tần số này khác nhau tuỳ theo mỗi nước (tần số của các loại
điều khiển từ xa cũ từ 30 đến 70 MHZ).
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 87
Hình 12. 4:Vị trí của các bộ phận trong hệ thống điều khiển khóa cửa từ xa
Hình 12. 5: Bộ điều khiển từ xa
2. Bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe
Bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe nhận tín hiệu từ bộ điều khiển từ xa và
truyền tín hiệu điều khiển này tới relay tổ hợp.
3. Relay tổ hợp
Relay tổ hợp xác định trạng thái điều khiển bằng cách tuân theo tín hiệu đầu
vào từ mỗi công tắc và phát ra tín hiệu khoá (mở khóa) tới cụm khoá cửa bằng
cách tuân theo tín hiệu từ bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe.
4. Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa
Công tắc cảnh báo mở khoá bằng chìa xác định xem chìa khoá có được tra
vào ổ khoá điện hay không.
5. Khoá điện
6. Công tắc cửa
7. Cụm khoá cửa
3. Hoạt động
3.1. Thao tác khoá (mở khóa) tất cả các cửa
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 88
- Thao tác truyền và đánh giá
Khi ấn vào công tắc khoá (mở khóa) của bộ điều khiển từ xa mà không có chìa
khoá trong ổ khoá điện và tất cả các cửa đã đóng thì mã nhận biết của xe và mã
chức năng được truyền đi. Khi bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe nhận được
các mã này, CPU trong bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe bắt đầu kiểm tra và
đánh giá. Nếu bộ nhận tín hiệu điều khiển cửa xe nhận thấy rằng mã nhận biết
của chính xe đó, nó sẽ phát ra tín hiệu khoá (mở khóa) cửa xe tới relay tổ hợp.
+Mã nhận biết
Mã nhận biết có 60 số gồm có mã xoay được thay đổi nhờ sự hoạt động công tắc
và mã ID.
+ Mã chức năng
Mã chức năng có 4 số để chỉ thao tác hoạt động.
Hình 49. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển từ xa
- Hoạt động ở phía Relay tổ hợp
Khi relay tổ hợp nhận tín hiệu khoá (mở khóa) cửa xe, nó sẽ bật Transistor Tr1
(Tr2), và làm cho relay khoá (mở khóa) được bật lên. Kết quả là các motor điều
khiển khoá cửa được bật về vị trí khoá (mở) khoá.
+ Hoạt động khóa
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 89
Hình 50. Hoạt động khóa của bộ điều khiển từ xa
+ Hoạt động mở khóa
Hình 51. Hoạt động mở khóa của bộ điều khiển từ xa
3.2. Hoạt động mở khoá hai bước
Để thực hiện thao tác mở khoá hai bước, một relay mở khoá (D-phía người lái)
được thiết kế chuyên dụng cho cửa người lái và Transistor Tr3 điều khiển relay
mở khoá (D) được bố trí trong relay tổ hợp.
- Khi ấn vào công tắc mở khoá của bộ phận điều khiển từ xa chỉ một lần, thì
relay tổ hợp sẽ bật Transistor Tr3 và relay mở khoá cửa xe của người lái (D) và
cuối cùng chỉ quay motor điều khiển khoá cửa của cửa xe phía người lái về phía
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 90
mở khoá.
Hình 52. Hoạt động mở cửa người lái
- Khi ấn lên công tắc mở khoá của bộ điều khiển từ xa hai lần liên tiếp trong thời
gian 3 giây, thì relay tổ hợp sẽ bật cả hai Transistor Tr3 và Tr2 đồng thời bật các
relay mở khoá (D) và (P) của các cửa phía người lái và hành khách và quay
motor khoá các cửa này về phía mở khoá.
Hình 53. Hoạt động mở cửa người lái và hành khách
4.Thay thế
1. Thay thế bộ điều khiển từ xa và pin của bộ điều khiển từ xa loại chìa
khóa và bộ điều khiển từ xa liền
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 91
- Chú ý:
+ Vì tất cả các chi tiết là các chi tiết điện tử chính xác, vì vậy cần phải đặc
biệt cẩn thận.
+ Không được thay đổi các đầu cực.
- Dùng tô vít chính xác đầu dẹt. Để tháo pin của bộ điều khiển từ xa.
- Để cực dương hướng lên trên, lắp pin vào bộ điều khiển từ xa.
- Kiểm tra gioăng chữ O xem có bị xoắn hoặc lệch vị trí không. Sau đó lắp nắp
đậy vào bằng tuốc nô vít chính xác đầu dẹt.
Hình 54. Thay thế pin bộ điều khiển từ xa loại liền
Việc thay thế pin của bộ điều khiển từ xa loại gắn cùng chìa khoá giống như loại
chìa khoá rời. Truớc hết tháo nắp đậy sau đó tháo pin và gioăng chữ O ra khỏi bộ
điều khiển từ xa (gioăng chữ O là một chi tiết không thể dùng lại được đi kèm
cùng với pin của bộ điều khiển từ xa), vì vậy khi thay thế pin của bộ điều khiển
từ xa cũng phải thay mới gioăng chữ O.
