Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân
hàng. Đó là tỷ giá chuyển ngoạihối bằng điện
Tỷ giá thư hốilà tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ
giá điện hối thường cao hơn tỷgiá thư hối.
121 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2833 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
GV: VÕ THỊ THANH THÚY
Mail: ththuyvo@gmail.com
GIỚI THIỆU MÔN HỌC THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Số đơn vị học trình: 2 đvht
2. Phân bố thời gian: 30 tiết (lý thuyết, bài tập)
3. Mục tiêu của môn học: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức
cơ bản về vấn đề thanh toán trong lĩnh vực ngoại thương. Ngoài
ra, môn học còn cung cấp cho sinh viên những vấn đề thực tiễn
trong việc tài trợ, tín dụng cho một thương vụ quốc tế.
4. Mô tả vắn tắt nội dung môn học: Môn học Thanh toán quốc tế
cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu về hoạt động
kinh doanh trên thị trường ngoại hối nói chung và thị trường tiền
tệ nói riêng. Bên cạnh đó cung cấp cho sinh viên những nghiệp
vụ và kiến thức về hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm: các
phương tiện thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán quốc
tế,…trong môi trường kinh doanh quốc tế.
5. Nhiệm vụ của sinh viên:
+ Sinh viên phải tham dự lớp học từ 75% thời gian trở lên theo Quyết
định số 04/1999/QĐ – BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành qui chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi. Nếu
không đủ thời gian trên, sinh viên phải học lại theo quy chế này.
+ Sinh viên phải hoàn thành các bài tập cơ bản làm cơ sở cho việc
tiếp thu bài giảng, củng cố kiến thức và trau dồi khả năng xử lý các
tình huống trong quản lý, nghiên cứu đề tài liên quan đến môn học
GiỚI THIỆU MÔN HỌC THANH TOÁN QUỐC TẾ
6. Tài liệu học tập:
- Giáo trình chính: Thanh toán quốc tế, PGS.TS Trần Hoàng Ngân &
TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống Kê.
GIỚI THIỆU MÔN HỌC THANH TOÁN QUỐC TẾ
-Sách tham khảo:
1. Thanh toán quốc tế (Thị trường ngoại hối và các giao dịch ngoại
hối), TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống Kê.
2. Thanh toán quốc tế, PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, Trường Đại học
Kinh tế.
3. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, PGS. Đinh Xuân Trình,
NXB Giáo dục.
4. Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, PGS. TS. Nguyễn
Văn Tiến, NXB thống kê.
7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
+ Nắm bắt cơ bản nội dung học phần.
+ Thái độ nghiêm túc trong học tập.
+ Hoàn thành bài kiểm tra thường kỳ, thi giữa kỳ và cuối kỳ.
8. Hình thức thi:
+ Giữa kỳ: Trắc nghiệm.
+ Cuối kỳ: Trắc nghiệm.
GiỚI THIỆU MÔN HỌC THANH TOÁN QUỐC TẾ
9. Nội dung môn học:
+ Chương 1: Hối đoái
+ Chương 2: Phương tiện thanh toán quốc tế
+ Chương 3: Phương thức thanh toán quốc tế
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TTQT:
- Nghĩa vụ chi trả về tiền tệ
- Phát sinh từ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
- Giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau
- Thông qua hệ thống Ngân hàng
Vai trò của hoạt động TTQT
+ Đối với nền kinh tế:
-Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
-Thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài
-Thúc đẩy hoạt động dịch vụ
-Tăng cường các nguồn lực tài chính
-Thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc tế
+ Đối với DN – XNK
Nhà NK: Điều kiện trả tiền và nhận hàng.
Nhà XK: Điều kiện giao hàng và nhận tiền.
+ Đối với NHTM
Tăng thu nhập từ phí TTQT
Mở rộng thị phần kinh doanh, thu hút khách hàng
Tăng cường quan hệ đối ngoại
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch
thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân
hàng thế giới.
TTQT khác với thanh toán trong nước ở chỗ nó liên quan đến
việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Vì
vậy khi ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thương các bên phải
thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính
toán và thanh toán trong hợp đồng, đồng thời phải thận trọng để
lựa chọn các biện pháp phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối đoái
biến động.
ĐẶC ĐIỂM THANH TOÁN QUỐC TẾ
Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại
dưới hình thức các phương tiện thanh toán như: hối phiếu, lệnh
phiếu và séc, thẻ thanh toán.
Thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân
hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường
hợp riêng biệt.
Do vậy TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp
đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
ĐẶC ĐIỂM THANH TOÁN QUỐC TẾ
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH TTQT
Luật và công ước quốc tế:
- Luật thống nhất về Hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận
nợ (ULB – 1930)
- Công ước Geneve về Séc quốc tế (1931)
- Công ước Viên (LHQ) về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (CISG - 1980)
- Luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm…
Luật quốc gia:
- Luật dân sự
- Luật thương mại
- Pháp lệnh ngoại hối
- Luật các công cụ chuyển nhượng…
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH TTQT
Thông lệ và tập quán quốc tế:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng
từ (UCP 600)
- Quy tắc thống nhất hoàn trả liên ngân hàng theo Tín
dụng chứng từ (URR 1996)
- Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu (URC 1996)
- Thực hành Tín dụng dự phòng quốc tế (ISP 1998)
- Điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms)
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH TTQT
Người mua, người bán, người sản xuất, các đại lý
Các Ngân hàng.
Người chuyên chở
Nhà bảo hiểm.
Chính phủ và các tổ chức TM.
CÁC BÊN THAM GIA TTQT
CHƯƠNG 1: HỐI ĐOÁI
Hối đoái (exchange) là gì?
Sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang đồng tiền
khác được gọi là Hối Đoái
Việc chuyển đổi một đồng tiền này ra một đồng tiền khác
được thực hiện theo một tỷ lê nhất định đươc gọi là tỷ giá
hối đoái giữa hai đồng tiền đó.
1.1 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.1 KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị
giữa hai đồng tiền với nhau, là giá cả của một đơn vị
tiền tệ của quốc gia này tính bằng một số đơn vị tiền tệ
của quốc gia khác.
VD: Ngày 06/08/2011 trên thị trường hối đoái quốc tế ta
có thông tin:
1GBP = 1,6473 USD
1EUR = 1,4392 USD
1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương
của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá
mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi.
Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành trên có sở
quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái.
1.1.2. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
1.1.2. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
1.1.2.2. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán
Tỷ giá giao ngay (SPOT): là tỷ giá do tổ chức tín dụng
yết giá tại thời điểm giao dịch.
Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS): là tỷ giá giao
dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với
nhau
1.1.2.3. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ
được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh
hưởng nào của lạm phát.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá có tính đến tác động của
lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ. Tỷ giá này đại
diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó.
1.1.2. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối
Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân
hàng. Đó là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện
Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ
giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối.
1.1.2. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
1.1.2.5. Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối
Tỷ giá mua: là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào.
Tỷ giá bán là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra.
