Nước trong tự nhiên có khả năng tự làm sạch do tác
dụng của ánh sáng mặt trời và do sự cạnh tranh sinh
tồn mà hủy diệt lẫn nhau, hoặc là do chất kháng sinh
của các thực vật thủy sinh tiết ra.
• Nước cũng là nguồn truyền bệnh nguy hiểm
• Ngoài những VSV sống trong nước, còn có những
VSV gây bệnh do người và động vật làm ô nhiễm.
Các VSV gây bệnh này chỉ tồn tại trong nước một
thời gian nhất định. Chúng tồn tại trong nước lâu hay
mau tùy theo nguồn nước, tính chất, nhiệt độ, pH.
của nước.
332 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh học vi sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g điều
kiện yếm khí, có hình dài hơn trong điều kiện
hiếu khí
Hình thái tế bào
Hình thái tế bào
• Một số tế bào nấm men có hình dài nối tiếp nhau
thành dạng sợi gọi là khuẩn ty (mycelium) hoặc
khuẩn ty giả (pseudomycelium).
• Nhiều loài nấm men chỉ sinh khuẩn ty giả khi
không được cung cấp đủ oxy
Cấu tạo tế bào
• Tế bào nấm men cấu tạo gồm các thành phần:
Thành tế bào
• Dày khoảng 25 nm, chiếm khoảng 25-30% trọng
lượng khô tế bào
• Gồm 3 lớp:
Lớp ngoài cùng: cấu tạo chủ yếu là lipoprotein
Lớp giữa: cấu tạo chủ yếu là mannan protein
Lớp trong: cấu tạo chủ yếu là glucan
Glucan và mannan đảm bảo tính cứng rắn thành tế bào
• Protein chiếm khoảng 6-10% trọng lượng khô tế bào
• Chitin chiếm 1-3%, thường nằm ở phần nảy chồi, có
tác dụng bảo vệ chồi non
• Ngoài ra còn có lipid ở dạng phospholipid, các chất
khoáng
• Cấu tạo chủ yếu là protein, chiếm khoảng 50% trọng
lượng khô), lipid (40%) và 1 ít polysaccharide
• Màng tế bào chất thường ăn sâu vào tế bào chất tạo
thành mạng lưới nội chất
• Chức năng: điều hòa việc hấp thu dinh dưỡng và
thải các sản phẩm trao đổi chất
Màng tế bào chất
• Nhân thật, kết cấu hoàn chỉnh, ổn định
• Có màng nhân, gồm 2 lớp, có nhiều lổ thủng
• Hình tròn hoặc bầu dục
• Bên trong nhân có chứa
Hạch nhân (nhân con)
Nhiễm sắc thể: khác nhau tùy loài nấm men, phân chia
theo kiểu gián phân (mitosis) hoặc đôi khi theo kiểu
trực phân (amitosis)
Protein, acid nucleic, enzyme, ribosome
• Vai trò chủ yếu là mang thông tin di truyền chứa
trong DNA
Nhân tế bào
• Có 1 hoặc nhiều không bào
được hình thành từ thể Golgi
hay mạng lưới nội chất
• Chứa đầy dịc tế bào
• Được bao bọc bởi màng lipoprotein gọi là màng
không bào
• Hình dạng thay đổi tùy theo tuổi và trạng thái sinh
lý của tế bào
• Vị trí không bào trong tế bào cũng rất thay đổi
• Có tính thẩm thấu cao và là nơi tích lũy các sản
phẩm trao đổi chất
Không bào
• Có hình bầu dục, hình cầu, hình sợi, kích thước
0,2-0,5 x 0,4-1 m luôn luôn di động và tiếp xúc
với các cấu trúc khác của tế bào
• Hình dạng và số lượng có thể thay phụ thuộc vào
điều kiện nuôi cấy và trạng thái sinh lý tế bào
Ti thể (Mitochondria)
Cấu tạo
• Cấu tạo chủ yếu từ hợp chất protein và lipid
• Gồm 2 lớp màng:
Màng trong: có nhiều nếp gấp hoặc ống nhỏ hình răng lược
là tăng diện tích bề mặt
Màng ngoài: chia thành nhiều lớp, chứa enzyme của chuỗi
hô hấp và enzyme phosphoryl hóa
• Trong ti thể có một lượng nhỏ DNA, gọi là DNA của
ti thể.
Ti thể (Mitochondria)
Chức năng
• Là trung tâm năng lượng của tế bào
• Thực hiện các phản ứng oxy giải phóng điện tử
• Tham gia tổng hợp ATP
• Tham gia giải phóng năng lượng từ ATP và chuyển
chúng thành dạng năng lượng cung cấp cho tế bào
• Tham gia tổng hợp một số chất như protein, lipid,
carbonhydrate, các chất này tham gia vào cấu tạo
màng tế bào
Ti thể (Mitochondria)
• Ribosome ở nấm men gồm
2 loại:
Loại 80S: tồn tại tự do
trong tế bào chất
Loại 70S: có trong ti thể
*Loại 80S có hoạt tính
tổng hợp protein mạnh
hơn
• Chứa 40-60% RNA và 60-
40 % protein
Ribosome
• Có một loại plasmid ở nấm men Saccharomyces
cerevisiae gọi là ''plasmid 2 m'' có vai trò quan
trọng trong thao tác chuyển gen của kỹ thuật di
truyền
• Loại plasmid này là một DNA vòng chứa 6300
cặp base
Plasmid
Sự sinh sản của nấm men
Sinh sản bằng cách nảy chồi
• Đây là hình thức sinh sản phổ biến nhất ở nấm men
• Khi tế bào trưởng thành, nhân dài ra và thắt lại ở
giữa. Trên tế bào mẹ bắt đầu phát triển 1 hoặc nhiều
chồi con ở nhiều vị trí khác nhau
• Mỗi tế bào con nhận 1 phần nhân và chất nguyên
sinh từ tế bào mẹ
• Khi chồi trưởng thành sẽ hình thành vách ngăn để
tách ra khỏi tế bào mẹ và sống độc lập, hoặc dính
trên tế bào mẹ và tiếp tục nảy các chồi mới tạo thành
tập hợp tế bào nấm men dạng xương rồng hay còn
gọi là khuẩn ti giả
Sinh sản bằng cách nảy chồi
• Hình thức sinh sản này tương tự ở vi khuẩn
• Thường gặp ở các nấm men có sợi dài
• Tế bào dài ra, ở giữa mọc ra vách ngăn chia tế bào
mẹ thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con nhận 1 nhân
Sinh sản bằng cách phân cắt
• Bào tử bắn: ở chi Sporobolomyces, có hình thận,
sinh ra trên 1 cuống nhỏ mọc ở các tế bào dinh
dưỡng hình trứng
Sau khi chín, bào tử này được bắn mạnh ra phía đối
diện
• Bào tử màng dày (bào tử áo): thường mọc ở đỉnh
của khuẩn ti giả ở Candida albicans
• Bào tử đốt: ở chi Geotrichum
Sinh sản bằng bào tử
• Gặp ở các chi Saccharomyces, Zygosaccharomyces, và
nhiều chi nấm men khác thuộc bộ Endomycetales
• Bào tử túi được sinh ra trong các túi
• Hai tế bào khác giới (mang dấu + và -) đứng gần nhau sẽ
mọc ra hai mấu lồi
• Chúng tiến lại với nhau và tiếp nối với nhau
• Chỗ tiếp nối sẽ tạo ra một lỗ thông và qua đó chất nguyên
sinh có thể đi qua để phối chất
• Nhân cũng đi qua để tiến hành phối nhân, sau đó nhân
phân cắt thành 2, 4, 8