- Sau khi thay thế bộ điều khiển từ xa phải đăng ký mã nhận biết. Việc thay thế
mã nhận biết được thực hiện bằng thao tác hoạt động ổ khoá điện và đóng mở cửa
xe của người lái.
Phương pháp ghi lại mã nhận biết khác nhau tuỳ theo loại xe. Cần tham khảo Sách
hướng dẫn sửa chữa để có thêm thông tin chi tiết.
2. Thay thế pin của bộ điều khiển từ xa loại rời
- Chú ý:
+ Vì tất cả các chi tiết là các chi tiết điện tử chính xác nên phải chú ý cẩn thận.
+ Không được thay đổi các đầu cực.
- Dùng tuốc nô vít chính xác để tháo nắp đậy và sau đó tháo pin của bộ điều
khiển từ xa.
- Để cực dương hướng lên trên rồi lắp pin vào bộ điều khiển từ xa.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 92
Hình 55. Thay thế pin bộ điều khiển từ xa loại rời
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 93
BÀI 13: BD-SC HỆ THỐNG TÚI KHÍ VÀ MỘT SỐ CƠ CẤU AN TOÀN
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống tín hiệu đúng quy định;
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống tín hiệu đúng phương
pháp và tuân thủ đúng theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo;
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học.
Nội dung bài:
13.1. Công tác chuẩn bị:
13.1.1. Học cụ
13.1.2. Dụng cụ
13.2. Quy trình thực hiện:
13.2.1. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống túi khí
13.2.1.1. Hệ thống túi khí (SRS)
Nhiệm vụ của túi khí
Các túi khí được thiết kế để bảo vệ lái xe và hành khách ngồi phía trước được
tốt hơn ngoài biện pháp bảo vệ chính bằng dây an toàn. Trong trường hợp va đập
mạnh từ phía trước túi khí làm việc cùng với đai an toàn để tránh hay làm giảm sự
chấn thương bằng cách phồng lên, nằm làm giảm nguy cơ đầu hay mặt của lái xe hay
hành khách phía trước đập thẳng vào vành tay lái hay bảng táplô.
Hình 13. 1: Công dụng của dây an toàn và túi khí khi xảy ra tai nạn
Phân loại túi khí
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 94
Các túi khí được phân loại dựa trên kiểu hệ thống kích nổ bộ thổi khí, số
lượng túi khí và số lượng cảm biến túi khí.
Hệ thống kích nổ bộ thổi khí:
Loại điện tử (loại E)
Loại cơ khí hoàn toàn (loại M)
Số lượng túi khí:
Một túi khí: cho lái xe (loại E hay M)
Hai túi khí: cho lái xe và hành khách trước (chỉ loại E)
Số lượng cảm biến túi khí: (chỉ loại E)
Một cảm biến: Cảm biến túi khí.
Ba cảm biến: Cảm biến túi khí trung tâm và hai cảm biến trước.
Cấu trúc cơ bản
Cảm biến túi khí trung tâm.
Bộ thổi khí.
Túi khí.
:Hình 13. 2: Sơ đồ hệ thống túi khí loại M
Hình 13. 3: Sơ đồ hệ thống túi khí loại E
Caûm bieán tuùi khí trung taâm
Nguoàn
Caûm bieán
tuùi khí
trung taâm
vaø ECU
Caûm bieán
döï phoøng
Choát taïo khí Tuùi khí
(cho laùi xe)
Tuùi khí
(cho haønh khaùch)
Choát taïo khí
Ngoøi noå
Ngoøi noå
Boä thoåi khí
Boä thoåi khí
Caûm bieán
tuùi khí
tröôùc
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 95
13.2.1.2. Hệ thống điều khiển dây an toàn
Đai an toàn là biện pháp chính để bảo vệ hành khách. Việc đeo đai an toàn
tránh cho hành khách khỏi văng ra khỏi xe khi có tai nạn, đồng thời giảm
phát sinh va đập thứ cấp trong cabin.
a. Phân loại:
Điều khiển dây an toàn loại điện (loại E) kết hợp với hệ thống túi khí SRS và
kích hoạt bằng bộ cảm biến túi khí trung tâm.
Điều khiển dây an toàn loại cơ khí (loại M) có cảm biến riêng.
b. Cấu trúc cơ bản:
Cơ cấu căng đai khẩn cấp
Cơ cấu cuốn
Cơ cấu khoá ELG
Mặc dù cơ cấu điều khiển dây an toàn thay đổi tùy theo nhà sản xuất, cấu trúc
cơ bản của chúng giống nhau đối với cả loại M và loại E, chỉ khác nhau ở
cách kích nổ chất tạo khí. Loại M được lắp một cảm biến căng đai khẩn cấp,
nó kích nổ tạo khí dựa trên lực giảm tốc và một thiết bị an toàn để khoá cảm
biến.
Cơ cấu khóa ELG Cơ cấu quấn dây đai
Cơ cấu căng đai
khẩn cấp
Cảm biến bộ căng đai
(chỉ loại M)
Bộ tạo ngòi nổ
Thiết bị an toàn
(chỉ loại M)
Phía
trước
Bên phải
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 96
Hình 13. 4: Kết cấu hệ thống điều khiển đai an toàn
13.2.1.3. Sơ đồ, cấu tạo và hoạt động các phần tử và hệ thống
a. Sơ đồ
Hình 13. 5: Sơ đồ bố trí các chi tiết
Ghi chú:
1 : Chỉ đối với xe có túi khí cho hành khách trước.