Tỷ giá đóng cửa: tỷ giá của hợp đồng ký kết cuối cùng
trong ngày
Tỷ giá mở cửa:Tỷ giá được công bố vào đầu giờ của
đầu ngày giao dịch
1.1.2. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
1.1.3 PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ TỶ GIÁ
1.1.3.1 Quy ước tên đơn vị tiền tệ:
Được viết bằng 3 ký tự:
2 ký tự đầu là tên quốc gia
Ký tự sau cùng là tên đồng tiền
Ví dụ 1: Tên đơn vị tiền tệ của Việt Nam là VND
Hai ký tự đầu “VN” viết tắt của Việt Nam
Ký tự sau cùng “D” viết tắt tên của Đồng
Ví dụ 2: Tên đơn vị tiền tệ của Mỹ là USD
Hai ký tự đầu “US” viết tắt của the United States
Ký tự sau cùng “D” viết tắt của tên của Dollar
1 đồng tiền yết giá = X đồng tiền định giá
Ví dụ:
1 USD = 20.800 VND
a) Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá:
Đồng tiền yết giá ( commodity currency): là đồng tiền
có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị
Đồng tiền định giá ( Terms Currency): là đồng tiền có
số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
trên FX
1.1.3.2 Một số khái niệm liên quan đến yết tỷ giá:
USD là đồng tiền yết giá
VND là đồng tiền định giá
1.1.3 PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ TỶ GIÁ
b)Tỷ giá mua và tỷ giá bán của các ngân hàng:
Tỷ giá mua - Bid rate: là tỷ giá mà ngân hàng sẵn sàng mua đồng
tiền yết giá
Tỷ giá bán – Ask( offer) Rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng sẵn
sàng bán ra đồng tiền yết giá
Ví dụ: Ngày 06/08/2011 tỷ, trên thị trường hối đoái quốc tế ta có
thông tin:
GBP/USD = 1,6473/1,6477
USD/JPY = 76,510/76,530
Tỷ giá đứng trước ( 1,6473 và 76,510) là tỷ giá mua vào (Bid rate )
Tỷ giá đứng sau ( 1,6477 và 76,530 ) là tỷ giá bán ra ( Ask rate )
1.1.3 PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ TỶ GIÁ
1.1.3.3 Phương pháp yết giá:
Có 2 phương pháp yết giá:
a)Yết giá trực tiếp ( Direct quotation): là phương pháp biểu thị giá
trị một đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định
1 ngoại tệ = X nội tệ
Ví dụ:
+ Tại Nhật Bản
1 USD = 76,510JPY
+ Tại thị trường Việt Nam
1 USD = 20.800 VND
Phương pháp này được áp dụng ở nhiều quốc gia: Nhật Bản, Thái
Lan, Hàn Quốc, Việt Nam, ….
1.1.3 PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ TỶ GIÁ
1.1.3.3 Phương pháp yết giá:
b) Phương pháp yết giá gián tiếp ( indirect quotation ): là phương
pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ
nhất định
1 nội tệ = X ngoại tệ
Ví dụ: Tại thị trường London
1GBP = 1,5521 USD
1GBP = 29,049VND
1GBP = 1,1773EUR
Phương pháp này áp dụng ở một số nước: Anh, Úc, NewZealand.
Chú ý: Mỹ và EU vừa yết giá gián tiếp vừa yết giá trực tiếp
1.1.3 PHƯƠNG PHÁP BIỂU THỊ TỶ GIÁ
1.1.4 PHƯƠNG PHÁP ĐỌC TỶ GIÁ
Vì những lý do nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm, các tỷ giá
không bao giờ được đọc đầy đủ trên thị trường, mà người ta thường
đọc những con số có ý nghĩa.
Các con số đằng sau dấu phẩy được đọc theo nhóm hai số. Hai số
thập phân đầu tiên được gọi là “số” (figure), hai số kế tiếp gọi là
“điểm” (point).
Trong ví dụ: GBP/USD = 1,6473
1 GBP = 1,6473 USD thì số là 64, điểm là 73.
Ta thấy tỷ giá mua và tỷ giá bán có khoảng chênh lệch ( tiếng Anh
gọi là: Spread)
Ví dụ:
USD/CHF = 1.2650 - 1.2660
1.1.4 PHƯƠNG PHÁP ĐỌC TỶ GIÁ
Chênh lệch giữa giá bán và giá mua dùng để bù đắp chi phí giao dịch
của ngân hàng, bù đắp rủi ro ngoại tệ xuống giá và tạo cho ngân hàng
có lợi nhuận nhất định trong giao dịch kinh doanh, thông thường vào
khoảng 5 đến 20 điểm.
Khi xác định SPREAD có thể theo 2 xu hướng:
+ Ngân hàng thường ấn định SPREAD thấp đối với những
ngoại tệ giao dịch chủ yếu trên thị trường.
+ Ngân hàng thường ấn định SPREAD cao đối với những ngoại
tệ ít giao dịch.
Lưu ý:
- Số nhỏ là giá mua đồng tiền yết giá (USD) và là giá bán đồng tiền
định giá (VND).
- Số lớn là giá bán đồng tiền yết giá (USD) và là giá mua đồng tiền
định giá (VND).
Ví dụ: USD/VND = 20.814 / 20.824
20.814 là giá mua USD, giá bán VND
20.824 là giá bán USD, giá mua VND
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
1.1.4.1 Tỷ giá chéo:
Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ được suy ra từ
đồng tiền thứ ba
Ví dụ: 1 USD = 20.814 VND
1 USD = 76,51 JPY
JPY/VND = ?
Trường hợp 1: Tỷ giá chéo giữa 2 đồng tiền cùng là đồng yết giá
Giả định có 3 đồng tiền A,B,C
: A/C = ea
B/C = eb
Tỷ giá chéo A/B =
ea
eb
Ví dụ: EUR/VND = 29.219,43 / 29.815,89
USD/VND = 20.814 / 20.824
EUR/USD = ?
Có 3 trường hợp xảy ra:
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
EUR VND USD
KH bán EUR lấy VND KH bán VND mua USD
NH mua EUR NH bán USD
EUR/VND = 29.219,43 / 29.815,89 USD/VND = 20.814/20.824
EUR/USD = = 1,4032
29.219,43
20.824
Khách hàng bán EUR lấy USD
( NGÂN HÀNG MUA EUR )
EUR/VND = 29.219,43 USD/VND = 20.824
Tỷ giá mua EUR
USD VND
EURKH bán USD lấy VND
KH bán VND lấy EUR
NH mua USD NH bán EUR
EUR/VND = 29.219,43 / 29.815,89USD/VND = 20.814/20.824
EUR/USD = = 1,4325
29.815,89
20.814
Khách hàng mua EUR bằng USD
(NGÂN HÀNG BÁN EUR)
USD/VND = 20.814 EUR/VND = 29.815,89
Tỷ giá bán EUR
Currency 1/Currency 3 = a / b
Currency 2/Currency 3 = c / d
Currency 1/Currency 2 =
Trong đó:
a và c lần lượt là tỷ giá mua vào của ngân hàng (BID RATE)
b và d lần lượt là tỷ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE)
* Ví dụ:
EUR/VND = 29.219,43 / 29.815,89
USD/VND = 20.814 / 20.824
EUR/USD =
= 1,4032 / 1,4325
29.219,43 29.815,89
20.824 20.814
a b
d c
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
Trường hợp 2: Tỷ giá giữa 2 đồng tiền cùng là đồng định giá
A/B = eb
A/C = ec
Tỷ giá chéo B/C =
Ví dụ: USD/JPY = 76,51/76,53
USD/VND = 20.814/20.824
JPY/VND = ?