• Mỗi nhân được bọc bởi chất nguyên sinh rồi tạo thành
màng dày chung quanh và hình thành các bào tử túi
• Tế bào dinh dưỡng biến thành túi
Sinh sản hữu tính bằng bào tử túi
Túi được hình theo 1 trong 3 cách:
• Tiếp hợp đẳng giao: do 2 tế bào nấm men có kích
thước và hình dạng giống nhau tiếp hợp với nhau tạo
thành
• Tiếp hợp dị giao: do 2 tế bào nấm men có kích thước
và hình dạng khác nhau tiếp hợp với nhau tạo thành
• Sinh sản đơn tính: bào tử hình thành trực tiếp từ 1 tế
bào riêng lẽ, không thông qua tiếp hợp
Sinh sản hữu tính bằng bào tử túi
Chu kỳ phát triển của Saccharomyces cerevisiae
(a) 2 tế bào dinh dưỡng kết hợp với nhau. (b) Quá trình chất giao
và nhân giao tạo ra tế bào lưỡng bội 2n. (c) Tế bào này nảy chồi
sinh ra tế bào lưỡng bội khác. (d) Tế bào lưỡng bội chuyển thành
bào tử túi. (e) Nhân bên trong túi bào tử phân chia 2 lần tạo thành
4 bào tử túi 1n. (f) Khi túi vỡ, các bào tử túi đơn bội chuyển thành
tế bào dinh dưỡng 1n
Chu kỳ phát triển của Zygosaccharomyces
(a) 2 tế bào dinh dưỡng kết hợp với nhau. (b) Tế bào chất và nhân
2 tế bào hợp nhất lại tạo thành hợp tử 2n. (c) Hợp tử này chuyển
thành túi, nhân lưỡng bội bên trong túi phân chia 2 lần tạo 4 nhân
con 1n. (d) Bốn nhân con này phát triển thành 4 bào tử túi. (e) Túi
vỡ và giải phóng bào tử ra ngoài. (f) Mỗi bào tử túi nảy chồi tạo
thành 1 tế bào dinh dưỡng mới
Phân loại nấm men
Đặc điểm chung của nấm sợi
• Nấm sợi còn được gọi là nấm mốc chỉ tất cả các loại nấm
không phải nấm men và không sinh quả thể. Ở các giai đoạn
chưa sinh quả thể, khuẩn ti của nấm lớn vẫn được coi là
nấm sợi
• Phát triển nhanh trên nhiều nguồn cơ chất hữu cơ khi gặp
điều kiện nóng ẩm
• Nhiều nấm sợi ký sinh gây bệnh trên người, động vật, thực
vật
• Một số nấm sợi sinh độc tố (Afflatoxin)
• Tham gia vòng tuần hoàn vật chất, phân giải chất hữu cơ
hình thành chất mùn
• Nhiều loại nấm được sử dụng thực phẩm, dược phẩm, sản
xuất sinh khối làm thức ăn cho người và gia súc
Hình thái
• Có kết cấu dạng sợi phân nhánh gọi là khuẩn ty (sợi nấm)
• Sợi nấm là một ống hình trụ dài, có loại có vách ngăn
ngang như các lớp nấm bậc cao (Ascomycetes,
Basidiomycetes, Deuteromycetes) hoặc không vách ngăn
thuộc về các nấm bậc thấp như Oomycetes và Zygomycetes
• Tế bào cấu tạo hoàn chỉnh , kích thước lớn
• Có thể là đơn bào đa nhân hoặc đa bào đơn nhân
• Có nhiều màu sắc: đen (A. niger), trắng (Mucor, Rhizopus),
xanh (Penicillin), đỏ (Neospora rassa)
Mucor
Trichoderma
Rhizopus
Cấu tạo
• Sợi nấm được bao bọc bởi thành tế bào
• Thành tế bào khác nhau tùy từng nhóm, đa số có chứa
chitin, polysaccharide, lipid, protein, hexosamin, chất màu
(melanin)
• Màng tế bào chất dày 7µm, chứa lipid (40%), protein (38%)
• Tế bào nấm mốc chứa các thành phần tương tự nấm men:
nhân, lưới nội chất, bộ máy Golgi, không bào
• Trong tế bào nấm còn chứa thể màng biên, ti thể
Thể màng biên nằm giữa thành tế bào và màng tế bào
chất, bao bọc bởi lớp màng đơn, hình dạng thay đổi
Ti thể nấm mốc có hình elip, luôn di động
Cấu tạo
• Có 2 dạng sợi nấm
Dạng sợi nấm có vách ngăn (a): đa số nấm mốc khuẩn
ty thường có vách ngăn, ngăn cách 2 tế bào. Vách ngăn
không hoàn toàm mà có 1 hay nhiều lổ thủng, tế bào
chất và nhân có thể chui qua có tế bào có nhiều nhân,
có tế bào không có nhân nào
Dạng sợi nấm không có vách ngăn (b): ở các nấm bậc
thấp, toàn bộ khuẩn ty là 1 sợi nấm phân nhánh, trong
suốt, có nhiều nhân nằm rãi rác trong tế bào chất cơ
thể đa nhân
Cấu tạo
• Khi phát triển trên môi trường đặc, sợi nấm phân
biệt 2 loại rõ rệt:
Khuẩn ty cơ chất (khuẩn ty dinh dưỡng): phát
triển sâu vào môi trường, hấp thu dinh dưỡng
Khuẩn ty khí sinh: phát triển trên bề mặt môi
trường. Từ khuẩn ty khí sinh, có 1 số sợi phát
triển thành cơ quan sinh sản đặc biệt mang bào
tử gọi là cuống bào tử
Sinh sản của nấm mốc
• Nấm sợi sinh sản bằng cách đứt đoạn sợi nấm, vừa
bằng cách tạo bào tử vô tính hay hữu tính
• Kết quả của sự sinh sản vô tính hay hữu tính sẽ sinh
ra các loại bào tử khác nhau
• Mỗi loại nấm mốc có thể cho ra một hay vài loại
bào tử
Bào tử vô tính
Bào tử vô tính
• Bào tử đốt (Actrospore):
Các khuẩn ty sinh sản có sự ngắt đốt, mỗi một đốt được coi
như một bào tử, rơi vào môi trường sẽ phát triển thành một
khuẩn ty mới
• Bào tử màng dầy (Chlamydospore):
Trên các đoạn của khuẩn ty sinh sản xuất hiện các phần lồi
hình tròn hay hơi tròn có màng dầy bao bọc
• Bào tử nang (Sporangiospore):
Trên các đoạn của khuẩn ty sinh sản phình to dần hình
thành một cái bọc hay gọi là nang, trong bọc chứa nhiều
bào tử
• Bào tử đính (Conidium):
Nhiều loài nấm có hình thức sinh sản này, các bào tử được
hình thành tuần tự, liên tiếp từ khuẩn ty sinh sản. Phần lớn
bào tử đính là nội sinh - được sinh ra từ bên trong
Bào tử nang Rhizopus
Bào tử màng dày Fusarium solani
Bào tử đính Penicillin
Bào tử đính Aspergillus
(a) Chỗ cắt ngang hình
thành tế bào mới
(b)Bào tử đốt
(c) Bào tử nang
(d)Bào tử đính
(e) Bào tử chồi
Bào tử hữu tính
• Được hình thành do sự sinh sản hữu tính (hiện tượng
giao chất, giao nhân và phân bào giảm nhiễm) của nấm
• Do cách thức sinh sản khác nhau mà tạo thành các loại
bào tử khác nhau:
Bào tử hữu tính
• Bào tử noãn:
Đầu tiên có sự xuất hiện noãn khí trên đỉnh các sợi
nấm sinh sản
Noãn khí chín trong chứa nhiều noãn cầu
Hùng khí (là cơ quan giao tử đực) được sinh ra gần
gần noãn khí sẽ tiến đến gần để tiếp xúc với noãn khí
Sau khi tiếp xúc hùng khí sẽ sinh ra một hoặc vài
ống xuyên chứa một nhân và một phần nguyên sinh
chất thụ tinh cho một noãn cầu để tạo thành một
noãn bào tử
Noãn bào tử có màng bao bọc và sau một thời gian
phân chia giảm nhiễm sẽ phát triển thành một khuẩn
ty mới
Oomycetes life cycle
Saprolegnia parasitica life cycle
Bào tử hữu tính
• Bào tử tiếp hợp
Khi hai khuẩn ty khác giống gần nhau sẽ xuất
hiện hai mấu lồi được gọi là nguyên phôi nang
(progametangia)
Hai mấu lồi có sự tiếp xúc và xuất hiện vách ngăn
tách hai phần đầu của hai mấu lồi thành hai tế bào
đa nhân-hai tiểu giao tử tiếp hợp tạo thành một
hợp tử có màng dầy bao bọc được gọi là bào tử
tiếp hợp
Sau một thời gian sống tiềm tàng, bào tử tiếp hợp
sẽ nẩy mầm phát triển thành một nang trong chứa
nhiều bào tử
Zygomycota life cycle
Mucorales life cycle
Bào tử hữu tính
• Bào tử túi
Trên một khuẩn ty đơn bội sinh sinh ra hai cơ quan sinh sản là túi giao tử đực hình ống-hùng khí và
túi giao tử cái hình thành ở một đầu của khuẩn ty, phía trên thể sinh túi có một ống dài gọi là sợi thụ
tinh
Khi hùng khí tiếp xúc với sợi thụ tinh thì khối nguyên sinh chất chứa nhiều nhân của hùng khí sẽ
qua sợi thụ tinh để vào thể sinh túi và nguyên sinh chất sẽ có sự phối hợp với nhau
Các nhân sắp xếp với nhau từng đôi một (đực, cái)
Trên thể sinh túi sẽ mọc ra nhiều sợi sinh túi, các nhân kép được chuyển vào trong các sợi sinh túi,
từng phần sẽ phân chia nhiều lần và hình thành vách ngăn làm cho sợi sinh túi sẽ bị phân chia thành
nhiều tế bào chứa nhân kép
Tế bào ở cuối sợi uốn cong lại
Nhân kép phân chia một lần tạo ra 4 nhân sau đó tế bào này tách ra thành 3 tế bào tế bào giữa chứa
hai nhân, tế bào gốc và ngọn chứa 4 nhân
Tế bào giữa hình thành túi bào tử
Tế bào ngọn và gốc sau này sẽ tiếp hợp thành một tế bào hai nhân, sau đó phát triển thành một túi
mới
Bào tử túi sẽ dài ra, hai nhân sẽ hợp thành một nhân lưỡng bội
Sau đó phân chia liên tiếp hai lần để tạo thành 8 nhân đơn bội
Các nhân kết hợp với một phần nguyên sinh chất và có màng bọc tạo thành bào tử túi
Tuy theo loại nấm mà số lượng, hình dạng, kích thước màu sắc bào tử túi sẽ khác nhau, khi bào tử
thoát ra ngoài thì nẩy mầm
The life cycle of an Acsomycete
Bào tử hữu tính
• Bào tử đảm
Khi hai khuẩn ty đơn bội khác tính tiếp cận nhau
thì trên một khuẩn ty sẽ xuất hiện một ống nối với
khuẩn ty kia
Nhân và nguyên sinh chất qua ống nối cũng được
chuyển qua khuẩn ty ấy để tạo thành khẩn ty thứ
cấp có chứa hai nhân
Khi tế bào ở đầu khuẩn ty này chuẩn bị phân cắt
thì đoạn giữa hai nhân xuất hiện một ống nhỏ
mọc hướng về chồi gốc của tế bào
Một nhân sẽ chui vào trong ống và từng nhân
phân chia tạo thành 4 nhân con
Bào tử hữu tính
• Bào tử đảm
Sau đó xuất hiện hai vách ngăn tạo ra 3 tế bào:
Một tế bào hai nhân ở đỉnh
Một tế bào một nhân ở gốc
Một tế bào một nhân bên cạnh
Tế bào hai nhân sẽ phát triển thành đảm và hai tế bào kia
sẽ kết hợp để tạo thành một tế bào hai nhân khác
Trong đảm hai nhân sẽ kết hợp với nhau, sau đó phân chia
liên tiếp hai lần (lần đầu giảm nhiễm) thành 4 nhân con
Đảm phình to, phía trên xuất hiện 4 cuống nhỏ, sau đó
mỗi nhân sẽ chui vào trong một thể bình và phát triển
thành bào tử đảm
Đảm có thể sinh ra trực tiếp trên đám khuẩn ty hoặc những
cơ quan đặc biệt gọi là quả đảm
The life cycle of a Basidiomycete
Đặc điểm chung của virus
• Kích thước siêu hiển vi, đơn vị đo bằng nm
• Không có cấu tạo tế bào, chỉ chứa 1 loại acid
nucleic (DNA hoặc RNA) được bao bọc bởi vỏ
protein
• Kí sinh nội bào bắt buộc, không trao đổi chất,
không sinh sản trong môi trường dinh dưỡng bình
thường, chỉ sinh sản nếu được nuôi trong tế bào
sống. Vật chủ của virut bao gồm động vật, thực vật
và vi khuẩn.
Đặc điểm chung của virus
• Tùy theo từng giai đoạn chức năng, virus có các tên gọi khác nhau:
Virion (hạt virus): là dạng virus hoàn chỉnh, nhưng ở trạng thái
bất hoạt vì sống ngoài tế bào chủ
Vegetative virus (virus dinh dưỡng): là dạng acid nucleic của
virus khi xâm nhập. Đây là dạng virus đang trong giai đoạn sinh
sản trong tế bào
Viroid (sợi virus): là virus không hoàn chỉnh chỉ có acid nucleic,
không có vỏ protein, có khả năng gây bệnh
Virus ôn hòa (provirus): acid nucleic của virus ở trạng thái kết
hợp với nhiễm sắc thể của tế bào kí chủ, nhưng không phá hoại
tế bào kí chủ
Prion: chỉ chứa thành phần protein, không chưa 1 loại acid
nucleic nào. Trong cơ thể bình thường có thể có sẵn prion nhưng
không gây bệnh. Trong điều kiện nào đó, prion có thể thay đổi
cấu trúc và gây bệnh
Cấu trúc chung của virus
Hình dạng của virus
• Có 4 hình dạng: hình cầu, hình que, hình khối, hình
tinh trùng
Hình dạng một số virus điển hình
Cấu tạo của virus
• Thành phần chính gồm vỏ protein, acid nucleic, ở
một số virus còn có một số thành phần khác như
lớp màng bao bên ngoài
Acid nucleic
• Là thành phần quan trọng của mọi virus
• Chứa thông tin di truyền của virus
• Hầu hết virus thực vật chứa RNA, virus gây bệnh cho
động vật và người một số chứa DNA, một số chứa
RNA, thực khuẩn thể luôn lươn chứa DNA
• DNA virus thường là DNA 2 sợi, một số virus có
DNA 1 sợi
• RNA virus thường là RNA 1 sợi, một số virus có
RNA 2 sợi
• Ở virus hình que, acid nucleic xoắn lại giống lò xo
(acid nucleic có dạng sợi)
• Ở virus hình khối, hình cầu và phần đầu của
phage, acid nucleic cuộn tròn ở giữa (acid nucleic có
dạng sợi)
Vỏ protein (Capsid)
• Bao bọc acid nucleic của virus
• Có bản chất protein
• Được tạo thành từ nhiều đơn vị capsome.