2 : Chỉ một số xe có.
3 : Nếu xe có lắp bộ căng đai khẩn cấp loại E, bộ cảm biến túi khí giữa
kích hoạt túi khí cùng với bộ căng đai khẩn cấp.
b. Chức năng các bộ phận
- Bộ thổi khí: Tạo ra khí Nitơ trong khoảnh khắc và thổi phồng túi.
- Túi: Phồng lên ngay lập tức bởi khí từ bộ thổi khí và sau khi đã phồng
lên, khí được thoát ra từ các lỗ bên dưới túi. Hấp thụ và đập trực tiếp
vào lái xe và hành khách trước.
- Bộ cảm biến túi khí trước2: Cảm nhận mức độ giảm tốc của xe.
- Bộ cảm biến túi khí trung tâm3: Quyết định xem có cần cho nổ túi khí
hay không tùy theo lực giảm tốc do va chạm từ phía trước. Khi chuyển
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 97
sang chế độ chẩn đoán, nó có tác dụng chẩn đoán xem có hư hỏng trong
hệ thống hay không.
- Đèn báo: Bật sáng để cho lái xe trạng thái không bình thường trong hệ
thống.
- Cáp xoắn: Truyền dòng kích nổ của bộ cảm biến túi khí trung tâm đến
bộ thổi khí.
Cấu tạo và hoạt động của các chi tiết
a. Bộ thổi khí và túi
Cấu tạo:
- Cho lái xe: (Trong mặt vành tay lái)
Bộ thổi khí và túi được đặt trong vành tay lái và không thể tháo rời. Bộ thổi
khí chứa ngòi nổ, chất cháy mồi, chất tạo khí, và thổi căng túi khí khi xe
bị đâm mạnh từ phía trước. Túi khí được làm bằng ny lông có phủ một lớp
chất dẽo trên bề mặt bên trong. Túi khí có hai lỗ thoát khí ở bên dưới để nhanh
chóng xả khí Nitơ sau khi túi khí đã bị nổ.
a.Cho lái xe b.Cho hành khách trước
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 98
Hình 13. 6: Cấu tạo bộ phận thổi khí
- Cho hành khách trước: (Trong bảng táplô phía hành khách)
Bộ thổi khí bao gồm một ngòi nổ, chất cháy mồi và chất tạo khí. Các chi tiết
này được bọc kín hoàn toàn trong hộp kim loại. Túi khí được làm từ vải ny
lông bền và sẽ được thổi phồng lên bằng khí nitơ do bộ thổi khí sinh ra. Bộ
thổi khí và túi khí được gắn bên trong vỏ và cửa túi khí, rồi đặt vào trong
bảng táplô phía hành khách. Thể tích của túi khí phía hành khách lớn gấp đôi
so với túi khí cho lái xe.
Hoạt động:
Hoạt động của bộ thổi khí và túi khí cho lái xe và hành khách phía trước
là giống nhau. Khi các cảm biến túi khí bật do lực giảm tốc tạo ra khi xe bị
đâm mạnh từ phía trước, dòng điện chạy đến ngòi nổ và nóng lên. Kết quả là
nhiệt này làm bắt cháy chất cháy (chứa trong ngòi nổ) và làm lửa lan truyền
ngay lập tức đến chất mồi và chất tạo khí. Chất tạo khí tạo ra một lượng lớn
khí nitơ, khí này đi qua màng lọc, được làm mát và sau đó đi vào túi. Túi
phồng lên ngay lập tức bởi khí. Nó xé rách mặt vành tay lái hay cửa túi khí
và phồng lên trong khoang hành khách. Túi khí xẹp nhanh xuống sau khi nổ
do khí thoát qua các lỗ khí xả khí. Nó làm giảm lực va đập vào túi khí cũng
như bảo đảm tầm nhìn rộng.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 99
Hình 13. 7: Sơ đồ hoạt động của bộ phận thổi khí
b. Bộ cảm biến túi khí trung tâm
Bộ cảm biến túi khí trung tâm được lắp trên sàn xe. Nó bao gồm cảm biến
túi khí trung tâm, cảm biến dự phòng mạch chẩn đoán
Nó nhận các tín hiệu từ các cảm biến túi khí, đánh giá xem có cần kích hoạt
túi khí hay không và chẩn đoán hư hỏng trong hệ thống
Cảm biến được gọi là “cảm biến túi khí trung tâm” khi trong xe có lắp cảm
biến túi khí trước và được gọi là “Cảm biến túi khí” khi không có cảm biến
túi khí trước.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 100
*1 : Cho túi khí hành khách trước
*2 : Cho cảm biến túi khí trung tâm loại cơ khí
*3 : Cho bộ căng đai khẩn cấp loại điện tử
*4 : Cho một số kiểu xe
Hình 13. 8: Sơ đồ mạch điện của cảm biến túi khí trung tâm
- Cảm biến dự phòng, ngòi nổ và cảm biến túi khí trung tâm được mắc nối
tiếp .
- Cảm biến túi khí trước và cảm biến túi khí trung tâm được mắc song song.
- (Chỉ một số xe có)
- Các ngòi nổ được mắc song song.
