Bài giảng Thiết bị mạng - Chương 6 Các giao thức định tuyến
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các bước hoạt động của OSPF
Bước 1: phát hiện router láng giềng bằng giao thức OSPF Hello.
Bước 2: bầu DR và BDR (trong mạng đa truy cập).
Bước 3: Mỗi router gởi thông tin về trạng thái đường liên kết trong
gói LSAs (Link-State Advertisements). Sau khi cơ sở dữ liệu về
trạng thái đường liên kết đã đầy đủ, áp dụng thuật toán SPF để chọn
đường tốt nhất đưa vào bảng định tuyến.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thiết bị mạng - Chương 6 Các giao thức định tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
317
CHƯƠNG 6
318
CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
Giới thiệu về định tuyến
Định tuyến tĩnh
Định tuyến động
Theo vectơ khoảng cách: RIP
Theo trạng thái đường liên kết: OSPF
319
Giới thiệu về định tuyến
Router
Router
Router
Router Router
What is
an optimal
route ?
i
i l
Switch
Switch
Routing Protocol
320
Giới thiệu về định tuyến
321
Định tuyến tĩnh
Hoạt động của định tuyến tĩnh
Người quản trị cấu hình các đường cố định cho router bằng
lệnh ip route.
Router cài đặt các đường đi này vào bảng định tuyến.
Gói dữ liệu được định tuyến theo các đường cố định này.
Lưu tập tin cấu hình đang hoạt động thành tập tin cấu hình
khởi động bằng lệnh copy running-config startup-config.
322
Định tuyến tĩnh
Hoạt động của định tuyến tĩnh
Chỉ
số
tin
cậy
0
1
323
Định tuyến tĩnh
Cấu hình đường mặc định cho router chuyển gói đi
ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 [next-hop-address | outgoing interface]
324
Định tuyến tĩnh
Kiểm tra cấu hình đường cố định với lệnh show ip route
325
Định tuyến tĩnh
Xử lý sự cố với lệnh ping và traceroute
326
Định tuyến tĩnh
Xử lý sự cố với lệnh ping và traceroute
Ping và Traceroute được sử dụng để
kiểm tra kết nối.
Nhưng trước khi sử dụng lệnh ping và
traceroute, nên kiểm tra trạng thái
của kết nối có đang “up” hay “down”
bằng lệnh:
show interface
show interface s0
show ip interface brief
327
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Đặc điểm chung
Truyền bản sao của bảng định
tuyến từ router này sang
router khác theo định kỳ.
Sử dụng thuật toán Bellman-
Ford.
Hàng xóm
và chỉ là
hàng xóm
328
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Đặc điểm chung
2 Hops
1 Hop1 Hop
Destination
192.16.1.0
192.16.5.0
192.16.7.0
Distance
1
1
2
Routing table contains the addresses
of destinations and the distance
of the way to this destination.
Flow of routing
information
l f r ti
i f r ti
Router B Router CRouter A Router D
192.16.1.0. . . 192.16.7.0. . .
192.16.5.0. . .
329
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Cập nhật thông tin định tuyến
Bảng đinh tuyến
được cập nhật
định kỳ
Quá trình cập
nhật bảng
định tuyến
Router A gởi ra
bảng định
tuyến đã cập
nhật
Quá trình cập
nhật bảng định
tuyến
330
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Lỗi định tuyến lặp
331
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Định nghĩa giá trị tối đa
332
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Tránh định tuyến lặp vòng bằng split horizone
333
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Tránh định tuyến lặp vòng bằng Route poisoning
334
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Tránh định tuyến lặp vòng bằng cơ chế cập nhật tức thời
335
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Tránh định tuyến lặp vòng bằng thời gian holddown
336
Định tuyến theo vectơ khoảng cách
Đặc điểm chung
Copy bảng định tuyến cho router láng giềng.
Cập nhật định kỳ.
RIPv1 và RIPv2 sử dụng số lượng hop làm thông
số định tuyến.
Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự chi phối
của các router láng giềng.
Hội tụ chậm.
Dễ bị lặp vòng.
Dễ cấu hình và dễ quản trị.
Tốn nhiều băng thông.
337
RIP (Routing Information Protocol)
Tiến trình của RIP
Được mô tả trong RFC 1058 và Tiêu chuẩn Internet
STD 56.
Có 2 phiên bản là RIPv1 và RIPv2.
RIPv2 có cơ chế xác minh giữa các router khi cập
nhật để bảo mật cho bảng định tuyến và có hỗ trợ
thêm VLSM (Variable Length Subnet Masking).
Thông số định tuyến là số lượng hop. Số lượng hop
tối đa cho mỗi đường là 15. Chu kỳ cập nhật mặc
định là 30 giây.
Có split horizon và thời gian holddown để tránh cập
nhật thông tin định tuyến không chính xác.
