Bài giảng Thời đại đá cũ - Lâm Thị Mỹ Dung

Khoảng hai chục loại hình công cụ thuộc các nhóm nạo gọt các loại, dao các loại, dao khắc, dao trổ, mũi dùi, cưa, mũi lao, mũi giáo các loại, mũi kim . Có một số chế phẩm mang 2 chức năng thể hiện trên cùng một vật phẩm: dao-nạo, nạo-dao trổ . Vì phiến tước mỏng nên góc lưỡi của các công cụ cắt giảm rất nhiều (200). Nhiều công cụ ở hậu kỳ đồ đá cũ đã lắp cán. Nhiều công cụ làm từ xương và sừng với các loại hình như: mũi lao, lao móc (1 hàng ngạnh hoặc 2 hàng ngạnh), nỏ phóng lao, bay, gậy, dao găm, kim xuất hiện những công cụ tháp đá vào xương như những mũi giáo bằng xương có rãnh để tháp các mảnh đá lửa mỏng sắc. Đã xuất hiện kỹ thuật khoan, chủ yếu là khoan đồ xương Xuất hiện những máy móc đơn giản như nỏ phóng lao, bẫy và cung tên. Sự phân hoá to lớn của những công cụ hậu kỳ đồ đá cũ khiến văn hoá hậu kỳ đồ đá cũ mang nhiều hình vẻ, cho phép ta theo dõi được những sự khác biệt có tính chất địa phương. Trong khu vực Địa Trung Hải-châu Phi, ngay từ hậu kỳ đồ đá cũ, kỹ thuật chế tác đồ đá nhỏ đã nẩy sinh sớm hơn các vùng khác. Nhiều đồ đá nhỏ có lẽ dùng làm đầu mũi tên. Một số hình vẽ trên vách hang ở Tây Ban Nha đã thấy có cung tên. Có lẽ cung tên xuất hiện ở khu vực này từ hậu kỳ đồ đá cũ Ở khu vực Xibêri, ngay từ hậu kỳ đồ đá cũ, kỹ thuật chế tác đá đã phát triển theo con đường đồ đá lớn.

ppt68 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thời đại đá cũ - Lâm Thị Mỹ Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỜI ĐẠI ĐÁ CŨPGS.TS. Lâm Thị Mỹ DungThời đại đồ đá cũ Thời kỳ đá cũ (paleolithic - bởi chữ Hy Lạp palaios (cũ) và lithos (đá) - mà ra). Thời kỳ đồ đá cũ lại chia thành: 1. Sơ kỳ đồ đá cũ, 2. Trung kỳ đồ đá cũ và 3. Hậu kỳ đồ đá cũ.Sơ kỳ: 2 triệu - 8 vạn năm BPTrung kỳ: 15 vạn - 4 vạn năm BPHậu kỳ: 4 vạn - 1,1 vạn năm BPCông cụ cổ xưa nhất của loài ngườiCuội ghè OnđuvaiThành tựu lớn nhất – chế tạo công cụ lao động. Đây là công việc của tập thể hay của cá nhân?12345678Quá trình tiến hóa của tư duy ngườiThời đại đồ đá cũ sơ kỳ Sự đồng nhất cao, chưa có tính địa phương về chế tác công cụ.Là giai đoạn đầu “thời kỳ mông muội” với 3 giai đoạn văn hóa tiêu biểu:Tiền Sen (precheulian) / Olduvai cultureSen (cheulian) / Abbeville cultureAsen (Acheulian) / Acheulian cultureThời đại đồ đá cũ sơ kỳ1. Giai đoạn Tiền Sen (PreChenlléen) hay văn hóa Ônđuvai Hai loại hình hiện vật: công cụ chặt thô chế tác từ những hòn đá có rìa tác dụng sắc nhọn và những mảnh tước tách ra từ những hòn đá thường (công cụ chặt thô sơ có ghè đẽo ở một mặt là trốppơ (chopper), còn ghè đẽo hai mặt là trốpping tun (chopping tool)).. Đây chính là tiền thân của các loại công cụ thời Chelléen. Chủ nhân: Người Homo Habilis(vài triệu năm đến 8 vạn năm cách ngày nay)Side-chopperchopperTiền Sen (precheulian) / Olduvai culture (pebble culture)Niên đại địa chất: sơ kỳ Pleistocene (2 triệu - 70 vạn năm BP)Khí hậu: mưa nhiềuĐộng vật: voi, ngựa, hà mã, hươu cao cổChủ nhân: Homo habilisĐịa điểm phát hiện: Olduvai (Tanzania), Algeria, Angola, Ethiopia, Kenya, Uganda, châu Âu, châu Á Công cụ: cuội ghè 1 mặt (chopper), 2 mặt (chopping-tools), đa diện (polyedre), mảnh tước thôKỹ thuật: ghè đẽo đơn giảnKinh tế: thu lượmKỹ nghệ đá Oldowan2. Sen (cheulian) / Abbeville cultureNiên đại địa chất: trung kỳ Pleistocene (70 - 15 vạn năm BP)Khí hậu: ẩm và nóngĐộng vật: voi, hổ răng gươm, tê giác, ngựa, hà mã, hươu, bison...Chủ nhân: Homo erectusNguồn gốc: precheulianĐịa điểm phát hiện: cheulian, Acheulian, Abbeville (Pháp), clacton (Anh), châu Âu, châu Á Công cụ: rìu tay bằng đá lửa, mảnh tước clacton, công cụ chặt thô (chopper, chopping-tools)Kỹ thuật: ghè đẽo clactonKinh tế: thu lượmMảnh tước ClactonMảnh tước Clacton có diện ghè lớn, phẳng, đôi khi hợp với mặt bụng một góc tù. Mảnh tước Clacton xuất hiện từ văn hoá Abbevillien và còn kéo dài cho đến thời đại đá mới. Thời đại đồ đá cũ sơ kỳ 3. Giai đoạn Acheuléen hay văn hóa Acheuléen (Asơn)Công cụ chủ yếu của văn hóa Acheuléen là rìu tay làm từ đá lửa (silex), ghè đẽo 2 mặt (biface) hình hạnh nhân, nhỏ và nhẹ, vết ghè tu chỉnh nhỏ, đều đặn. Loại hình công cụ chủ đạo là mũi lao. Cùng với rìu tay còn có công cụ mảnh tước nhỏ, tu chỉnh đều đặn làm mũi nhọn mang kỹ thuật Mutxtier (Moustier), vào giai đoạn giữa xuất hiện mảnh tước mang kỹ thuật Levallois và hòn ném (bolas) Đã xuất hiện hòn ghè bằng gỗ hay bằng xương. Chủ nhân: Homo Erectus (người cổ Java, Bắc Kinh) biết săn bắt và biết dùng lửa. Lều (Terra Amata). Gia đình. Một bầy có khoảng 20-30 người, bao gồm từ 5 đến 7 gia đình nhỏ, có thể là gia đình mẫu quyền Asen (Acheulian) / Acheulian cultureNiên đại địa chất: trung kỳ Pleistocene (15 - 8 vạn năm BP)Khí hậu: lạnhĐộng vật: động vật có vú (ma mút, tê ngưu lông dài...)Chủ nhân: Homo erectus, sống thành bầy người nguyên thủyĐịa điểm phát hiện: Acheulian (Pháp), Tây Âu, Ấn Độ, Đông Á và khắp lục địa châu Phi Công cụ: rìu tay bằng đá lửa, công cụ chặt thô (chopper, chopping-tools), mũi lao, mũi nhọn Moustier, hòn ném (bolas)Kỹ thuật: ghè đẽo levallois hoàn thiện và chính xác hơnKinh tế: thu lượm, săn bắt động vật lớn (voi, tê ngưu)Phát minh: dùng lửa, dựng lều đơn giản tránh thú dữ và tuyếtSọ Chu Khẩu Điếm-Trung QuốcNGƯỜI HOMO ERECTUS:Sọ Turkana- KenyaTạo hạch Levallois, mảnh tước LevalloisCông nghệ chế tác đá A-sơnRìu tay A-sơnCleaver A-sơnLều của người Homo Erectus Terra Amata Lối sống bầy đàn người hòa điệu cùng tự nhiênThời đại đồ đá cũ sơ kỳToàn bộ những công cụ thuộc sơ kỳ đồ đá cũ, mặc dầu tính phức tạp của nó ở từng địa điểm hay ở những địa điểm thuộc những vùng khác nhau cũng có sự khác nhau nhất định về tỉ lệ của từng loại hình công cụ trong tổng thể hiện vật (địa điểm nhiều mảnh tước, địa điểm ít mảnh tước, địa điểm nhiều rìu tay, địa điểm ít, thậm chí không có rìu tay). Nhìn chung, vẫn có sự đồng nhất trên phạm vi rộng, chưa xuất hiện những khác biệt lớn có tính chất địa phương đối với từng loại hình công cụ giữa các vùng. Điều đó phản ánh bước chập chững của kỹ thuật và nền kinh tế nguyên thủy Trung kỳ thời đại đồ đá cũNiên đại địa chất: hậu kỳ Pleistocene (15 - 4 vạn năm BP)Khí hậu: lạnhĐộng vật: động vật có vú (ma mút, tê ngưu lông dài, voi...)Chủ nhân: Homo neanderthalensis, sống thành làng lớnĐịa điểm phát hiện: khắp các châu lục Phi, Âu, ÁCông cụ: rìu tay bằng đá lửa, công cụ chặt thô, mũi lao, mũi