Cảm biến túi khí trung tâm:
Có hai loại cảm biến túi khí trung tâm: loại bán dẫn dùng thước thẳng và loại
cơ khí.
13.2.2. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa một số cơ cấu an toàn
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 101
1. Ngắt cáp âm ra khỏi ắc quy
LƯU Ý:
Đợi ít nhất 90 giây sau khi tháo cáp ra khỏi cực âm (-) của ắc quy để
tránh cho túi khí SRS khỏi bị kích hoạt.
2. Tháo cụm ghế trước
a. Tháo cụm ghế trước (Xem trang Hãy kích chuột vào đây).
3. Tháo cụm đai trong ghế trước (cho người lái)
a. w/ Đèn cảnh báo đai an toàn cho người lái:
Nhả kẹp.
b.
c. w/ Đèn cảnh báo đai an toàn cho người lái:
Tách dây điện ra khỏi kẹp.
c. Tháo đai ốc và đai an toàn.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 102
d. Tháo nắp che của kẹp khóa.
4. Tháo cụm đai trong ghế trước (phía hành khách trước)
b.
c. w/ Đèn cảnh báo đai an toàn ghế hành khách trước:
i. Nhả khớp 2 kẹp và ngắt giắc nối.
ii.
iii. Tách dây điện ra khỏi kẹp.
b. Tháo đai ốc và đai an toàn.
c. Tháo nắp che của kẹp khóa.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 103
Hệ thống cảnh báo đai an toàn
Triệu Chứng Khu Vực Nghi Ngờ
Đèn cảnh báo đai an toàn ghế
người lái không nháy
Cầu chì MET
Đai trong ghế trước trái
Đồng hồ táp lô
Dây Điện
Đèn cảnh báo đai an toàn cho
hành khách trước không nháy
Cầu chì ECU-IG & GAUGE
Đai trong ghế trước phải
Cảm biến phát hiện có người ngồi
Cụm đồng hồ phụ
Dây Điện
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 104
BÀI 14: BD-SC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
Mục tiêu của bài: Học xong bài này, người học có khả năng:
Lập được quy trình bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hòa đúng quy
định;
Thực hiện tốt công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hòa đúng
phương pháp và tuân thủ đúng theo sự chỉ dẫn của nhà chế tạo;
Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ trong công việc chuyên môn;
Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ và có tính khoa học.
Nội dung bài:
14.1. Công tác chuẩn bị:
14.1.1. Học cụ
14.1.2. Dụng cụ
14.2. Quy trình thực hiện:
14.2.1. Công tác bảo dưỡng hệ thống điều hòa
14.2.1.1. Khảo sát và ghi nhận tổng quát:
Hình 14. 1: Vị trí các bộ phận của hệ thống điều hoà trên xe.
Ghi nhận tổng quát vị trí của các bộ phận chính hệ thống điều hòa trên xe.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 105
14.2.1.2. Nhận dạng tổng quát hệ thống điều hòa:
Máy nén (Compressor), giàn nóng (Condenser), bộ sấy (Receiver/ Dryer),
giàn lạnh (Evaporator), đường ống áp suất cao (Suction line), đường ống áp suất
thấp (Discharge line).
Hình 14. 2: Các bộ phận chính của hệ thống điều hoà trên ôtô.
14.2.1.3. Vẽ sơ đồ tổng quát hệ thống điều hòa:
Vẽ sơ đồ tổng quát hệ thống điều hoà:
Hình 12.3: Sơ đồ tổng quát hệ thống điều hòa trên ôtô.
Nêu nguyên lý tổng quát, công dụng các bộ phận:
Máy nén: Sau khi được chuyển về trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất thấp
môi chất được nén bằng máy nén và chuyển thành trạng thái khí ở nhiệt độ và áp
suất cao. Sau đó nó được chuyển tới giàn nóng.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 106
Hình 14. 3: Máy nén trong hệ thống điều hoà.
Bộ ngưng tụ (giàn nóng): Làm mát môi chất ở thể khí có áp suất và nhiệt
độ cao bị nén bởi máy nén và chuyển nó thành môi chất ở trạng thái nhiệt độ và
áp suất thấp (phần lớn môi chất ở trạng thái lỏng và có lẫn một số ở trạng thái khí)
Hệ thống sưởi: Bao gồm van nước, két sưởi (Bộ phận trao đổi nhiệt), quạt
giàn lạnh.
Hình 14. 4: Các bộ phận của hệ thống sưởi.
Van nước: Van tiết lưu được lắp trong mạch nước làm mát của động cơ và
được dùng để điều khiển lượng nước làm mát động cơ tới két sưởi (bộ phận trao
đổi nhiệt). Người lái điều khiển độ mở của van nước bằng cách dịch chuyển núm
chọn nhiệt độ trên bảng điều khiển.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 107
Hình 14. 5: Van nước.
Két sưởi: Nước làm mát động cơ (khoảng 800C) chảy vào két sưởi và không
khí khi qua két sưởi nhận nhiệt từ nước làm mát này. Két sưởi gồm có các đường
ống, cánh tản nhiệt và vỏ. Việc chế tạo các đường ống dẹt sẽ cải thiện được việc
dẫn nhiệt và truyền nhiệt.