Capsome được tạo thành từ những mạch peptide
cuộn lại
• Tập hợp capsid bao quanh acid nucleic được gọi là
nucleocapsid
Màng bao (envelop)
• Ở 1 số virus, bên ngoài vỏ capsid còn có thêm
màng bao
• Màng bao thường là màng nhân, màng tế bào chất
hoặc là màng của các không bào của vật chủ bị
virus cải tạo thành và mang tính kháng nguyên đặc
trưng cho virus
Sự hình thành màng bao của virusVirus có màng bao và virus không có màng bao
Các kiểu cấu trúc của virus
• Tùy theo kiểu sắp xếp của capsid, virus có 3 kiểu
cấu trúc:
Cấu tạo của thực khuẩn thể (phage)
Sinh nhân lên của virus động vật và thực vật
• Có 5 giai đoạn
Giai đoạn hấp thụ trên bề mặt của tế bào ký chủ
Giai đoạn xâm nhập vào bên trong tế bào chủ
Giai đoạn tổng hợp các thành phần của virus
Giai đoạn lắp ráp
Giai đoạn phóng thích
Giai đoạn hấp thụ trên bề mặt của tế bào
ký chủ
• Virus bám vào bề mặt kí chủ nhờ có các thụ thể
(receptor) tương ứng với thụ thể trên bề mặt tế bào
• Việc hấp phụ chịu ảnh hưởng của các nhân tố nội
ngoại cảnh
Giai đoạn xâm nhập vào bên trong tế
bào chủ
Sự xâm nhập của virus có màng bao
(xem clip)
Giai đoạn xâm nhập vào bên trong tế
bào chủ
Sự xâm nhập của virus không có màng bao
Giai đoạn tổng hợp các thành phần của virus
• Vật liệu dùng để tổng hợp các thành phần của virus do tế bào chủ
cung cấp
• Gồm 4 bước
1. Sao chép thông tin sớm: tổng hợp mRNA từ mật mã quy định trong
acid nucleic của virus.
2. Tổng hợp protein sớm (protein không cấu trúc): các mRNA vừa được
sao chép thực hiện sự tổng hợp các enzyme cần thiết cho quá trình
sinh sản của virus:
Enzyme ức chế: phong tỏa bộ máy di truyền của tế bào chủ
Enzyme hoạt hóa: xúc tác quá trình tổng hợp DNA hay RNA của virus
3. Tổng hợp acid nucleic của virus
4. Tổng hợp protein muộn (protein không cấu trúc): tổng hợp các thành
phần tạo nên lớp vỏ capsid và một số enzyme của virus
• Các protein và glycoprotein (virus có màng bao) sẽ liên kết vào
màng tế bào chất của tế bào chủ
Giai đoạn lắp ráp
• Các thành phần của virus lắp ráp lại tạo thành
nucleocapsid
• Ở virus có màng bao: capsid bao lấy acid nucleic rồi tiến
gần đến màng tế bào chất của tế bào chủ để các protein và
glycoprotein bao lấy chúng hình thành màng bao virus
• Ở virus không có màng bao: capsid bao lấy acid nucleic
rồi tiến gần đế màng tế bào chất của tế bào chủ
Giai đoạn phóng thích
Tế bào bị phá vỡ và virus thoát ra ngoài
Virus được phóng thích theo kiểu nảy chồi
(xem clip)
Virus được phóng thích nhờ sự vận chuyển của màng TBC của tế bào chủ
Giai đoạn phóng thích
• Virus sau khi được tái tạo sẽ được phóng thích ra
ngoài theo các cơ chế sau
• Màng tế bào bị phá vỡ và virus chui ra khỏi tế bào
• Virus tạo màng bao từ màng tế bào chất hay màng
nhân của tế bào chủ và thoát ra ngoài theo kiểu nẩy
chồi
• Một số virus có thể truyền từ tế bào này sang tế bào
khác mà không cần phóng thích ra ngoài môi trường.
Hiện tượng này xảy ra khi có sự tiếp xúc giữa tế bào
nhiễm và tế bào lành tạo các cầu nối nguyên sinh chất
• Một số virus thoát ra ngoài nhờ sự vận chuyển của
màng tế bào chất của tế bào chủ
Sinh nhân lên của thể thực khuẩn (phage)
Chu trình tan
Hấp thụ Xâm nhập
Sao chép
Lắp ráp
Phage tiết enzyme lysozyme
làm tan tế bào và thoát ra ngoài
(xem clip)
Chu trình tiềm tan
Chu trình tiềm tan
1. Hấp thụ
2. Xâm nhập
3. Sao chép giai đoạn sớm
4. Sao chép giai đoạn sau
5. Lắp ráp
6. Phóng thích: phage tiết enzyme lysozyme phá
vỡ lớp peptidoglycan làm tan tế bào vi khuẩn và
thoát ra ngoài
Chu trình tiềm tan
7. Phage gắn DNA vào DNA của vi khuẩn. Phage
lúc này gọi là prophage
8. Prophage được sao chép cùng với DNA của VK
9. Do tác động nào đó, DNA của phage tách khỏi
DNA vi khuẩn trở lại chu trình tan sinh sản các
phage mới và thoát ra ngoài
(xem clip)
Nuôi cấy virus
• Virus sống kí sinh nội bào bắt buộc, không phát
triển được trong môi trường nhân tạo
• Tùy từng loại virus có các phương pháp nuôi cấy
khác nhau:
Nuôi cấy trên động vật thí nghiệm
Nuôi cấy trên phôi gà đang phát triển
Nuôi cấy trên môi trường tế bào
Sự xâm nhiễm của virus và ảnh hưởng lên tế bào chủ
Nhu cầu dinh dưỡng của VSV
• Trên 95% trọng lượng khô của tế bào được cấu thành từ những
nguyên tố chủ yếu sau: C, O, H, N, S, P, K, Ca, Mg, Fe. Những
nguyên tố này cần thiết cho VSV ở hàm lượng lớn – được gọi
là các nguyên tố đa lượng:
C, H, O, N là thành phần của glucid, lipid, protein, acid
nucleic
K, Ca, Mg, Fe hiện hữu trong tế bào ở trạng thái cation (K+,
Ca2+, Mg2+, Fe2+/Fe3+)
• Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố VSV cần rất ít nhưng
không thể thiếu (Mn, Zn, Co, Mo, Ni, Cu), chúng tham gia vào
thành phần các enzyme, coenzyme, xúc tác các phản ứng, duy
trì cấu trúc protein
• Nhu cầu đặc biệt khác
Nhu cầu về C, H, O và các điện tử
• Tất cả sinh vật đều có nhu cầu về nguồn C, H, O và
electron cho sự tăng trưởng
C, H, O cần thiết cho sự tổng hợp các chất hữu cơ
Các điện tử (electrons) cần thiết cho chuyển động
thông qua chuỗi vận chuyển điện tử và các phản ứng
oxy hóa-khử cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào
• Nhu cầu C, H, O thường được thỏa mãn cùng lúc
• VSV rất linh động trong nhu cầu dinh dưỡng, có thể
sử dụng tất cả các chất hữu cơ thiên nhiên, thậm chí 1
số chất nhân tạo khó phân hủy (thuốc trừ sâu)
Các kiểu dinh dưỡng của VSV
• Dựa vào nhu cầu về năng lượng
VSV quang dưỡng (Phototroph)
VSV hóa dưỡng (Chemotroph)
• Dựa vào nhu cầu về nguồn carbon
VSV tự dưỡng (Autotroph)
VSV dị dưỡng (Heterotroph)
• Dựa vào nhu cầu nguồn cung cấp hydrogen hay điện tử