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
ec
eb
JPY USD VND
KH bán JPY lấy USD KH bán USD lấy VND
NH BÁN USD NH MUA USD
USD/JPY =76,51 / 76,53
USD/JPY =76,53
USD/VND =20.814/20.824
USD/VND =20.814
JPY/VND = = 271,97
76,53
20.814
Khách hàng Bán JPY lấy VND
( NGÂN HÀNG MUA JPY)
Tỷ giá mua JPY
VND USD JPY
KH bán VND mua USD KH Bán USD lấy JPY
NH bán USD NH mua USD
USD/JPY =76,51/76,53
USD/VND =20.824
USD/VND =20.814/20.824
USD/JPY =76,51
JPY/VND = = 272,17
76,51
20.824
Khách hàng mua JPY bằng VND
( NGÂN HÀNG BÁN JPY)
Tỷ giá bán JPY
Currency 1/Currency 2 = a / b
Currency 1/Currency 3 = c / d
Currency 2/Currency 3 =
Ví dụ:
USD/JPY = 76,51/76,53
USD/VND = 20.814/20.824
JPY/VND =
= 271,97 / 272.17
c d
b a
20.814 20.824
76,53 76,51
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
Trường hợp 3: Tỷ giá giữa 1 đồng yết giá và 1 đồng định giá:
Tỷ giá chéo:
A/C = ea x ec
Ví dụ: GBP/USD = 1,6473/1,6477
USD/VND = 20.814/20.824
GBP/VND= ?
VND/GBP = ?
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
A/B = ea
B/C = ec
GBP USD VND
KH bán GBP lấy USD KH bán USD lấy VND
NH mua GBP NH mua USD
GBP/USD = 1,6473 / 1,6477 USD/VND = 20.814 / 20.824
GBP / VND = 1,6473 x 20.814 = 34.286,90
Khách hàng bán GBP lấy VND
( NGÂN HÀNG MUA GBP)
GBP / USD = 1,6473 USD / VND = 20.814
VND USD GBP
KH bán VND lấy USD KH bán USD lấy GBP
NH bán USD NH bán GBP
GBP / USD = 1,6473 / 1,6477USD / VND = 20.814 / 20.824
GBP / VND = 1,6477 x 20.824 = 34.311,70
Khách hàng mua GBP bằng VND
( NGÂN HÀNG BÁN GBP)
USD / VND = 20.824 GBP / USD = 1,6477
Currency 1/Currency 2 = a / b
Currency 2/Currency 3 = c / d
Currency 1/Currency 3 = a*c / b*d
Ví dụ:
GBP / USD = 1,6473 / 1,6477
USD / VND = 20.814 / 20.824
GBP / VND = 1,6473*20.814 / 1,6477*20.824
= 34.286,90 / 34.311,70
Xác định tỷ giá đối ứng: là nghịch đảo tỷ giá đã cho. C/A =
A/C
VND/GBP =
1
GBP/VND
1.1.4 XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG
PHÁP TÍNH CHÉO
1
1.1.5. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
a. Trong chế độ bản vị vàng :
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được xác định dựa trên cơ sở so
sánh hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền với nhau hay còn gọi là
ngang giá vàng (đồng giá vàng)
Chế độ bản vị vàng có hai đặc điểm:
• Tiền giấy được tự do đổi lấy vàng và dựa vào hàm lượng vàng
• Vàng được tự do xuất nhập khẩu giữa các nước
Ví dụ:
1 GBP có hàm lượng vàng là 7,32g vàng
1 USD có hàm lượng vàng là 1,50463g vàng
Dựa vào nguyên lý đồng giá vàng, ngang giá vàng thì tỷ giá giữa GBP
và USD được xác định là :
GBP/USD = 7,32 /1,50463 = 4,8650
GBP/USD = 4.8650
b.Trong chế độ tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD (chế độ
bản vị USD)
Chế độ này được hình thành dựa trên hiệp định Bretton Woods vào
năm 1944, nội dung cơ bản của hệ thống hối đoái Bretton Woods:
• USD được đưa lên vị trí hàng đầu trong hệ thống tiền tệ thế giới,
ngang với vàng
• Áp dụng tỷ giá cố định trên cơ sở ngang giá USD: mỗi nước xác
định tỷ giá chính thức đồng tiền của mình với USD
1.1.5. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
• Mỹ cam kết đổi USD ra vàng cho các nước theo hàm lượng vàng 1
USD = 0,888671 gr
• Việc thay đổi tỷ giá chính thức chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý
của quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Trong chế độ này cơ sở chính để xác định tỷ giá hối đoái giữa hai tiền
tệ với nhau là việc so sánh hàm lượng USD của hai tiền tệ đó với
nhau
1.1.5. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
C . Trong chế độ tiền tệ ngày nay (từ năm 1973):
• Tỷ giá cố định (Fixed Exchange rate): là tỷ giá không biến động
thường xuyên, không phụ thuộc vào quy luật cung cầu, phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của chính phủ(103nước) 1998 Malaysia thực hiện
cơ chế tỷ giá cố định.
• Tỷ giá thả nổi tự do và tỷ giá thả nổi có quản lý- tỷ giá linh hoạt
(Flexible exchange Rate Regimes):
– Tỷ giá thả nổi tự do (Freely Floating Exchange rate): Tỷ giá thả nổi
tự do là cơ chế tỷ giá mà theo đó giá cả ngoại tệ sẽ do cung cầu quyết
định và không có sự can thiệp của chính phủ (hoặc can thiệp thông
qua các công cụ tài chính tiền tệ).(40 nước)
1.1.5. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
– Tỷ giá thả nổi có quản lý (Managed Float exchange
rate) Là tỷ giá thả nổi nhưng có sự can thiệp của chính
phủ. Chính phủ (NHTW) sử dụng các công cụ tài chính
tiền tệ hoặc công cụ hành chính để tác động lên tỷ giá hối
đoái phục vụ cho chiến lược chung của nước mình (43
nước).
1.1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.6.1. Liên quan giữa tỷ giá hối đoái với tỷ lệ lạm phát
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và đuợc đo
lường bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên.
Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá. Ta biết
rằng sức mua của đồng tiền nội tệ và tiền ngoại tệ được biểu
thị thông qua chỉ số lạm phát. Khi lạm phát cao thì sức mua
của đồng tiền nôi tệ sẽ giảm, đồng tiền mất giá.
1.1.6.1. Liên quan giữa tỷ giá hối đoái với tỷ lệ lạm phát
Ta xét mối quan hệ của tỷ giá so với lạm phát của hai quốc
gia:
(1 + LPb)
Tck = Tđk x
(1 + LPa)
• a là đồng tiền yết giá
• b là đồng tiền định giá
• Tđk là tỉ giá đầu kỳ
• Tck là tỉ giá cuối kỳ
• LPa là lạm phát tại quốc gia đồng tiền a
• LPb là lạm phát tại quốc gia đồng tiền b
1.1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.6.2. Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh
toán
+ Nếu cán cân thanh toán thường xuyên thâm hụt (chi > thu), thì
dự trữ ngoại tệ của quốc gia sẽ giảm, tình hình ngoại tệ căng
thẳng, từ đó tạo ra nhu cầu ngoại tệ tăng lên, giá ngoại tệ tăng.
+Nếu cán cân thanh toán thặng dư, (thu > chi), dự trữ ngoại tệ
tăng, cung ngoại tệ trên thị trường tăng, giá ngoại tệ có khuynh
hướng giảm.
Như vậy:
• Nếu cán cân thanh toán thâm hụt (thu < chi) cung
ngoại tệ giảm tỷ giá tăng (đồng nội tệ mất giá).
• Nếu cán cân thanh toán thặng dư (thu > chi) cung ngoại
tệ tăng tỷ giá giảm (đồng nội tệ tăng giá).
1.1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.6.3 Các yếu tố khác:
Sự điều chỉnh các chính sách tài chính, tiền tệ, Các sự kiện kinh tế,
xã hôi, chiến tranh, thiên tai, tâm lý….