Hình 14. 6: Két sưởi.
Giàn nóng: Có chức năng làm mát môi chất ở thể khí có áp suất và nhiệt độ
cao bị nén bởi máy nén và chuyển nó thành môi chất ở trạng thái nhiệt độ và áp
suất thấp (phần lớn môi chất ở trạng thái lỏng và có lẫn một số ở trạng thái khí)
Hình 14. 7: Giàn nóng.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 108
Bộ sấy (bộ lọc): Là một thiết bị để chứa môi chất được hoá lỏng tạm thời
bởi giàn nóng và cung cấp một lượng môi chất theo yêu cầu tới giàn lạnh. Bộ sấy
có chất hút ẩm và lưới lọc dùng để loại trừ các tạp chất hoặc hơi ẩm trong chu
trình làm lạnh. Nếu có hơi ẩm trong chu trình làm lạnh, thì các chi tiết sẽ bị mài
mòn hoặc đóng băng ở van giãn nở dẫn đến bị nghẹt.
Hình 14. 8: Bộ sấy.
Van giãn nở: Van giãn nở phun môi chất ở dạng lỏng có nhiệt độ và áp suất
cao qua bình chứa từ một lỗ nhỏ làm cho môi chất giãn nở đột ngột và biến nó
thành môi chất ở dạng sương có nhiệt độ và áp suất thấp. Tùy theo độ lạnh, van
giãn nở điều chỉnh lượng môi chất cung cấp cho giàn lạnh.
Hình 14. 9: Van giãn nở.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 109
Giàn lạnh: Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương sau khi qua van
giãn nở. Môi chất trong giàn lạnh có nhiệt độ và áp suất thấp, nó làm lạnh không
khí ở xung quanh giàn lạnh.
Hình 14. 10: Giàn lạnh.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 110
14.2.1.4. Vẽ sơ đồ đấu dây hệ thống điều hoà:
Hình 14. 11: Sơ đồ đấu dây hệ thống điều hoà.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 111
Hình 14. 12: Sơ đồ đấu dây hệ thống điều hoà (tiếp theo).
14.2.2. Công tác kiểm tra, sửa chữa hệ thống điều hòa
14.2.2.1. Khảo sát và ghi nhận tổng quát:
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 112
Hình 14. 13: Bố trí đường ống áp suất thấp, áp suất cao trên hệ thống điều
hoà.
Bước 1: Ghi nhận, khảo sát đường áp suất thấp, đường áp suất cao.
Gợi ý: Thông thường đường áp suất cao có màu đỏ, đường kính ống áp suất
cao nhỏ. Đường áp suất thấp có màu xanh, đường kính ống áp suất thấp lớn hơn
đường kính ống áp suất cao.
Bước 2: Ghi nhận, khảo sát đồng hồ đo áp suất.
Gợi ý: Ống dây màu đỏ để gắn vào đường áp suất cao, ống dây màu xanh để
gắn vào đường áp suất thấp. Ống còn lại dùng để sạc ga hệ thống điều hoà.
Hình 14. 14: Đồng hồ đo áp suất.
Tiến hành gắn đồng hồ áp suất vào hệ thống, và ghi nhận kết quả:
Tiến hành gắn đồng hồ đo áp suất vào hệ thống điều hoà: Ống màu đỏ gắn
vào đường ống cao áp, ống màu xanh gắn vào đường ống áp thấp.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 113
Hình 14. 15: Gắn đồng hồ đo áp suất vào hệ thống điều hoà.
Phân tích kết quả và chẩn đoán hư hỏng hệ thống điều hòa.
Trường hợp 1: Bình thường.
Hình 14. 16: Áp suất ga bình thường.
Nếu hệ thống lạnh bình thường, giá trị áp suất trên đồng hồ như hình vẽ:
Phía áp thấp: 0,15 – 0,25 MPa (1,5 – 2,5 kgf/m2).
Phía áp cao: 1.6 – 1,8 MPa (16,3 – 18,4 kgf/m2).
Trường hợp 2: Lãnh chất không đủ (thiếu ga):
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 114
Hình 14. 17: Áp suất ga ở áp cao và áp thấp đều thấp.
Trên hình vẽ: Nếu thiếu môi chất, giá trị áp suất trên đồng hồ ở cả hai vùng
áp cao và áp thấp đều nhỏ hơn giá trị bình thường.
Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Áp suất thấp ở cả
vùng áp cao và áp thấp.
Bọt có thể thấy ở mắt
ga.
Lạnh yếu.
Thiếu lãnh
chất.
Rò rỉ ga.
Kiểm tra rò ga và sửa
chữa.
Nạp thêm ga.
Trường hợp 3: Thừa ga hay giải nhiệt giàn nóng không tốt:
Hình 14. 18: Áp suất ga ở áp cao và áp thấp đều cao.
Nếu có hiện tượng thừa lãnh chất hay giàn nóng giải nhiệt không tốt thì giá
trị áp suất trên đồng hồ ở cả hai vùng áp cao và áp thấp đều lớn hơn giá trị bình
thường.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 115
Triệu chứng Nguyên
nhân
Biện pháp khắc phục
Áp suất cao ở cả vùng
áp cao và áp thấp.