giáo, mũi nhọn, nạo, bàn nghiền hạt; công cụ xương, sừngKỹ thuật: ghè đẽo Moustier (Pháp), levallois, tu chỉnh épKinh tế: thu lượm, săn bắt động vật lớn (voi, tê ngưu), và động vật chạy nhanh (lừa, ngựa hoang, sơn dương), còn ăn thịt ngườiPhát minh: lấy lửa, làm nhàNghệ thuật: nguyên thủy (thổ hoàng, đá có lỗ vũm, hình khắc trên xương), mộ tángThời đại đá cũ trung kỳ Sang trung kỳ đồ đá cũ đã nảy sinh nhiều văn hóa khảo cổ ở các châu lục khác nhau Có vùng không có trung kỳ đá cũ mà tiến thẳng sang hậu kỳ đá cũ (Việt Nam Sơ kỳ đá cũ Núi Đọ đến Hậu kỳ đá cũ Sơn Vi)Người Neanđectan và những người tương tự Thời kỳ phổ biến của kỹ thuật Levallois và Moustier Thời đại đá cũ trung kỳ Kỹ thuật chế tác thời kỳ Moustier có những tiến bộ rõ rệt. Hạch đá hình đĩa được chế tác cẩn thận hơn, mảnh tước ghè đẽo ra bớt thô hơn, có hình dáng chỉnh tề hơn trước, thường là hình tam giác. Việc sửa sang công cụ được áp dụng thường xuyên hơn, không phải chỉ nương theo rìa cạnh tự nhiên của mảnh tước mà còn tạo ra rìa cạnh tức là tạo hình dáng công cụ. Đã xuất hiện phương thức tu chỉnh bằng cách ép (dùng mũi ép bằng xương) tạo ra các loại công cụ điển hình của thời này như mũi nhọn và nạo Thời đại đá cũ trung kỳ Levallois Dart PointThe Disk Core Technique Thời đại đá cũ trung kỳ Mũi nhọn và nạo tồn tại song song với rìu tay và có công dụng tương tự như rìu tay nhưng đã có chức năng chuyên biệt: mũi nhọn dùng để đâm, cắt, chặt, còn nạo để chặt, cắt, nạo. Rìu tay có quy mô nhỏ nhắn hơn, số lượng rìu tay ngày càng ít đi trong khi số lượng mảnh tước được gia công lần thứ hai để làm mũi nhọn và nạo ngày càng tăng lên. Hiện vật MousterianCông cụ Mousterian - Trung kỳ đá cũThời đại đá cũ trung kỳ Việc sử dụng đồ xương và sừng loại hình công cụ phong phú và đa dạng hơn trướcLấy lửa là thành quả văn hóa quan trọng nhất của thời đại Moustier Săn bắt là hoạt động kiếm sống quan trọng ngoài việc săn vây, săn đuổi tập thể, người nguyên thủy còn dùng lửa đốt, có nơi họ đã biết săn bắt bằng hố làm bẫy. Người Neanđectan thường săn gấu, đặc biệt gấu hang. Vũ khí săn bắt của họ là trùy, hòn ném (bolas), giáo người thời đó đã săn bắt được 58 loài thúHái lượm có vai trò quan trọng ở một số vùngTrung kỳ đồ đá cũ là giai đoạn bắt đầu hình thành người mới. Ở trung kỳ đồ đá cũ cũng bắt đầu xuất hiện nghi lễ mai táng người chết và bắt đầu xuất hiện mầm mống của nghệ thuật nguyên thuỷ Giai đoạn Moustier cũng xuất hiện cả đặc trưng mới về tổ chức xã hội nữa - tức là sự phát sinh của tổ chức thị tộc nguyên thuỷ. Thú vừa và lớn- thức ăn chính của người trung kỳ đá cũHang động, một trong những nơi cư trú của người trung kỳ đá cũLều của người NeanderthalLều đá cũNghệ thuật trung kỳ đá cũTrang sức trung kỳ đá cũNgười Neamderthal trung kỳ đá cũ có phải là tổ tiên của chúng ta?Mộ táng thời trung kỳ đá cũMộ của người Neanderthal ở ýHậu kỳ thời đại đồ đá cũNiên đại địa chất: hậu kỳ Pleistocene (4 - 1,1 vạn năm BP)Khí hậu: bắt đầu phân chia ôn đới (Bắc) nhiệt đới (Nam)Động vật: hươu, bò rừng (Bắc), linh dương, trâu, hà mã, voi (Nam)Chủ nhân: Homo sapiens, sống thành công xã thị tộc mẫu hệ đông Địa điểm phát hiện: khắp các châu lục Phi, Âu, Á, Úc, Mỹ Công