338
RIP
Cấu hình RIP
339
RIP
Sử dụng lệnh ip classless
340
RIP
Một số lệnh tăng tốc độ hội tụ khi cấu hình RIP
Tắt cơ chế split horizon:
GAD(config-if)#no ip split-horizon
Thay đổi thời gian holddown (ngầm định 180 giây):
Router(config-router)#timer basic update invalid
holddown flush [sleeptime]
Thay đổi chu kỳ cập nhật:
GAD(config-router)#update-timer seconds
Không cho phép gởi thông tin cập nhật định tuyến
ra một cổng nào đó:
GAD(config-router)#passive-interface Fa0/0
341
RIP
Kiểm tra cấu hình RIP
342
RIP
Kiểm tra cấu hình RIP
343
RIP
Xử lý sự cố về hoạt động cập nhật của RIP
344
RIP
Xử lý sự cố về hoạt động cập nhật của RIP
Subnet không liên tục
345
RIP
Xử lý sự cố về hoạt động cập nhật của RIP
Trùng Subnet
346
RIP
Chia tải với RIP
• Ngầm định 4 đường, tối đa 6 đường.
• Chỉ quan tâm đến số hop.
Đường kế tiếp
347
RIP
Chia tải cho nhiều đường
Administrative distance: chỉ số tin cậy• Chia tải theo gói dữ liệu
• Chia tải theo địa chỉ đích
348
RIP
Tích hợp đường cố định với RIP
349
RIP
Tích hợp đường cố định với RIP
350
Định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Đặc điểm chung
Sử dụng đường ngắn nhất.
Chỉ cập nhật khi có sự kiện xảy ra.
Gởi gói thông tin về trạng thái các đường liên kết cho tất
cả các router trong mạng.
Mỗi router có cái nhìn đầy đủ về cấu trúc hệ thống mạng.
Hội tụ nhanh.
Không bị lặp vòng.
Cấu hình phức tạp hơn.
Đòi hỏi nhiều bộ nhớ.
Tốn ít băng thông.
351
Định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Đặc điểm chung
Các router trao đổi thông tin định tuyến để xây dựng một bản đồ đầy đủ về cấu trúc hệ
thống mạng. Router tự tính toán và chọn đường đi tốt nhất đến mạng đích để đưa lên
bảng định tuyến.
Khi các router đã được hội tụ thì mỗi thay đổi cấu trúc mạng sẽ được cập nhật bằng một
gói thông tin nhỏ chứ không phải nguyên bảng định tuyến.
352
Định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Đặc điểm chung
Router A Router C
Router B Router D
Router E2
1
4
2
4
1
B - 2
C - 1
-
-
A - 2
D - 4
-
-
A - 1
D - 2
E - 4
-
-
-
C - 2
B - 4
E - 1
-
-
-
C - 4
D - 1
-
-
Router A Router B Router C Router D Router E
Link State Database
A
CB
D
E
A D
EC
B
D A
E B
C
E C B
A
D
Link State Routing (LSR)
353
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Tổng quát về OSPF
OSPF được
triển khai dựa
theo các chuẩn
mở.
Tốt hơn RIP.
Có khả năng
mở rộng.
Có thể cấu hình
đơn vùng để sử
dụng cho các
mạng nhỏ.
354
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Một số thuật ngữ của OSPF
Link: một cổng trên
router.
Link-state: trạng thái
của một đường liên kết
giữa 2 router.
Topological database:
danh sách các thông tin
về mọi đường liên kết
trong vùng.
Area: tập hợp các mạng
và các router có cùng
chỉ số danh định vùng.
Mỗi router trong 1 vùng
chỉ xây dựng cơ sở dữ
liệu về trạng thái đường
liên kết trong vùng đó.
355
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Một số thuật ngữ của OSPF
Cost: giá trị chi phí
đặt cho một đường
liên kết (dựa trên
băng thông hoặc tốc
độ của đường liên kết
đó).
Routing table: bảng
định tuyến là kết quả
chọn đường của thuật
toán chọn đường dựa
trên cơ sở dữ liệu về
trạng thái đường liên
kết.
356
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Một số thuật ngữ của OSPF
Adjacency database:
danh sách các router
láng giềng có mối
quan hệ hai chiều.
Mỗi router có một
danh sách khác nhau.
DR (Designated
Router) và BDR
(Backup Designated
Router) là router được
tất cả các router khác
trong cùng mạng bầu
ra làm đại diện. Mỗi
mạng sẽ có một DR
và BDR riêng.
357
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Thuật toán tìm đường ngắn nhất
358
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các loại mạng OSPF
OSPF nhận biết 3
loại mạng:
• Mạng quảng bá
đa truy cập.
• Mạng điểm – nối
– điểm.
• Mạng không
quảng bá đa truy
cập (NBMA –
Nonbroadcast
multiaccess).