Không có bọt ở mắt
ga mặc dù tốc độ hoạt động
thấp (thừa môi chất)
Lạnh yếu.
Thừa lãnh
chất.
Giải nhiệt
giàn nóng kém.
Điều chỉnh đúng lượng
lãnh chất.
Vệ sinh giàn nóng.
Kiểm tra hệ thống làm
mát (quạt giải nhiệt).
Trường hợp 4: Có hơi ẩm trong hệ thống lạnh:
Hình 14. 19: Áp suất ga áp thấp quá thấp.
Khí ẩm không được tách khỏi hệ thống, áp suất trên đồng hồ vẫn bình thường
mới bật lạnh. Sau một thời gian, phần áp thấp giảm tới áp suất chân không. Sau
vài giây đến vài phút, áp suất đo trở lại bình thường. Quá trình này cứ lặp đi lặp
lại. Triệu chứng này xảy ra khí ẩm không được tách làm lặp lại sự đóng băng và
tan băng gần van tiết lưu.
Triệu chứng Nguyên
nhân
Biện pháp khắc phục
Hệ thống điều hòa
hoạt động bình thường
sau khi bật: Sau một
thời gian phía áp thấp
giảm tới áp suất chân
không. (Tại thời điểm
Không lọc
được ẩm.
Thay bình chứa hoặc lọc
ga.
Hút chân không triệt để
trước khi nạp ga, điều này giúp
hút ẩm ra khỏi hệ thống lạnh.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 116
này, tính năng làm lạnh
giảm).
Trường hợp 5: Máy nén yếu:
Hình 14. 20: Áp suất ga ở áp cao quá cao và áp thấp quá thấp.
Khi máy nén yếu, giá trị áp suất trên đồng hồ đo ở phía áp cao cao hơn giá
trị bình thường và ở phía áp thấp thấp hơn giá trị bình thường.
Triệu chứng Nguyên
nhân
Biện pháp khắc
phục
Áp suất phía áp thấp cao,
phía áp cao thấp.
Khi tắt máy điều hòa, ngay
lập tưc áp suất ở phần áp thấp
và áp cao bằng nhau.
Khi sờ thân máy nén thấy
không nóng.
Không đủ lạnh.
Máy nén
bị hư.
Kiểm tra và sửa
chữa máy nén.
Trường hợp 6: Tắc nghẽn trong hệ thống lạnh:
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 117
Hình 14. 21: Áp suất ga ở áp thấp giảm xuống chân không.
Lãnh chất không thể tuần hoàn do tắc nghẽn trong hệ thống lạnh, áp suất ở
phía áp thấp giảm xuống giá trị chân không. Áp suất ở phía áp cao cao hơn giá trị
bình thường.
Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc
phục
Khi tắt nghẽn hoàn
toàn, giá trị áp suất ở phần
áp thấp giảm ngay xuống
giá trị chân không ngay lập
tức (không thể làm lạnh).
Khi có xu hướng tắt
nghẽn, giá trị áp suất ở
phần áp thấp sẽ giảm dần
xuống giá trị chân không.
Bẩn hoặc ẩm
đóng băng thành
khối tại van tiết
lưu, van EPR và
các lỗ làm ngăn
dòng lãnh chất.
Rò rỉ ga bên
trong đầu cảm ứng
nhiệt.
Làm rõ nguyên
nhân gây tắt. Thay thế
chi tiết bị nghẹt.
Hút triệt chân
không trong hệ thống
lạnh.
Trường hợp 7: Khí lọt vào hệ thống lạnh:
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 118
Hình 14. 22: Áp suất ga ở áp cao và áp thấp đều cao.
Khi khí xâm nhập vào hệ thống lạnh, giá trị áp suất trên đồng hồ ở cả hai
vùng: áp cao và áp thấp đều cao hơn giá trị bình thường.
Triệu chứng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
Giá trị áp suất phía áp cao và
phía áp thấp đều cao.
Tính năng làm lạnh giảm
tương ứng với việc tăng áp suất
bên thấp.
Nếu lượng lãnh chất đủ, sự sủi
bọt tại mắt ga giống như lúc
hoạt động bình thường.
Khí xâm nhập. Thay lãnh chất.
Hút triệt để chân không.
Trường hợp 8: Van tiết lưu mở quá lớn:
Hình 14. 23: Áp suất ga áp thấp quá cao.
Khi van tiết lưu mở quá lớn, thì áp suất đo ở phần áp thấp trở nên cao hơn
bình thường. Điều này làm giảm tính năng làm lạnh.
Triệu chứng Nguyên
nhân
Biện pháp khắc
phục
Áp suất ở phần áp thấp
tăng, tính năng làm lạnh giảm.
Áp suất ở phần áp cao hầu như
không thay đổi.
Hư van
tiết lưu.
Kiểm tra và sửa
chữa đầu cảm ứng nhiệt.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 119
Khảo sát và ghi nhận tổng quát:
Nhận dạng, khảo sát, ghi nhận tổng quát hệ thống điều hoà.
Hình 14. 24: Các bộ phận chính của hệ thống điều hoà.
Khảo sát, ghi nhận các đường ống áp suất cao, đường ống áp suất thấp.
Hình 14. 25: Nhận dạng các đường ống áp suất thấp, áp suất cao.