VSV dinh dưỡng vô cơ (Lithotroph)
VSV dinh dưỡng hữu cơ (Organotroph)
Các kiểu dinh dưỡng của VSV
Nhu cầu về N, P, S
• N cần thiết cho sự tổng hợp các acid amin, purin,
pyrimidin, lipid, glucid, coenzyme và các chất khác
Phần lớn VSV sử dụng được N từ acid amin
Một số khác dung nạp ammonia nhờ hoạt động
của các enzyme như glutamate dehydrogenase,
hay glutamine synthetase và glutamate synthase
Hầu hết VSV phototroph và VSV không quang
hợp có khả năng khử nitrate thành ammonia
Một số vi khuẩn (cyanobacteria, Rhizobium) có
khả năng khử và đồng hóa N2 thành ammonium
cố định đạm
Nhu cầu về N, P, S
• P hiện diện trong acid nucleic, phospholipid,
nucleotide như là ATP, các coenzyme, vài protein và
các thành phần khác của tế bào
Hầu hết VSV sử dụng được nguồn phosphate vô cơ như là
nguồn P và hấp thụ trực tiếp vào tế bào
Vài VSV (E. coli) đòi hỏi nguồn P hoạt hóa lấy từ môi
trường
• S cần thiết cho sự tổng hợp các cơ chất như cystein
methionin, vài glucid, biotin và thiamin
Hầu hết VSV sử dụng sulfate như nguồn S sau khi khử
sulfate
Một vài VSV yêu cầu S ở dạng khử như cystein
Nhu cầu về các yếu tố tăng trưởng
• Một phần lớn các VSV do thiếu 1 hoặc nhiều enzyme thiết
yếu nên không thể tổng hợp được tất cả các thành phần cần
thiết cho cơ thể, phải thu nhận từ bên ngoài
• Yếu tố tăng trưởng là những thành phần hóa học thiết yếu
của tế bào, hay tiền chất của chúng mà tế bào không tổng
hợp được
• Có 3 loại chủ yếu
Acid amin: cần thiết cho việc tổng hợp protein
Purin và pyrimidin: cần cho sự tổng hợp acid nucleic
Vitamin: là những thành phần hữu cơ nhỏ cấu thành
các coenzyme hay 1 phần của coenzyme. Vitamin cần
1 lượng rất nhỏ cho sự tăng trưởng
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng
• Màng tế bào hấp thu dinh dưỡng có chọn lọc, chỉ
những chất dinh dưỡng cần thiết cho tế bào mới
được hấp thu qua màng
• Các cơ chế vận chuyển chất dinh dưỡng qua màng:
Khuếch tán thụ động (passive diffusion)
Khuếch tán dễ dàng (facilitated diffusion)
Vận chuyển chủ động (active transport)
Chuyển nhóm (group translocation)
Hấp thu sắt (iron uptake)
Khuếch tán thụ động (khuếch tán đơn giản)
• Chất dinh dưỡng di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến
nơi có nồng độ thấp
• Nồng độ cơ chất bên ngoài phải cao hơn trong tế bào
• Vận tốc khuếch tán giảm dần đến khi nồng độ chất tan
bên trong và bân ngoài tế bào cân bằng
• Chỉ có nước và một số chất tan trong nước và lipid
(glycerol) mới đi vào tế bào bằng khuếch tán thụ động
Khuếch tán dễ dàng
Khuếch tán dễ dàng
• Vận tốc khuếch tán sẽ tăng mạnh nhờ có các protein
vận chuyển (permerases)
• Mỗi permerase sẽ chọn lọc và chỉ vận chuyển những
chất hòa tan tương ứng
• Sự di chuyển cơ chất qua màng nhờ gradient nồng độ,
không cần năng lượng
• Sau khi liên kết với 1 phân tử chất hòa tan tương ứng,
permerase thay đổi hình dạng và mang chất tan vào
trong tế bào (hình a), sau đó permerase phục hồi hình
dạnh an đầu và tiếp tục vận chuyển 1 phân tử khác
(hình b)
Vận chuyển chủ động
• Sự vận chuyển các chất tan đi ngược với gradient
nồng độ nhờ sử dụng năng lượng biến dưỡng từ ATP
• Cơ chế vận chuyển nhờ protein vận chuyển
(permerase)
• Các chất tan có hình dạng tương tự cạnh tranh nhau
liên kết với permerase để đi vào trong tế bào
• Ở VK G-, các permerase nằm ở khoảng không chu
chất giữa màng tế bào chất và vách tế bào. Ở VK G+,
các permerase gắn trên các lipid màng ở bề mặt ngoài
của màng tế bào chất. Permerase có liên quan đến hiện
tượng hóa hướng động. E. coli sử dụng cơ chế này để
vận chuyển các loại đường và acid amin
Vận chuyển chủ động
• ATP-binding cassette transporters (ABC transporter)
là ví dụ quan trọng của hệ thống vận chuyển chủ động,
được tìm thấy ở vi khuẩn, cổ khuẩn và các eukaryote
Vận chuyển chủ động sử dụng gradient ion và proton
Chuyển nhóm
• Trong vận chuyển chủ động, chất tan đi qua màng
không bị biến đổi. Các hệ thống vận chuyển khác như
chuyển nhóm, chất tan bị biến đổi khi qua màng tế bào
• Sử dụng năng lượng biến dưỡng trong quá vận chuyển
• Đa số prokaryote có thể sử dụng cơ chế này để vận
chuyển phân tử cơ chất
• Hệ thống chuyển nhóm được biết đến nhiều nhất ở VK
là sugar phosphotransferase system (PTS).
Chuyển nhóm
• PTS vận chuyển các loại đường bằng cách phosphoryl
chúng, sử dụng phosphoenolpyruvate (PEP) như chất
cho phosphate
PEP + sugar (bên ngoài) pyruvate + sugar-phosphate (bên trong)
Hấp thu sắt
• Hầu hết VSV đều cần sắt cho hệ thống cytochrome và
các enzyme.
• Việc hấp thu sắt không dễ dàng vì Fe3+ và các dẫn xuất
của nó khó hòa tan
• Nhiều VK và nấm tiết siderophores để tập hợp các ion
Fe lại và cung cấp cho tế bào
Cấu tạo hóa học các chất thu nạp sắt
Khái niệm chung
• Trao đổi chất là tổng hợp các phản ứng hóa học do tế
bào thực hiện để cung cấp vật liệu xây dựng tế bào và
cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào
• Quá trình biến đổi chất dinh dưỡng trong tế bào gồm
các giai đoạn:
Catabolism (dị hóa): phân cắt chất dinh dưỡng thành
các phân tử đơn giản hơn, và giải phóng NL
Anabolism (đồng hóa): tế bào tổng hợp các chất cần
thiết cho tế bào từ các sản phẩm trung gian và sản phẩm
của quá trình dị hóa. Quá trình này cần cung cấp NL
Khái niệm chung
• Các quá trình oxy hóa – phân hủy kèm theo giải phóng
năng lượng cần cho hoạt động sống của tế bào quá
trình trao đổi năng lượng
• Năng lượng được tích lũy trong các hợp chất cao năng:
nucleosine triphosphate (ATP, CTP, UTP), các dẫn
xuất của acid carbonic (Acetyl-CoA..)