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Tỷ giá hối đoái có quan hệ chặt chẽ tới ngoại thương cũng như các
biến động kinh tế vĩ mô, cho nên các quốc gia đều phải can thiệp vào
tỷ giá thông qua ngân hàng trung ương khi cần thiết.
Các biện pháp chủ yếu mà các quốc gia có thể áp dụng để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái bao gồm:
– Các biện pháp hành chính
– Chính sách chiết khấu (Discount policy)
– Chính sách hối đoái (chính sách thị trường mở)
– Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
– Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
• Phá giá tiền tệ (Devaluation)
• Nâng giá tiền tệ (Revaluation)
1.1.7.1. Các biện pháp hành chính
• Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ, quy định… áp
dụng đối với hoạt động mua bán ngoại tệ và các đối tượng
tham gia mua bán, hoặc quy định về việc chuyển ngoại tệ ra
nước ngoài.
Ví dụ: Nhà nước quy định về số ngoại tệ tối đa mà một tổ
chức, cá nhân có thể mang ra khỏi lãnh thổ quốc gia…
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
1.1.7.2. Chính sách chiết khấu (Discount policy)
• Đây là chính sách mà ngân hàng trung ương sử dụng công
cụ lãi suất chiết khấu để can thiệp vào TGHĐ.
+ Khi TGHĐ cao: Ngân hàng TW tăng lãi suất chiết
khấu lãi suất của các ngân hàng thương mại sẽ
tăng luồng vốn ngắn hạn trên thế giới đổ vào quốc
gia đó tăng cung ngoại tệ tăng tỷ giá hối đoái có
xu hướng hạ xuống (đồng tiền trong nước tăng giá
tương đối).
+ Khi TGHĐ thấp: Ngân hàng TW giảm lãi suất
chiết khấu
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
1.1.7.3. Chính sách hối đoái (chính sách thị trường mở)
• Đây là biện pháp mà NHTW trực tiếp tác động vào TGHĐ bằng
cách dùng nghiệp vụ trực tiếp mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường
để điều chỉnh TGHĐ.
+ Khi TGHĐ cao bán ngoại tệ cung ngoại tệ tăng
TGHĐ giảm
+ Khi TGHĐ thấp mua ngoại tệ cung ngoại tệ giảm
TGHĐ tăng
• Để thực hiện được biện pháp này, NHTW phải có
lượng dự trữ ngoại tệ dồi dào.
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
1.1.7.4. Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
• Lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái là một hình thức biến tướng của
chính sách hối đoái. Mục đích của chính sách này là nhằm tạo ra một
lượng dự trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của TGHĐ.
• Có 2 phương pháp tạo lập và sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái:
– Phát hành trái phiếu kho bạc bằng tiền trong nước để tạo lập quỹ
này. Khi có luồng tiền tệ nước ngoài chạy vào thì bỏ tiền từ quỹ này
ra để mua nhằm hạn chế TGHĐ giảm xuống và ngược lại.
– Dùng vàng để tạo lập quỹ bình ổn hối đoái.
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
1.1.7.5. Chính sách điều chỉnh giá trị của tiền tệ
• Giá trị tiền tệ của một quốc gia ngày nay được xác định thông qua
hàm lượng sức mua của chúng. Điều chỉnh giá trị của tiền tệ có thể
được thực hiện theo hai hướng:
– Phá giá tiền tệ (Devaluation)
– Nâng giá tiền tệ (Revaluation)
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
a. Phá giá tiền tệ (Devaluation)
• Phá giá tiền tệ là sự hạ thấp sức mua của tiền tệ của một
nước so với ngoại tệ, tức là nâng cao tỷ giá hối đoái của một
đơn vị ngoại tệ.
• Mục đích của phá giá tiền tệ:
– Khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện
tình trạng cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế
– Khuyến khích du lịch vào trong nước (inbound tourism),
hạn chế du lịch ra nước ngoài (outbound
tourism)
– Khuyến khích luồng vốn vào, hạn chế vốn ra…
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
b. Nâng giá tiền tệ (Revaluation)
• Nâng giá tiền tệ là sự nâng cao sức mua của tiền tệ của một nước so
với ngoại tệ, tức là hạ thấp tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.
• Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ là hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền
tệ.
• Nâng giá tiền tệ chủ yếu sẽ tạo ra những ảnh hưởng không tích cực
đối với nền kinh tế của một quốc gia. Trên thực tế, việc thực hiện chính
sách nâng giá tiền tệ của một quốc gia thường xảy ra khi:
– Dưới áp lực của các nước khác khi các nước này muốn tăng khả năng
cạnh tranh về hàng hóa của mình vào nước có cán cân thương mại quốc
tế dư thừa
– Đồng tiền nước đó bị định giá quá thấp so với giá trị thực
– Hạn chế việc tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế nhằm tránh
khủng hoảng cơ cấu.
– Thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
1.1.7. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
1.2.1. Khái niệm
Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán
các ngoại tệ và phương tiện chi trả có giá trị như ngoại tệ, mà
giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ sở cung cầu
1.2. THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
(Foreign exchange market)
Thị trường hối đóai là nơi tập trung cung cầu hối đoái để
hình thành nên tỷ giá hối đoái
• Tỷ giá thị trường được xác định trên cơ sở cọ xát của
cung và cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định.
• Những đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, CHF, GBP,
AUD… giữ vị trí quan trọng của thị trường, đặc biệt là
đồng Đôla Mỹ (USD).
1.2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
• Thị trường mang tính quốc tế .
• Thị trường hoạt động liên tục 24/24 bởi vì do sự chênh
lệch múi giờ (trừ những ngày nghỉ cuối tuần ).
1.2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
Thị trường phi tập trung: sự gặp nhau giữa cung và cầu mà
không có địa chỉ cụ thể, có thể thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc (điện thoại,máy vi tính… )
Thị trường ngoại hối phần lớn được giao dịch qua thị
trường OTC (Over the Counter)
Thị trường ngoại hối được tổ chức dưới 2 hình thức:
• Thị trường tập trung: có địa chỉ nhất định. Các thành viên của thị
trường này phải là những thành viên đã đăng ký kinh doanh ở thị
trường.
Thị trường có địa điểm nhất định thường ở những trung tâm tài
chính lớn (London, New York) còn gọi là sở giao dịch hối đoái
- Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại hối của các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư
- Tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận
- Cung cấp phương tiện tự bảo hiểm cho các khoản thu chi
bằng ngoại tệ của các nhà kinh doanh
- Là nơi ngân hàng TW thực hiện chính sách can thiệp và
điều chỉnh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mô
1.2.3 VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
Thị trường ngoại hối có 4 nhóm thành viên chủ yếu sau:
a) Các ngân hàng thương mại (Commercial banks)
Đây là nhân vật chính của thị trường. Các ngân hàng này
mua bán ngoại tệ không chỉ để thực hiện các lệnh của
khách hàng mà còn kinh doanh cho chính bản thân các
ngân hàng. Các ngân hàng lớn còn hình thành bộ phận kinh
doanh ngoại tệ quốc tế. Bộ phận này có vai trò quan trọng
trong việc điều phối vốn, kinh doanh tiền gửi, mua bán
ngoại tệ.
1.2.4 ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG
HỐI ĐOÁI
1.2.4 ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG
HỐI ĐOÁI
- Là những người tham gia trên thị trường với tư cách là
trung gian trong các giao dịch, nhằm thu hoa hồng trong
từng giao dịch.