Kiểm tra áp suất hệ thống điều hòa:
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 120
Kiểm tra áp suất hệ thống điều hoà tham khảo bài thực tập số 17-Kiểm
tra áp suất hệ thống điều hoà. .
14.2.2.2. Nạp ga hệ thống điều hòa:
Quy trình nạp ga lạnh
Trước khi nạp gas hệ thống phải được rút chân không khoảng 15 phút, có
một phần được tháo ra sửa chữa phải được rút chân không 30 phút. Ta có 3 bước
lớn.
Bước I: Rút chân không:
Bước 1: Lắp đồng hồ đo vào hệ thống.
Bước 2: Lắp ống giữa của bộ đồng hồ đo vào một bơm hút chân không.
Bước 3: Cho bơm hút chân không chạy, và sau đó mở cả hai van tay.
Bước 4: Sau khoảng 10 phút, đọc bên đồng hồ áp thấp hơn 600mmHg áp
thấp.
Bước 5: Nếu đồng hồ chỉ không hơn 600mmHg đóng cả hai van và ngưng
bơm áp thấp, kiểm tra xem hệ thống có rò rỉ không và sửa chữa lại. Nếu không có
rò rỉ nữa, tiếp tục rút chân không hệ thống ra.
Bước 6: Sau khi đồng hồ áp thấp chỉ hơn 700mmHg, tiếp tục hút chân không
khoảng 15 phút nữa.
Bước 7: Đóng cả hai van tay và ngừng bơm áp thấp, tháo ống nối từ bơm áp
thấp ra.
Bây giờ hệ thống sẵn sàng nạp môi chất mới.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 121
Hình 14. 26: Sơ đồ gắn dây tiến hành hút chân không.
Bước II: Nạp ga điều hòa
Gắn vòi van bình chứa môi chất lạnh:
Bước 8: Trước khi lắp van vào bình chứa môi chất lạnh, xoay van theo chiều
kim đồng hồ đến khi van đóng lại hoàn toàn.
Bước 9: Xoay đĩa theo chiều kim đồng hồ đến khi nó đạt được vị trí cao nhất.
Bước 10: Vặn van vào bình khóa môi chất lạnh.
Bước 11: Lắp ống giữa của bộ đồng hồ đo vào van, mở đĩa bằng tay theo
ngược chiều kim đồng hồ.
Bước 12: Mở van tay theo ngược chiều kim đồng hồ để bịt kín vòi.
Bước 13: Mở van tay theo ngược chiều kim đồng hồ môi chất lạnh và ống
giữa có không khí, không nên mở van bên áp thấp và áp cao.
Bước 14: Nới lỏng đai ốc nối ống giữa của bộ đồng hồ đo đến khi nghe tiếng
gió xì.
Bước 15: Cho không khí thoát ra ngoài một vài giây và sau đó siết chặt đai
ốc lại.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 122
Hình 14. 27: Lắp đặt đồng hồ vào bình ga lạnh.
Bước III: Kiểm tra rò rỉ:
Sau khi đã hút chân không cho hệ thống xong, kiểm tra xem hệ thống có rò
rỉ không.
Bước 16: Lắp vòi van môi chất lạnh đã trình bày ở phần trên.
Bước 17: Mở van bên áp suất cao để nạp hơi môi chất lạnh vào hệ thống.
Bước 18: Khi đồng hồ bên áp thấp chỉ 1kg/cm2(14PSI) đóng van bên áp cao.
Bước 19: Dùng bộ dò môi chất lạnh rò rỉ, để kiểm tra rò rỉ, hoặc bộ kiểm tra
rò rỉ bằng điện để kiểm tra rò rỉ cho hệ thống.
Bước 20: Nếu phát hiện rò rỉ, sửa chữa từng phần hoặc nối lại.
Sau khi kiểm tra và sửa chữa hệ thống, tiến hành các bước sau:
Bước 21: Xoay vòi van bằng tay theo ngược chiều kim đồng hồ.
Bước 22: Tháo ống giữa ra khỏi van.
Bước 23: Rút chân không hệ thống ra ít nhất 15 phút
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 123
Hình 18.5: Kiểm tra rò rỉ ga lạnh.
Tham khảo các cách nạp môi chất lạnh cho hệ thống:
Kỹ thuật nạp môi chất lạnh vào hệ thống điện lạnh ôtô được thực hiện theo
một trong các phương pháp sau:
Lấy môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang vận hành.
Lấy môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang tắt máy.
Nạp môi chất lạnh vào hệ thống từ một nguồn dự trữ lớn.
Phương pháp 1: Nạp môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang vận
hành:
Gợi ý: Với phương pháp này, môi chất lạnh được nạp vào hệ thống thông
qua đường áp thấp, ở trạng thái hơi (vapor state). Khi bình chứa môi chất đặt thẳng
đứng, môi chất lạnh sẽ được nạp vào hệ thống ở thể hơi.
Bước 1: Khâu chuẩn bị.
Bước 2: Lắp ráp van lấy môi chất lạnh vào miệng bình chứa môi chất.
Bước 3: Xả gió trong ống nối.
Bước 4: Kiểm tra để biết hệ thống có bị nghẹt không.
Bước 5: Ngâm bình chứa môi chất trong một chậu nước nóng (tối đa 400C).