359
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các loại mạng OSPF
360
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các kiểu gói tin OSPF
361
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
DR và BDR nhận các gói LSAs
• Router với Router ID
cao nhất được chọn
làm DR, kế tiếp là BDR.
• Các router chỉ gởi
thông tin về trạng thái
đường liên kết cho DR.
• DR sẽ gởi thông tin
này cho các router
trong mạng bằng địa
chỉ multicast 224.0.0.5.
362
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Phần header của gói OSPF và OSPF Hello
363
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Router ID
Router ID là một số 32 bit, có giá trị
duy nhất, dùng đển nhận dạng router.
Mặc định Router ID được chọn từ địa
chỉ IP cao nhất trong số các giao tiếp
đang hoạt động trên router, ngoại trừ
loopback interface hoặc Router Priority
được cấu hình (mặc định là 1).
364
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các bước hoạt động của OSPF
Bước 1: phát hiện
router láng giềng bằng
giao thức OSPF Hello.
Bước 2: bầu DR và BDR
(trong mạng đa truy
cập).
Bước 3: Mỗi router gởi
thông tin về trạng thái
đường liên kết trong
gói LSAs (Link-State
Advertisements). Sau
khi cơ sở dữ liệu về
trạng thái đường liên
kết đã đầy đủ, áp dụng
thuật toán SPF để chọn
đường tốt nhất đưa
vào bảng định tuyến.
365
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Cấu hình OSPF đơn vùng
Khởi động định tuyến OSPF:
Router(config)#router ospf process-id
Khai báo địa chỉ mạng cho OSPF:
Router(config-router)#network address willcard-mask area area-id
366
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Cấu hình OSPF đơn vùng
R2
R1 R3
S0 S1
E0
S0
E0
S0
200.0.0.17
200.0.0.9
200.0.0.10 200.0.0.13
200.0.0.14
200.0.0.18 200.0.0.34255.255.255.240
255.255.255.252 255.255.255.252
255.255.255.224
200.0.0.33
R1#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
R1(config)#router ospf 1
R1(config-router)#network 200.0.0.16 0.0.0.15 area 0
R1(config-router)#network 200.0.0. 8 0.0.0.3 area 0
R1(config-router)#^Z
A B
R3#config t
Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.
R3(config)#router ospf 1
R3(config-router)#network 200.0.0. 32 0.0.0.31 area 0
R3(config-router)#network 200.0.0. 12 0.0.0.3 area 0
R3(config-router)#^Z
12 - 15
32 - 63
367
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Cấu hình địa chỉ loopback cho OSPF
Tạo cổng loopback và đặt địa chỉ IP:
Router(config)#interface loopback number
Router(config-if)#ip address ip-address subnet-mask
368
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Cấu hình quyền ưu tiên cho router
Thay đổi giá trị ưu tiên cho OSPF:
Router(config-if)#ip ospf priority number
Router#show ip ospf interfacetype number
(0 – 255)
369
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Cấu hình quyền ưu tiên cho router
370
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Thay đổi giá trị chi phí của OSPF
Thay đổi giá trị chi phí cho OSPF:
Router(config)#interface serial 0/0
Router(config-if)#bandwidth 64
371
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
OSPF thực hiện quảng bá đường mặc định
Cấu hình đường mặc định cho router có cổng kết nối ra ngoài:
Router(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 [interface | next-hop address]
Router(config-router)#default-information originate
372
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các lệnh show dùng để kiểm tra cấu hình OSPF
373
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các lệnh show dùng để kiểm tra cấu hình OSPF
374
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các lệnh show dùng để kiểm tra cấu hình OSPF
RouterA# show ip route ospf
Codes: C - connected, S - static, I - IGRP, R - RIP, M - mobile,
B - BGP, D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF,
IA - OSPF inter area, E1 - OSPF external type 1,
E2 - OSPF external type 2, E - EGP, i - IS-IS, L1 - IS-IS
level-1, L2 - IS-IS level-2, * - candidate default
Gateway of last resort is not set
10.0.0.0 255.255.255.0 is subnetted, 2 subnets
O 10.2.1.0 [110/10] via 10.64.0.2, 00:00:50, Ethernet0
RouterB# show ip ospf neighbor
Neighbor ID Pri State Dead Time Address Interface
10.64.1.1 1 FULL/BDR 00:00:31 10.64.1.1 Ethernet0
10.2.1.1 1 FULL/- 00:00:38 10.2.1.1 Serial0
375
OSPF (OPEN SHORTEST PATH FIRST)
Các lệnh clear và debug dùng để kiểm tra hoạt động OSPF
376
CDP (Cisco Discovery Protocol)
377
CDP (Cisco Discovery Protocol)
Show cdp ?
378
CDP (Cisco Discovery Protocol)
Show cdp neighbors
379
CDP (Cisco Discovery Protocol)
Show cdp entry
380
CDP (Cisco Discovery Protocol)
Show cdp traffic
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_thiet_bi_mang_6_2392.pdf