- Mục tiêu của nhà môi giới là hoa hồng.
- Khác với nhà kinh doanh, nhà môi giới chỉ là trung gian
chứ không có tham gia mua bán nên không phải chấp
nhận rủi ro
b) Nhà Môi Giới ( brokers):
- Là những người tham gia mua bán
thường xuyên trên thị trường nhằm kiếm
lời từ trên lệch giữa giá bán ra và giá mua
vào ngoại tệ
- Mục tiêu của nhà kinh doanh là kiếm lợi
từ trên lệch giữa giá bán và giá mua
- Khác với nhà môi giới , nhà kinh doanh
có tham gia mua bán nên chấp nhận rủi
ro ( ngoại tệ mua vào nhưng sau đó ngoại
tệ ấy xuống giá hoặc bán ngoại tệ ra
nhưng sau đó ngoại tệ ấy lên giá )
1.2.4 ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG
HỐI ĐOÁI
c) Nhà Kinh Doanh (dealers ):
d)Ngân hàng trung ương (Central Bank)
Giám sát và kiểm soát mọi hoạt động trên thị trường hối
đoái để điều chỉnh tỷ giá hối đoái có lợi cho nền kinh tế.
+ Ban hành quy chế hoạt động của thị trường
+ Chính sách lãi suất (gián tiếp)
+ Mua và bán ngoại tệ để tác động vào cung cầu ngoại tệ
( trực tiếp)
1.2.4 ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG
HỐI ĐOÁI
1.3.1. Nghiệp vụ giao ngay (Spot Operation)
1.3.2. Nghiệp vụ Ácbít (Arbitrage Operation)
1.3.3. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn
(Forward Operation)
1.3.4. Nghiệp vụ hoán đổi (Swap Operation)
1.3.5. Nghiệp vụ giao sau (Futures Operation)
1.3.6. Nghiệp vụ quyền chọn (Option Operation)
1.3 CÁC NGHIỆP VỤ HỐI ĐOÁI
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
(SPOT OPERATION)
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
( SPOT OPERATION )
Nhưng chữ giao ngay ở đây không có nghĩa là giao ngay tức
khắc mà thông thường giữa ngày giao dịch (ngày thỏa
thuận) và ngày thanh toán (ngày giá trị) cách nhau 2 ngày.
a) Khái niệm
Là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển
giao ngoại tệ được thực hiện ngay, theo tỷ giá đã được
thỏa thuận.
Gọi N là ngày cam kết mua bán (ngày ký hợp đồng – date of
contract)
Thì N+2 sẽ là ngày giao nhận ngoại tệ và thanh toán, được gọi là
ngày giá trị (value date)
Ghi chú:
Thời gian 2 ngày là 2 ngày làm việc (working day) chứ không
phải hai ngày theo lịch tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán
VD1: Giao dịch ngày thứ 2
Ngày thanh toán (ngày hiệu lực ): thứ 4 (eligible valua date –
ngày giá trị có hiệu lực)
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
( SPOT OPERATION )
Ví dụ 2:
Ngày giao dịch: là ngày 14/12/2006 - thứ Năm. Ngày thanh toán
( ngày giá trị) là ?
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
( SPOT OPERATION )
Ngày thanh toán (ngày hiệu lực) sẽ là ngày 18/12/2006 - thứ Hai
(vì ngày 16 & 17/12/2006 là ngày nghỉ thứ Bảy và Chủ nhật)
Tỷ giá giao ngay (spot rate) là tỷ giá do 2 bên thỏa thuận và áp
dụng tại thời điểm giao dịch (đây chính là tỷ giá ngày ký hợp
đồng).
Hợp đồng giao ngay - thỏa thuận giữa 2 bên tham gia mua bán về:
– Loại ngoại tệ giao dịch
– Số lượng ngoại tệ
– Tài khoản thanh toán
b)Chi phí giao dịch
Thường không thu phí giao dịch hay hoa hồng
Các ngân hàng sử dụng chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán
TG bán – TG mua
Phí giao dịch = x 100
TG bán
VD: Có tỉ giá GBP/USD = 1,3786 - 99. Hãy tính phí giao dịch?
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
( SPOT OPERATION )
c)ƯU ĐIỂM:
Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trước mắt cho các đơn
vị (các ngân hàng, các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh
tế) để thực hiện thanh toán các khoản nợ đến hạn hoặc
nhập khẩu trả ngay cho các đối tác nước ngoài.
Giao dịch giao ngay là giao dịch phổ biến của các
ngân hàng thương mại không những để thỏa mãn các nhu
cầu của khách hàng mà còn thực hiện kinh doanh ngoại tệ
để thu lời
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
( SPOT OPERATION )
d) NHƯỢC ĐIỂM:
+ Không cung cấp được giao dịch trong trường hợp
người mua và người bán có nhu cầu nhưng thời điểm
giao dịch trong tương lai.
1.3.1 NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
( SPOT OPERATION )
+ Giao dịch giao ngay không đáp ứng được nhu cầu bảo
hiểm rủi ro tỷ giá.
+ Giao dịch giao ngay không đáp ứng được nhu cầu đầu
cơ ngoại tệ trong điều kiện hạn chế vốn.
1.3.3 NGHIỆP VỤ CÓ KỲ HẠN
( FORWARD )
a) Khái niệm:
Là nghiệp vụ mua bán một lượng ngoại tệ nhất định với tỷ giá xác
định. Việc giao nhận và thanh toán sẽ được thực hiện sau một kỳ
hạn do các bên thỏa thuận.
Ngày ký hợp đồng: N
Ngày giá trị giao dịch kỳ hạn = N + kỳ hạn + 2 ngày
Giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận với kỳ hạn bất kỳ, tuy nhiên trên
thị trường ngoại hối, người ta thường tiến hành các giao dịch với kỳ
hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng (tỷ giá của các kỳ hạn này thường
được công bố)
1.3.3 NGHIỆP VỤ CÓ KỲ HẠN
( FORWARD )
VD 1: Công ty ANK nhập 1 lô hàng máy móc thiết bị trị giá 2 triệu
USD, trả chậm 6 tháng. Làm thế nào để tính toán hiệu quả của
thương vụ và hạn chế rủi ro khi USD biến động tỷ giá?
Bài giải:
Họ sẽ tiến hành mua với 1 ngân hàng thương mại 2 triệu USD kỳ
hạn 6 tháng với tỷ giá xác định: 1USD= 16.025 VND
Tính được trị giá của thương vụ này bằng đồng VND cho dù
tỷ giá tới thời hạn đáo hạn có biến động 1USD > 16.025VND thì họ
chỉ mua với tỷ giá đã xác định
Nghiệp vụ kỳ hạn giúp tính toán ngay được hiệu quả của
thương vụ và hạn chế rủi ro khi có biến động tỷ giá.
Tỷ giá trong giao dịch này gọi là tỷ giá kỳ hạn (forward rate)
1.3.3 NGHIỆP VỤ CÓ KỲ HẠN
( FORWARD )
b)Cách xác định tỷ giá kỳ hạn:
Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay,
thời hạn giao dịch và lãi suất của hai đông tiền đó.
Công thức: 1+K.LB
TK = TS x
1+K.LA
Trong đó:
A: Đồng tiền yết giá
B: Đồng tiền định giá
TK: Tỷ giá có kỳ hạn A/B
TS: Tỷ giá giao ngay A/B
K: Thời gian, thời hạn thỏa thuận (ngày, tháng, năm)
LA: Lãi suất của đồng tiền A (ngày, tháng, năm)
LB: Lãi suất của đồng tiền B (ngày, tháng, năm)
1.3.3 NGHIỆP VỤ CÓ KỲ HẠN
( FORWARD )
Từ công thức (1) biến đổi:
1+K.LB
TK = TS .