(xem clip)
Quá trình tạo năng lượng ở VSV
• Các con đường phân giải carbonhydrate
Con đường Embden-Meyerhof (EMP) – hay
glycoside
Con đường Pentose phosphate
Con đường Entner-Doudoroff (ED)
• Hô hấp hiếu khí
• Hô hấp kị khí
• Các quá trình lên men
Con đường EMP (đường phân)
(xem clip )
Con đường Pentose phosphate
Con đường ED
• Là quá trình oxy hóa – khử các chất hữu cơ hoặc vô cơ
để lấy năng lượng trong điều kiện có oxy (O2), trong
đó oxy là chất nhận điện tử cuối cùng.
• Sản phẩm cuối cùng là CO2, nước và năng lượng
• Có liên quan đến các quá trình sau:
Các con đường phân giải chất hữu cơ tạo thành
pyruvate
Pyruvate đi vào chu trình tricarbocylic acid (TCA
– chu trình Krebs) tạo thành NADH, FADH2
NADH và FADH2 sau đó được chuyển thành các
electron và đi vào chuỗi vận chuyển điện tử
(electron transport chain - ETC)
Hô hấp hiếu khí
• Dựa vào quan hệ với oxy của VSV:
VSV hô hấp hiếu khí
VSV hô hấp kị khí bắt buộc
VSV hô hấp kị khí tùy ý
(xem clip 1) (xem clip 2)
Chuỗi vận chuyển điện tử (ETC, chuỗi hô hấp)
• ETC có ở màng tế bào chất ở Prokaryote (b) và màng
trong ti thể của Eukaryote (a)
Chuỗi vận chuyển điện tử (ETC, chuỗi hô hấp)
(xem clip 1) (xem clip 2)
Chuỗi vận chuyển điện tử (ETC, chuỗi hô hấp)
• Là phức hợp 1 dãy các chất vận chuyển điện tử hoạt động
đồng thời để chuyên chở điện tử từ các chất cho điện tử
(NADH, FADH2) đến chất nhận điện tử (O2), cuối cùng kết
hợp O2 và H+ tạo thành H2O
• Thành phần chuỗi vận chuyển điện tử:
Flavoprotein: nhận điện tử từ NADH
Iron-sulfur (Fe-S) protein (nonheme protein)
Coenzyme Q
Cytochrom
Cytochrom oxydase
• Một số cytochrom oxydase vận chuyển H2 đến O2 tạo thành
H2O2: H2 + O2 H2O2
H2O2 là chất độc đối với tế bào, lập tức bị phân hủy bởi
catalase và peroxydase
• Là sự oxy hóa các chất không hoàn toàn
• Sản phẩm cuối cùng gồm các sản phẩm trung gian
của chu trình TCA: acid acetic, acid citric, acid
lactic và các chất hữu cơ khác
• Năng lượng giải phóng thấp hơn hô hấp hiếu khí
hoàn toàn
• Được ứng dụng để sản xuất các chất hữu cơ
Hô hấp hiếu khí không hoàn toàn
Hiện tượng phát sáng ở VSV
• Là quá trình oxy hóa - khử các chất dinh dưỡng tạo
năng lượng trong điều kiện thiếu oxy
• Chất nhận điện tử cuối cùng là chất vô cơ có oxy
(nitrate, sulfate, carbonate)
• Dựa vào khả năng khử cơ chất hữu cơ:
Hô hấp nitrate
Hô hấp sulfate
Hô hấp kị khí
Hô hấp nitrate
• Các VK kị khí tùy ý, một số có khả năng khử
nitrate thành ammoniac (amon hóa nitrate), một số
khác khử nitrate giải phóng nitơ phân tử (phản
nitrate)
NH2OH NH3
NO3- NO2- NO-
N2O N2
Hô hấp sulfate (phản sulfate)
• Một số VK kị khí bắt buộc sử dụng sulfate là chất
nhận điện tử cuối cùng, tạo thành H2S
• Một số VK có khả năng oxy hóa H2 trong điều kiện
kị khí bằng cách sử dụng CO2 hoặc carbonate là
chất nhận điện tử cuối cùng. Kết quả CO2 sẽ bị khử
thành methane: CO2 + 4H2 CH4 + 2H2O
Quá trình khử CO2 thành methan
• Là quá trình quá trình phân giải carbonhydrate
trong điều kiện kị khí
• Chất nhận điện tử là pyruvate hoặc dẫn xuất của
pyruvate
• Có sự oxy hóa NADH thành NAD+
Quá trình lên men
Sự oxy hóa NADH trong quá trình lên men
• Là quá trình quá trình phân giải carbonhydrate
trong điều kiện kị khí
• Chất nhận điện tử là pyruvate hoặc dẫn xuất của
pyruvate
• Có sự oxy hóa NADH thành NAD+
Quá trình lên men
Một số kiểu lên men ở VSV
Quá trình tạo năng lượng ở VSV tự dưỡng hóa năng
• Các VSV tự dưỡng hóa năng có khả năng oxy hóa
các chất vô cơ trong môi trường như: khí H2, các
hợp chất lưu huỳnh dạng khử (S0, H2S, S2O32-), các
hợp chất nitơ dạng khử (NH4+, NO2-), các hợp chất
sắt dạng khử (Fe2+)
• Phương trình tổng quát:
Năng lượng do phản ứng hóa học
6H2 + 2O2 + CO2 [CH2O] + 5 H2O
Chất hữu cơ
• Một số VK và xạ khuẩn có khả năng oxy hóa H2
tạo thành nước và năng lượng cung cấp cho cơ thể
VSV hydro. H2 + ½ O2 H2O + năng lượng
• Trong điều kiện kị khí, VK sử dụng các chất nhận
điện tử như: NO3-, SO42-
5H2 + 2NO3- 4H2O + N2 + 2OH- + năng lượng
4H2 + SO42- 4H2O + H2S + 2OH- + năng lượng
Quá trình oxy hóa H2
Quá trình oxy hóa lưu huỳnh và hợp chất lưu huỳnh
• VK lưu huỳnh: chứa các giọt lưu huỳnh trong tế bào
H2S + ½O2 S + H2O + năng lượng
S sinh ra được tích lũy trong tế bào chất, khi môi
trường không còn H2S, VK sử dụng S dự trữ
2S + 3O2 + H2O 2H2SO4 + năng lượng
• Vi khuẩn sulfate: oxy hóa S và các hợp chất chứa S
dạng khử (S0, H2S, S2O32-). VK sulfate chỉ có 1
giống là Thiobacillus
Quá trình oxy hóa sắt
• VK sắt (Ferrobacteria) có khả năng oxy hóa các hợp chất sắt
dạng khử (Fe2+ Fe3+) tạo năng lượng
2FeCO3 + 1/2O2 + 3H2O 2Fe(OH)3 + 2CO2 + năng lượng
• Một số VK có khả năng oxy hóa các hợp chất nitơ dạng khử
(NH4+, NO2-) tạo năng lượng VK nitrate hóa
• Quá trình nitrate hóa gồm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn do 1 nhóm
VSV chuyện biệt đảm trách
Nitrite hóa: 2NH4+ + ½ O2 NO2- + 2H+ + năng lượng.