Làm như thế nhằm mục đích cho áp suất của hơi môi chất lạnh trong bình chứa
cao hơn áp suất trong hệ thống.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 124
Bước 6: Mở van đồng hồ phía áp suất thấp cho phép môi chất lạnh nạp vào
hệ thống.
Bước 7: Sau khi áp suất của đồng hồ áp thấp hạ xuống dưới 2,8kg/cm2 ta lật
ngược bình chứa môi chất lạnh nhằm nạp nhanh môi chất vào hệ thống.
Bước 8: Khóa kín van đồng hồ áp thấp.
Bước 9: Tách van lấy môi chất lạnh ra khỏi ống nối giữa.
Bước 10: Trắc nghiệm để kiểm tra nạp môi chất hoàn tất.
Phương pháp 2: Nạp môi chất lạnh từ bình chứa nạp vào hệ thống đang tắt
máy:
Gợi ý: Phương pháp này nhằm nạp môi chất lạnh vào hệ thống lạnh trống
rỗng, môi chất ở thể lỏng nạp vào từ phía áp cao. Trong quá trình nạp môi chất
lạnh, khi ta lật ngược bình chứa môi chất, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở
thể lỏng.
Không bao giờ được phép nổ máy trong lúc tiến hành nạp môi chất lạnh theo
phương pháp này.
Không được mở van đồng hồ áp thấp trong lúc hệ thống đang được nạp với
môi chất lỏng.
Bước 1: Chuẩn bị phương tiện nạp môi chất lạnh.
Bước 2: Lắp van lấy môi chất lạnh lên miệng bình chứa.
Bước 3: Xả không khí trong ống nối.
Bước 4: Kiểm tra hệ thống có bị nghẽn hay rò rỉ không?
Bước 5: Mở lớn hết mức van đồng hồ phía áp cao.
Bước 6: Sau khi nạp đủ lượng môi chất lạnh vào hệ thống, khóa kín van đồng
hồ phía cao áp.
Bước 7: Tháo tách rời van, lấy môi chất ra khỏi ống giữa.
Bước 8: Quay tay máy nén vài vòng để đảm bảo môi chất lỏng không đi vào
phía áp thấp của máy nén.
Phương pháp 3: Nạp môi chất từ bình lớn:
Gợi ý: Làm tốt Khâu chuẩn bị.
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 125
Trong những xưởng sửa chữa hệ thống điện lạnh ôtô thuộc loại quy mô, môi
chất lạnh được chứa đựng trong chai thật lớn để có thể nạp môi chất lạnh cho
nhiều ôtô, với cách nạp này cần phải có thiết bị đo lường để nạp chính xác lượng
môi chất cần thiết.
Đặt chai chứa môi chất lạnh thẳng đứng. Tuyệt đối không cho môi chất lạnh
thể lỏng chui vào máy nén.
Bước 1: Lắp ráp ống nối giữa của bộ đồng hồ vào chai chứa môi chất.
Bước 2: Mở van chai chứa môi chất.
Bước 3: Xả không khí trong ống nối giữa.
Bước 4: Mở van đồng hồ phía áp suất thấp cho phép môi chất (thể hơi) nạp
vào hệ thống.
Bước 5: Mở máy cho hệ thống lạnh hoạt động ở chế độ cầm chừng nhanh.
Bước 6: Đặt chai môi chất trên một cái cân để nắm rõ lượng môi chất chính
xác đã rút ra nạp vào hệ thống.
Bước 7: Thông thường hệ thống lạnh được nạp đầy đủ cửa sổ của bầu lọc
hút ẩm sẽ không có bọt.
Bước 8: Khi đã nạp đủ môi chất khóa kín van đồng hồ áp thấp.
Bước 9: Khóa kín van chai chứa môi chất và tháo ống nối giữa.
Bước 10: Trắc nghiệm kiểm tra tình hình nạp môi chất.
Bước 11: Tắt máy xe.
Bước 12: Đậy kín trở lại các cửa kiểm tra trên máy nén.
Kiểm tra lại áp suất hệ thống điều hòa:
Kiểm tra lại áp suất hệ thống điều hoà Tham khảo bài thực tập số 17-
Kiểm tra áp suất hệ thống điều hoà.
PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
Ngày: Lớp: Nhóm:
Tổ: Tên thành viên:
Tên bài:
Vệ sinh tổng quát sa bàn:
Bài giảng Thực tập Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện nâng cao
Tranng 126
Dùng giẻ vệ sinh tổng quát sa bàn.
Ghi nhận tình trạng của sa bàn:
Khảo sát các bộ phận chính hệ thống điều hòa sử dụng để đo áp suất:
Khảo sát máy nén: .
Đặc điểm máy nén:
Vị trí của máy nén: .
Vị trí đường áp suất cao:
Vị trí đường áp suất thấp: .
Khảo sát đồng hồ đo áp lực: ..
Đặc điểm đồng hồ đo áp lực: .
Đặc điểm ống áp suất cao: .
Đặc điểm ống áp suất thấp:
Kiểm tra áp suất trong hệ thống điều hòa:
Nêu các bước kiểm tra áp suất trong hệ thống điều hòa: .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_thuc_tap_bao_duong_va_sua_chua_trang_bi_dien_nang.pdf