1+K.LA
1+ K. LA + K. LB – K. LA
TK = TS .
1+ K. LA
K. LB – K. LA
TK = TS . ( 1 + )
1+ K. LA
LB – LA
TK = TS + TS.K ( )
1+ K. LA
Để đơn giản công thức cho K.LA=0
Do đó ta có công thức:
TK = TS + TS x K x (LB- LA) (2)
Trong đó:
TS x K x (LB- LA): Tỷ giá SWAP (SWAP Rate): chênh lệch
giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
Ngày N, tỷ giá EUR/USD = 1,4235 - 50, Lãi suất của 2 đồng
tiền như sau (lãi suất năm)
Hãy xác định tỷ giá kỳ hạn 3 tháng của EUR/USD?
Đồng tiền L/S tiền gửi L/S cho vay
EUR 4,5% 6%
USD 3% 5%
BÀI TẬP
Company Logo
Tỷ giá mua kỳ hạn 3 tháng = 1,4235 + 1,4235 x 3 x
= 1,4235 + (- 0,0107)
= 1,4128
Tỷ giá bán kỳ hạn 3 tháng = 1,4250 + 1,4250 x 3 x
= 1,4250 + (0,0018)
= 1,4268
Như vậy EUR/USD kỳ hạn 3 tháng = 1,4128/1,4268
12
%6%3
12
%5,4%5
Ví dụ 1: Ngày 10/7/2009 (thứ Sáu) công ty A ký 1 hợp
đồng kỳ hạn 3 tháng với 1 ngân hàng X để mua 1 triệu
USD thanh toán cho 1 lô hàng nhập khẩu. Như vậy
ngày thanh toán sẽ là: 12/10/2009 (thứ Hai).
Ví dụ 2: Ngày 19/05/2009 (thứ Ba) công ty B ký 1 hợp
đồng kỳ hạn 2 tháng với 1 ngân hàng Y để bán 500.000
EUR mà công ty sẽ thu được từ 1 lô hàng xuất khẩu.
Như vậy ngày thanh toán sẽ là: 21/07/2009 (thứ Ba).
Vídụ 3: Doanh nghiệp X mua hàng để xuất khẩu. Vào
tháng 5 (USD/VND = 16.500), X ký hợp đồng:
– Mua hàng hóa trong nước trị giá 1,6 tỉ để xuất khẩu
– Lô hàng này doanh nghiệp sẽ bán với mức giá 100.000
USD và sẽ thu tiền vào tháng 8 (nếu tỉ giá tháng 8 vẫn là
USD/VND = 16.500, DN dự kiến lãi 50 triệu)
Trường hợp 1: DN không sử dụng hợp đồng Forward
– Nếu vào tháng 8, USD/VND = 16.800, DN sẽ lãi 80 triệu
– Nếu vào tháng 8, USD/VND = 15.900, DN bị lỗ 10 triệu
Trường hợp 2: DN sử dụng hợp đồng Forward.
Để thực hiện nó, vào tháng 5 DN sẽ ký 1 hợp đồng Forward
bán 100.000 USD kỳ hạn 3 tháng với ngân hàng ABC, tỉ
giá có kỳ hạn USD/VND = 16.400
– Nếu vào tháng 8, tỉ giá giao ngay (spot rate) USD/VND =
17.000, DN sẽ lãi 40 triệu.
– Nếu vào tháng 8, tỉ giá giao ngay (spot rate) USD/VND =
15.700, DN cũng sẽ được lãi 40 triệu vì mặc dầu tỉ giá hối đoái
giảm nhưng DN đã ký hợp đồng Forward với ngân hàng và
bán 100.000 USD với tỉ giá USD/VND = 16.400
c) Ưu điểm của giao dịch kỳ hạn:
– Tự do thỏa thuận giữa hai bên về loại ngoại tệ và số lượng
ngoại tệ, thời hạn hợp đồng và phí giao dịch.
– Nếu tỉ giá hối đoái biến động theo hướng bất lợi trong tương lai
thì các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro.
d) Nhược điểm của giao dịch kỳ hạn:
– Chỉ đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của khách hàng ở 1
thời điểm trong tương lai.
– Hợp đồng kỳ hạn không thể đơn phương hủy bỏ mà không có
sự thỏa thuận của hai đối tác và bắt buộc 2 bên phải thực hiện
hợp đồng khi đến ngày đáo hạn.
– Nếu tỉ giá biến động theo hướng có lợi thì các doanh nghiệp
không thể kiếm thêm lợi nhuận.
1.3.3 NGHIỆP VỤ CÓ KỲ HẠN
( FORWARD )
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
(ARBITRAGE)
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
a) Khái niệm:
Là giao dịch hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá
giữa các thị trường để thu lợi theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ
nhất và bán ở nơi đắt nhất.
Trên thị trường hối đoái, cùng một thời điểm tỷ giá ở thị
trường này có sự chênh lệch so với tỷ giá ở thị trường do
các yếu tố về cung cầu. Khi đó, người kinh doanh ngoại hối
áp dụng nghiệp vụ acbit: mua ở nơi có giá rẻ, bán ở nơi đắt
để kiếm lời
b) Phân loại:
+ Nghiệp vụ acbit đơn giản (acbit 2 điểm) tiến hành ở
hai thị trường giữa hai đồng tiền
VD1: Ở Băng cốc, 1USD = 40,9 THB,
trong lúc đó ở Hồng Kông 1USD = 41,4 THB
Quyết định: Mua USD ở Bangkok và lập tức bán
lại USD ở Hongkong, nhà kinh doanh ngoại hối thu
được chênh lệch tỉ giá 0,5THB cho 1 USD (chưa tính
phí giao dịch)
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
VD2: Ở Singapore: 100JPY/SGD = 1,1268 – 1,1288
Ở Tokyo: SGD/JPY = 88,8650 - 89,00
Thông qua cách tính tỷ giá nhà kinh doanh xác định tỷ giá
ở Tokyo
100JPY/SGD =1,1236/ 1,1253
Mua ở JPY ở Tokyo, giá 1,1253 SGD
Bán JPY ở Singapore, giá 1,1268
Chênh lệch tỷ giá 0,0015 SGD mỗi 100JPY
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
VD3: Tỷ giá ở Singapore: 100JPY/SGD = 1,1268/88
Tỷ giá ở Tokyo: SGD/JPY = 88,70/88,80
Nên kinh doanh như thế nào cho có lợi? Lợi nhuận trong
trường hợp này là bao nhiêu?
Không có cơ hội kinh doanh (ở Tokyo 100JPY/SGD = 1,1261/74)
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
+ Nghiệp vụ acbit phức tạp: tiến hành giữa nhiều đồng tiền
ở nhiều thị trường
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
* VD4: Singapore: USD/SGD = 1,5625 - 50
Tokyo: USD/JPY = 129,45 - 130,50
HongKong: SGD/JPY = 86,20 - 86,50
Nhà kinh doanh XNK Nhật cần bán 1 triệu USD lấy JPY
Nếu bán ở Nhật sẽ thu được: 129,45 triệu JPY
Nếu bán ở Singapore thu được 1,5625 triệu SGD.