VSV tham gia: Nitrosomonas, Nitrosococus, Nitrospira
Nitrate hóa: NO2- + ½ O2 NO3- + năng lượng.
VSV tham gia: Nitrobacter, Nitrococcus
Quá trình oxy hóa nitrate
• VK quang hợp nhờ có chứa các sắc tố quang hợp như
bacteriochloroplyll và các sắc tố carotenoic
• Quá trình quang hợp ở VK khác cây xanh:
Sản phẩm sau phản ứng không phải oxy mà là lưu
huỳnh hoặc hợp chất của lưu huỳnh
Không sử dụng H2O làm chất cho điện tử
Chất cho điện tử: H2S, S, S2O3- hay các chất hữu cơ
Quá trình tạo năng lượng ở VK quang hợp
Quá trình tạo năng lượng ở VK quang hợp
(xem clip 1) (xem clip 1)
Quá trình cấu trúc tế bào
Tất cả phân tử (monomers) cần thiết cho sự tổng hợp các thành
phần của tế bào (macromolecules) có nguồn gốc từ các sản
phẩm trung gian của quá trình glycolysis và chu trình TCA
• Chu trình Calvin (hình a)
• Chu trình TCA khử (Reductive TCA) (hình b)
• Con đường Hydroxypropionate (hình c)
• Con đường Acetyl-CoA (hình d)
Các quá trình cố định CO2
(a) (b)
(c)
(d)
• Các nguồn nitơ:
NH4+
NO3-
N2
Chất hữu cơ
Quá trình đồng hóa nitơ (nitrogen assimilation)
Chuyển thành NH4+
Các chất hữu cơ trung gian
Tổng hợp carbamoyl-phosphate
Glutamine synthetase
Glutamate synthetase
Khử nitrate (nitrate reduction)
Đồng hóa amon (ammonia incorporate)
Đồng hóa ammonia Tổng hợp glutamine và glutamate
Đồng hóa amon nhờ glutamine synthetase và glutamate synthetase
Phản ứng chuyển nhóm amin nhờ enzyme aminotransferase
Sự tổng hợp Carbamoyl-phosphate
Cố định nitơ (nitrogen fixation)
Quá trình khử N2 thành NH3 nhờ enzyme nitrogenase
• S là thành phần của methionine, cysteine, coenzyme A,
biotin, thiamin, protein Fe-S
• Quá trình đồng hóa chuyển
SO42- thành S2-
Quá trình đồng hóa lưu huỳnh (sulfur assimilation)
Sinh tổng hợp acid amin
• Bộ khung carbon của các acid amin (aa) là những
sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi năng
lượng. Nhóm amin được thêm vào nhờ quá trình
amin hóa hoặc chuyển amin trực tiếp
• Các nitơ vô cơ muốn chuyển thành hợp chất nitơ
hữu cơ phải được khử thành NH4+
• Các aa nhận nhóm amin từ NH4+ vô cơ gọi là aa
sơ cấp
• Các aa nhận nhóm amin từ chất hữu cơ (chuyển
amin trực tiếp) gọi là aa thứ cấp
Sinh tổng hợp acid amin
Sự tổng hợp aa sơ cấp
Sự tổng hợp aa thứ cấp
• Sự hoạt hóa aa: xem clip
aa kết hợp với ATP và enzyme aa-RNAm-synthase tạo thành
hợp chất cao năng aminoacyl~AMP-enzyme
Hợp chất cao năng được liên kết RNAt và đưa vào ribosome.
Thường aa được đưa vào đầu tiên là Methionin
• Sự tổng hợp protein: xem clip, translation termination
Sinh tổng hợp protein
• Purin và pyrimidin là những thành phần quan
trọng tạo nên acid nucleic.
Sinh tổng hợp nucleotide
(a)
(b)
(a) Sự tổng hợp purin
(b) Adenosine monophosphate và Guanine monophosphate
(c)
(d)
(c) Sự tổng hợp pyrimidin
(d) Sự tổng hợp Deoxythymine
monophosphate
1. Sự tổng hợp các monosaccharide
Sinh tổng hợp polysaccharide
2. Sự tổng hợp các polysaccharide
• Chuỗi saccharide sẵn có được kéo dài nhờ gắn
thêm 1 monosaccharide (kí hiệu X). X tham gia
phản ứng ở dạng nucleotide-X được hoạt hóa
(thường là Uridine diphosphate, UDP) UDP-X
X-X-X-X + UDP-X X-X-X-X-X + UDP
• Polysaccharide gồm 2 loại monosaccharide liên
tiếp (X và Y):
Bước 1: X-Y-X-Y + UDP-X X-Y-X-Y-X + UDP
Bước 2: X-Y-X-Y-X + UDP-Y X-Y-X-Y-X-Y + UDP
Sinh tổng hợp polysaccharide
Sinh tổng hợp peptidoglycan
Peptidoglycan ở VK G+ và G-
Sinh tổng hợp peptidoglycan
xem clip
Sinh tổng hợp lipid
ACP: Acyl carrier Protein
1. Tổng hợp acid béo
2. Tổng hợp glycerol-P
3. Tổng hợp lipid
Glycerol-P + acid béo phospholipid
Tổng hợp Triacylglycerol và Phospholipid
Sinh tổng hợp lipid
Sinh trưởng và phát triển ở VSV
• Phát triển: tăng về kích thước
và khối lượng tế bào
• Sinh trưởng: tăng về số lượng
tế bào.
Ở VSV, khi nói đến sinh trưởng
là sinh trưởng của quần thể
• Thời gian thế hệ: thời gian cần
thiết cho số lượng tế bào nhân
đôi
Đường cong tăng trưởng (growth curve)
• Phase lag (phase mở đầu – lag phase)
Tính từ lúc VSV được nuôi cấy tới khi đạt tốc độ
sinh trưởng cực đại
Tế bào tổng hợp các thành phần mới
Không có sự phân chia tế bào
Độ dài phase phụ thuộc: tuổi giống, mật độ giống
cấy, thành phần môi trường
Các giai đoạn tăng trưởng
• Phase log (phase cấp số - exponetial phase)
VSV sinh trưởng và phân chia đạt tốc độ cực đại, số lượng
tế bào sống tăng theo lũy thừa
Tốc độ tăng trưởng không đổi trong suốt phase
• Phase ổn định (stationary phase)
Quần thể VSV đạt trạng thái cân bằng động học, số tế bào
mới sinh ra bằng số tế bào chết đi
Nguyên nhân: giới hạn dinh dượng, tích tụ các sản phẩm
trao đổi chất gây độc
• Phase tử vong (death phase)
Số tế bào sống giảm theo lũy thừa
Nguyên nhân: cạn kiệt dinh dưỡng, tích lũy sản phẩm trao
đổi chất
Các giai đoạn tăng trưởng
Sinh trưởng kép
- Khi chuyển các tế bào đang tăng trưởng ở phase lag sang môi trường
mới khác môi trường trước đó vẫn thấy xuất hiện phase lag
- Thường gặp khi nuôi VK trên môi trường có nguồn C là hỗn hợp gồm
2 chất hữu cơ khác nhau
• Đo sinh khối VSV: cân khối lượng (nấm sợi)
hoặc đo mật độ quang (OD) (vi khuẩn)
• Đếm trực tiếp số lượng tế bào bằng buồng đếm
Petroff-Hausser (đếm cả tế bào sống và chết)
• Đếm khuẩn lạc (đếm tế bào sống)
Đo sự sinh trưởng
1. Thu tế bào trong môi trường lỏng bằng cách ly
tâm
2. Rửa sạch
3. Làm khô
4. Cân trọng lượng
Cân khối lượng sinh khối
Đo OD
Đếm trực tiếp bằng buồng đếm
Đếm tế bào sống
Đếm tế bào sống
• 2 kiểu chính: chemotast và turbidostast
Nuôi cấy liên tục (continuous culture)
Hệ thống nuôi cấy liên tục Chemotast
Hệ thống nuôi cấy liên tục Chemotast (trái) và Tubidostat (phải)
• pH
• Nhiệt độ
• Oxy
• Nước
Một số yếu tố ảnh hưởng sự tăng trưởng của VSV
• Là đại lượng đo độ hoạt động của ion H+ trong 1
dung dịch
• Mỗi loài VSV chỉ sống được trong khoảng pH nhất
định, và có 1 giá trị tối ưu cho tăng trưởng
Nhóm ưa acid (acidophiles): pH 0 – 5.5
Nhóm ưa trung tính (neutrophiles): pH 5.5 – 8.0
Nhóm ưa kiềm (alkalophiles): pH 8.0 – 11.5.