cụ: đa dạng: hạch đá hình lăng trụ, phiến tước, nạo, dao, dùi, cưa, khoan, giáo, công cụ tra cán...; công cụ xương, sừng, gỗ, tre...Kỹ thuật: ghè đẽo Moustier (Pháp), levallois, tu chỉnh épKinh tế: thu lượm, săn bắt động vật, đánh cá, thu lượm trai ốc...Phát minh: nỏ phóng lao, bẫy; làm áo, quần da, lông thú Nghệ thuật: hang động châu âu (cảnh săn bắn), chạm khắc trên xương, tượng động vật (tả thực) và phụ nữ (ước lệ) bằng đất, xương, ngà, đáTôn giáo: nguyên thủy (totem giáo), táng thức đa dạng, bằng đầu có đồ minh khíHậu kỳ thời đại đá cũHậu kỳ đồ đá cũ gắn liền với những biến đổi lớn lao trong kỹ thuật, trong nền kinh tế nguyên thuỷ, trong quan hệ xã hội và ý thức hệ của loài người Kỹ thuật chế tác công cụ đá: Thay thế cho hạch đá hình đĩa là hạch đá hình lăng trụ Những mảnh đá tách ra từ hạch đá có hình dạng những phiến tước dài hình dao, có các cạnh song song. Đó là những phiến tước. European Upper Paleolithic tools made from blade flakesEuropean Upper Paleolithic tools made from blade flakesCách tạo phiến tướcEuropean Upper Paleolithic tools made from blade flakesBlade Technology A Prismatic Blade Burin Manufacturing Burin Made on a Blade Hậu kỳ thời đại đá cũKhoảng hai chục loại hình công cụ thuộc các nhóm nạo gọt các loại, dao các loại, dao khắc, dao trổ, mũi dùi, cưa, mũi lao, mũi giáo các loại, mũi kim. Có một số chế phẩm mang 2 chức năng thể hiện trên cùng một vật phẩm: dao-nạo, nạo-dao trổ. Vì phiến tước mỏng nên góc lưỡi của các công cụ cắt giảm rất nhiều (200). Nhiều công cụ ở hậu kỳ đồ đá cũ đã lắp cán. Nhiều công cụ làm từ xương và sừng với các loại hình như: mũi lao, lao móc (1 hàng ngạnh hoặc 2 hàng ngạnh), nỏ phóng lao, bay, gậy, dao găm, kim xuất hiện những công cụ tháp đá vào xương như những mũi giáo bằng xương có rãnh để tháp các mảnh đá lửa mỏng sắc. Đã xuất hiện kỹ thuật khoan, chủ yếu là khoan đồ xương Xuất hiện những máy móc đơn giản như nỏ phóng lao, bẫy và cung tên.Sự phân hoá to lớn của những công cụ hậu kỳ đồ đá cũ khiến văn hoá hậu kỳ đồ đá cũ mang nhiều hình vẻ, cho phép ta theo dõi được những sự khác biệt có tính chất địa phương. Trong khu vực Địa Trung Hải-châu Phi, ngay từ hậu kỳ đồ đá cũ, kỹ thuật chế tác đồ đá nhỏ đã nẩy sinh sớm hơn các vùng khác. Nhiều đồ đá nhỏ có lẽ dùng làm đầu mũi tên. Một số hình vẽ trên vách hang ở Tây Ban Nha đã thấy có cung tên. Có lẽ cung tên xuất hiện ở khu vực này từ hậu kỳ đồ đá cũ Ở khu vực Xibêri, ngay từ hậu kỳ đồ đá cũ, kỹ thuật chế tác đá đã phát triển theo con đường đồ đá lớn. Sơ đồ tiến hoá nhân loại. Loại hình công cụ và con ngườiSọ người Homo Sp. Sp. ở Cro-Magnon (40,000 đến 35,000 năm trước đây) Hậu kỳ đá cũ Lều của người săn Mamut ở Novgorod- Nam Nga Nghệ thuật thời đại đá cũ trung và hậu kỳ vừa sống động, thực tế (động vật)Vừa trừu tượng (con người)Bức tượng bằng ngà voi mang phong cách cường điệu hóa, mô tả một phụ nữ có ngực lớn, mông nở và bắp đùi to. Ảnh: AP. Tượng ngà voi, niên đại 35.000 năm. Hang Holhe, Fels, ĐứcPhát hiện tháng 9 năm 2008Nghệ thuật hay tín ngưỡngPhụ nữ châu phi thời tiền sử? Enjoy the Human Past!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppt7a_co_so_kch_da_cu_6875_2023726.ppt