Bán số SGD này ở HongKong thu được 134,6875 triệu JPY (>
129,45 triệu JPY)
Ac-bit cân đối
Tính tỷ giá chéo qua hai thị trường Singapore và Tokyo
SGD/JPY = 82,7157 - 83,52
Nhà kinh doanh hối đoái bán 10 triệu SGD ở HongKong lấy JPY(86,20)
dùng JPY mua USD ở Tokyo (130,5), bán USD ở Singapore lấy
SGD (1,5625)
Kết quả thu được :10.320.881,22 SGD (Chênh lệch 320 881,22 SGD)
Nghiệp vụ này được gọi là ac-bit đầu cơ, ac-bit chênh lệch
VD5:
Singapore: USD/SGD = 1,5625 - 50
Tokyo: USD/JPY = 129,45 - 130,50
HongKong: SGD/JPY = 86,20 - 86,50
Với 10 triệu SGD nên kinh doanh như thế nào?
Company Logowww.themegallery.com
Giao dịch ac-bít được sử dụng với 2 mục đích:
+ Kiếm lời: được gọi là ac-bit đầu cơ hay ac-bít chênh lệch
(speculative arbitrage)
+ Vì nhu cầu khác: ac-bit cân đối (equilibrium arbitrage): Ac-bit cân
đối thể hiện việc tìm kiếm giá cả thuận lợi nhất cho một giao dịch
hối đoái để tiến hành thanh toán quốc tế, đầu tư hay để bảo toàn
vốn.
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
Căn cứ vào hành động của nhà kinh doanh acbit để xác
định xem acbit đầu cơ hay acbit cân đối:
- Ac-bit đầu cơ: Nhà đầu cơ xuất phát từ một đồng tiền và
đồng tiền cuối cùng là đồng tiền đó
- Ac-bit cân đối: Đồng tiền bắt đầu và cuối cùng khác
nhau
1.3.2 NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ (ARBITRAGE)
1.3.4 NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI
(SWAPS OPERATION)
a) Khái niệm:
Là nghiệp vụ hối đoái kép gồm 2 nghiệp vụ giao ngay
(spot) và nghiệp vụ có kỳ hạn (forward). Hai nghiệp vụ
này được tiến hành cùng một lúc với cùng một lượng
ngoại tệ nhưng theo 2 hướng ngược nhau.
1.3.4 NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI
(SWAPS OPERATION)
b) Phân loại: bao gồm 2 loại
+ Giao dịch hoán đổi giao ngay/kỳ hạn (spot/forward swap ): Là giao
dịch mua (bán) giao ngay kết hợp với bán (mua) kỳ hạn cùng
một lượng ngoại tệ nhất định.
VD: Bán 100.000 USD giao ngay đồng thời mua 100.000USD kỳ
hạn 3 tháng
+ Giao dịch hoán đổi kỳ hạn/ kỳ hạn ( forward/ forward swap ):
Giao dịch kết hợp mua và bán cùng một lượng ngoại tệ với những kỳ
hạn khác nhau.
VD: Mua 500.000USD kỳ hạn 2 tháng đồng thời bán 500.000USD
kỳ hạn 6 tháng
1.3.4 NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI
(SWAPS OPERATION)
c) Ưu điểm:
Sử dụng giao dịch hoán đổi tiền tệ
– Bổ sung cho những hạn chế của giao dịch giao ngay và giao dịch
có kỳ hạn.
– Vừa đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ở thời điểm hiện tại
lẫn thời điểm trong tương lai.
d) Hạn chế của giao dịch hoán đổi tiền tệ
– Chỉ quan tâm đến tỷ giá ở 2 thời điểm hiệu lực và đáo hạn mà
không quan tâm đến sự biến động của tỷ giá trong quãng thời gian
giữa 2 thời điểm.
– Hợp đồng hoan doi là hợp đồng bắt buộc
– Là công cụ bảo hiểm tỷ giá tốt nhưng đồng thời đánh mất cơ hội
đầu tư.
1.3.4 NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI
(SWAPS OPERATION)
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
a) Khái niệm:
Là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá
cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao
ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định
bởi Sở giao dịch.
Giao dịch giao sau thực chất đó là giao dịch có kỳ hạn nhưng được
chuẩn hóa về:
– Loại ngoại tệ
– Trị giá hợp đồng
– Thời hạn giao dịch
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
b) Đặc điểm:
- Giao dịch tương lai chỉ được diễn ra tại các sở giao dịch hối đoái.
- Người mua và người bán không trực tiếp giao dịch với ngân hàng
mà qua phòng thanh toán bù trừ (clearing house)
- Các hợp đồng giao sau được chuẩn hóa về loại ngoại tệ, trị giá và
thời hạn giao nhận (tháng 3,6,9,12)
- Các bên tham gia hợp đồng tương lai phải đóng một khoản tiền ký
quỹ (margin) cho clearing house.
+ Tiền ký quỹ được dùng để thanh toán nhằm mục đích đảm bảo
vật chất cho việc thực hiện hợp đồng.
+ Tiền ký quỹ biến động hàng ngày theo sự biến động của tỷ giá
giao dịch.
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
- Nếu số tiền ký quỹ giảm xuống mức quy định thì người tham gia
hợp đồng phải nộp thêm tiền vào.
- Nếu tiền ký quỹ tăng lên người tham gia hợp đồng có thể rút ra
bằng tiền mặt để sử dụng cho mục đích khác.
- Cuối mỗi ngày, các hợp đồng giao sau đều được đánh giá lại.
Việc thanh toán chênh lệch được thực hiện hàng ngày nếu có sự
chênh lệch giữa tỷ giá hợp đồng với tỷ giá thị trường
+ Nếu tỷ giá hợp đồng > tỷ giá thị trường thì người mua hợp
đồng phải thanh toán số chênh lệch tính theo đơn vị giao dịch (lỗ)
+_Nếu tỷ giá hợp đồng < tỷ giá thị trường thì người mua nhận
được số chênh lệch tính theo đơn vị giao dịch (Lãi)
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
Phần lớn các hợp đồng tương lai thường được kết thúc trước thời hạn
quy định bằng nghiệp vụ offsetting trade với việc hai bên thanh toán
cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm kết thúc đó.
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
Ví dụ về thanh toán hàng ngày với hợp đồng futures:
Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới CHF (franc
Thụy Sĩ) sẽ lên giá so với USD (nghĩa là CHF/USD sẽ tăng). Nhằm
kiếm tiền từ cơ hội này, vào sáng ngày Thứ Ba, một nhà đầu tư trên
thị trường giao sau Chicago mua một hợp đồng futures trị giá
125.000 CHF với tỉ giá 0,75 USD cho 1 CHF (CHF/USD = 0,75).
Hợp đồng này sẽ đáo hạn chiều ngày Thứ Năm. Để thực hiện HĐ
futures này, trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản ký
quỹ ban đầu (Initial Margin). Mức ký quỹ duy trì (Maintenance
Margin) đối với HĐ giao sau CHF là 1.900 USD. Nhà đầu tư phải
thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống dưới mức 1.900
USD.
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
Thời gian Diễn biến Tính toán tiền
Sáng ngày
Thứ Ba
Nhà đầu tư mua HĐ futures franc Thụy
Sĩ đáo hạn sau 2 ngày (chiều ngày Thứ
Năm), với tỉ giá 0,75$/CHF. Nhà đầu tư
ký quỹ ban đầu: 2.565$
Chưa xảy ra
Cuối ngày
Thứ Ba
Giá CHF tăng lên 0,755$,
“định theo giá thị trường”
Nhà đầu tư nhận được:
125.000 x (0,755-0,75) = 625$
Cuối ngày
Thứ Tư
Giá CHF giảm xuống 0,752$,
“định theo giá thị trường”
Nhà đầu tư phải chi trả:
125.000 x (0,755-0,752) = 375$
Cuối ngày
Thứ Năm
Giá CHF giảm xuống còn 0,74$,
“định giá theo thị trường”.
Hợp đồng đến hạn thanh toán.
Nhà đầu tư nhận 125.000
CHF
Nhà đầu tư phải chi trả:
125.000 x (0,752-0,74) = 1.500$
125.000 x 0,74 = 92.500
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
c) Mục đích sử dụng hợp đồng giao sau:
– Tự bảo hiểm mua: nhà nhập khẩu muốn phòng ngừa rủi ro đồng
ngoại tệ tăng giá.
– Tự bảo hiểm bán: nhà xuất khẩu muốn phòng ngừa rủi ro đồng
ngoại tệ mất giá.
b)Hạn chế của hợp đồng giao sau:
– Hợp đồng giao sau có nhược điểm là chỉ cung cấp giới hạn cho
một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong
năm mà thôi.
– Hợp đồng giao sau là một hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi
đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp
đồng quyền chọn.
– Không phù hợp giao dịch khi hiệu quả thị trường yếu hay thông
tin thị trường không minh bạch.
1.3.5. NGHIỆP VỤ GIAO SAU
(FUTURE OPERATION)
Company Logowww.themegallery.com
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
a) Khái niệm
Quyền chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó được mua
(nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một
khối lượng nhất định hàng hoá với một mức giá xác định, trong
một thời hạn nhất định.
Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ là một thỏa thuận giữa người mua và
người bán về quyền chọn mua hay quyền chọn bán một loại ngoại tệ
nhất định với số lượng cụ thể trong một khoảng thời gian hoặc tại
thời điểm xác định trong tương lai theo một tỷ giá được xác định tại
thời điểm giao dịch.
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
b) Các thuật ngữ liên quan đến nghiệp vụ quyền chọn
• Người mua quyền – Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ
quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực
hiện quyền chọn theo ý mình.
• Người bán quyền – Người nhận chi phí mua quyền của
người mua quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền
chọn theo yêu cầu của người mua quyền.
• Giá thực hiện (exercise price) – Giá sẽ được áp dụng nếu
người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
• Thời hạn của quyền chọn (maturity) – Thời hạn hiệu
lực của quyền chọn. Quá thời hạn này quyền không còn
giá trị.
• Phí mua quyền (premium) – Chi phí mà người mua
quyền phải trả cho người bán quyền để được nắm giữ
hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính
bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
Phân loại theo đối tác mua quyền chọn:
- Quyền chọn mua (Call Option): cho phép khách hàng nắm giữ
quyền chọn mua này được quyền mua ngoại tệ theo hợp đồng đã
ký kết với mức giá xác định, trong thời hạn nhất định ( có thể
không mua ngoại tệ theo hợp đồng đa ký kết nếu thấy điều đó là
có lợi cho bản thân mình)
- Quyền chọn bán ( Put Option): cho phép khách hàng nắm giữ
quyền chọn bán này được quyền bán ngoại tệ theo hợp đồng đã
ký kết với mức giá xác định, trong thời hạn nhất định ( có thể
không bán ngoại tệ theo hợp đồng đa ký kết nếu thấy điều đó là
có lợi cho bản thân mình)
c) Phân loại quyền chọn
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
+ Phân loại theo tính chất quyền chọn:
- Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Options): Chỉ cho phép
người mua quyền chọn thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn hợp
đồng.
- Quyền chọn kiểu Mỹ (American Options): Cho phép người mua
quyền chọn thực hiện quyền của mình vào bất kỳ ngày nào trong
thời hạn của hợp đồng quyền chọn
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
d) Bài Tập:
Giả sử Công ty dự báo trong tương lai USD lên giá so với VND.
Công ty E mua một hợp đồng quyền chọn mua trị giá 50.000
USD, tỷ giá thực hiện là 15.730 đồng/USD, chi phí mua quyền
chọn mua là 20 đồng/USD. Kết quả lải /lỗ kinh doanh quyền chọn
mua tùy thuộc vào mức biến động của tỷ giá giao ngay trên thị
trường.
Bài giải:
Trị giá hợp đồng quyền chọn = 50.000 USD
Tỷ giá thực hiện = 15.730 đồng/ USD
Phí mua quyền = 20 đồng/USD
Tỷ giá hòa vốn = 15.730 + 20 = 15.750 đồng/USD
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
Trường hợp 1: Tỷ giá giao ngay > điểm hòa vốn
Công ty E thực hiện quyền ( mua 50.000 USD với tỷ giá 15.730)
đem 50.000 USD bán ra thị trường giao ngay với giá cao hơn.
Lãi = tỷ giá giao ngay - tỷ giá hòa vốn.
Trường hợp 2: Tỷ giá thực hiện <Tỷ giá giao ngay < điểm hòa
vốn
Công ty E vẫn thực hiện quyền chọn mua ( nếu quyền chọn đã đến
hạn)
Công ty vẫn lỗ nhưng dưới mức chi phí quyền chọn
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
www.themegallery.com
Trường hợp 3: Tỷ giá giao ngay < tỷ giá thực hiện < tỷ giá
hòa vốn
Công ty E không thực hiện quyền chọn
Lỗ = Phí quyền chọn = 50.000x20 = 1.000.000 đồng
1.3.6. NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN
(OPTIONS OPERATION)
www.themegallery.com
1.3.7. NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ
TRƯỜNG TIỀN GỞI NGOẠI TỆ
(EUROCURRENCY)
1.3.7. NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN
GỞI NGOẠI TỆ (EUROCURRENCY)
1.3.7.1 Khái niệm thị trường tiền gửi
Thị trường tiền gửi là nơi tiến hành các hoạt động vay và cho vay
bằng ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo một khoản
tiền lời thể hiện qua lãi suất.
Lãi suất:
LIBOR: "London Inter-Bank Offered Rate." Lãi suất dựa
trên lãi suất mà những ngân hàng ở London đưa ra cho tiền
gửi của các ngân hàng đó với nhau
PIBOR: Paris Interbank Offered Rate.
NIBOR: Norwegian InterBank Offered Rate
FIBOR: Frankfurt Interbank Offered Rate
SIBOR: Singapore Interbank Offered Rate
ZIBOR: Zurich Interbank Offered Rate
+ Giao dịch qua đêm (J + 1, Overnight, O/N)
Ngày giao vốn: J
Ngày trả nợ: J+1
+ Giao dịch ngày mai (J + 2, Tomorrow/next,
Tomnext, T/N)
Ngày thỏa thuận: ngày hôm nay (ngày J)
Ngày giao vốn: ngày mai (J + 1)
Ngày trả nợ: ngày J + 2.
1.3.7. NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN
GỞI NGOẠI TỆ (EUROCURRENCY)
+ Giao dịch ngày kia (J + 3, Spotnext, S/N)
Ngày thỏa thuận: ngày hôm nay (ngày J)
Ngày giao vốn: ngày J+2
Ngày trả nợ: ngày J + 2 + 1
+ Giao dịch cho kỳ hạn thứ n
Ngày thỏa thuận : ngày hôm nay (ngày J)
Ngày giao vốn: ngày J+2
Ngày trả nợ: ngày J + 2 + n.
1.3.7. NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TiỀN
GỞI NGOẠI TỆ (EUROCURRENCY)
KẾT THÚC CHƯƠNG I
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_7654.pdf