Nhóm cực ưa kiềm (extreme alkalophiles): pH 10 hoặc lớn hơn
• pH nội bào của đa số VSV gần trung tính
Một số yếu tố ảnh hưởng sự tăng trưởng của VSV
pH
Oxy
• Có 3 mức nhiệt sinh trưởng: nhiệt tối thiểu, nhiệt
tối đa và nhiệt tối ưu
Nhóm ưa lạnh (Psychrophile): 0 – 15oC
Nhóm ưa lạnh tùy ý (Psychrotroph hay facultative
psychrophile): sống được ở 0 – 7oC dù nhiệt độ tối
thích là 20-30oC và tối đa 35oC
Nhóm ưa ấm (Mesophile): 20-45oC
Nhóm ưa nóng (Thermophile): 55-85oC
Nhóm cực ưa nhiệt (Hyperthermophile): 85-113oC
Nhiệt độ
• VSV có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ
thẩm thấu của môi trường xung quanh:
Trong môi trường nhược trương: nước từ ngoài đi vào
trong tế bào áp lực tăng. Phần lớn VK, tảo, nấm có
vách tế bào cứng để duy trì tế bào
Trong môi trường ưu trương: nước trong tế bào đi ra
ngoài co nguyên sinh
• VSV có thể đáp ứng với sự thay đổi nồng độ
thẩm thấu của môi trường bằng cách tích lũy các
chất hòa tan tương hợp (compatible solutes)
Nước
• Phenol và các dẫn xuất: sát trùng dụng cụ
• Ethanol: khử trùng bề mặt, sát trùng da
• Methanol: diệt khuẩn kém hơn ethanol
• Halogen: clo, iot
• Kim loại nặng: bạc, thủy ngân, đồng
• Xà phòng, các chất tẩy rửa tổng hợp
• Oxy già (H2O2)
Một số chất diệt khuẩn (sát trùng)
• Là các chất hóa học có tác dụng độc đối với VK
nhưng không gây hại cho cơ thể bậc cao
• Cơ chế: dựa vào sự tương tự về cấu trúc của các
chất này với các chất VK cần để tạo thành các
coenzyme, protein, acid nucleic. Các chất hóa trị
liệu cạnh tranh vị trí gắn trên enzyme và kìm hãm
nhiều phản ứng quan trọng
• Được sử dụng để điều trị các bệnh
• Ví dụ: sulfonamide, hydrazide
Một số chất hóa trị liệu
• VSV có cấu tạo tế bào đơn giản, nhân thường ở
thể đơn bội
• Nhân của VK (cũng như virus) chỉ là 1 sợi NST
trần, không có màng nhân bao bọc dễ dàng
trong phân tích cấu trúc DNA
• Chu kỳ sinh sản ngắn thuận lợi trong nghiên
cứu các quy luật di truyền
• Dễ dàng tạo ra các chủng đột biến có lợi cho sản
xuất
Các đặc điểm di truyền của VSV
• Là sự thay đổi tạm thời những đặc tính (hình thái
hay tính chất sinh lý)
• Mang tính thường xuyên và thuận nghịch
• Có liên quan đến các giai đoạn tăng trưởng của
VSV, hay sự nuôi dưỡng VSV trong các điều kiện
lý hóa khác nhau
Những biến đổi không di truyền của VSV
• Đột biến
• Hiện tượng truyền thông tin di truyền ở vi khuẩn
• Tái tổ hợp gene
Những biến đổi có di truyền của VSV
• Là những biến đổi bất thường trong vật chất di
truyền dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc
một số tính trạng
• Nguyên nhân:
Do tác nhân của môi trường ngoài cơ thể
Do nguyên nhân bên trong cơ thể
• Tính chất: không định hướng, có tính di truyền và
không liên tục
Đột biến
• Dựa vào tác nhân gây đột biến:
Đột biến ngẫu nhiên
Đột biến nhân tạo (cảm ứng)
• Dựa vào kiểu biến đổi cấu trúc gen:
Đột biến điểm
Đột biến đoạn
(xem clip)
Phân loại đột biến
• Tách tế bào đột biến ra khỏi quần thể
• Dùng môi trường nuôi cấy có tính chọn lọc, chỉ
VK đột biến mọc được
Chọn lọc đột biến
• Ở VSV thường xảy ra hiện tượng biến đổi hình
thái hay kiểu trao đổi chất để thích nghi với môi
trường mới.
• Con người có thể ứng dụng hiện tượng này để
huấn luyện VSV
Sự thích nghi
• Biến nạp (transformation)
• Tải nạp (transduction)
• Tiếp hợp (conjugation)
Truyền thông tin di truyền ở VSV
• Là sự biến đổi tính trạng của vi khuẩn dưới ảnh
hưởng của sự xâm nhập 1 đoạn DNA lạ từ môi
trường bên ngoài. Đoạn DNA này được phóng
thích từ 1 tế bào VK khác (VK cho DNA)
• Cơ chế: (xem clip 1) (xem clip 2)
Biến nạp
• Là sự truyền vật liệu di truyền từ tế bào cho sang
tế bào nhận qua trung gian của thực khuẩn thể
(bacteriophage, phage). Phage đóng vai trò là
phage tải nạp
• Cơ chế: (xem clip 1)
Tải nạp
Tải nạp chung Tải nạp đặc hiệu
• Là sự truyền vật liệu di
truyền DNA theo một
chiều từ VK cho (VK đực,
F+) đến VK nhận (VK cái,
F-) bằng sự tiếp xúc trực
tiếp giữa 2 VK, để tạo ra 1
nòi lai mang đặc tính của
VK nhận và 1 phần đặc
tính của VK cho
• Cơ chế: (xem clip 1),
(xem clip 2), (xem clip 3)
Tiếp hợp
• (xem clip 1)
• (xem clip 2)
Gene nhảy (transposon)
• Tách gene mong muốn ra
khỏi tế bào cho
• Gắn gene này vào 1
vector
• Đưa vector vào tế bào VK
nhận (E. coli). Tế bào
nhận sẽ tăng sinh tạo nên
quần thể tế bào mang
gene mong muốn
• (xem clip), (xem clip)
Tái tổ hợp gene
• Sinh thái học (ecology): cứu về sự phân bố và sinh
sống của những sinh vật sống và các tác động qua
lại giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng
• Sinh thái học VSV: nghiên cứu về VSV ở khía
cạnh sinh thái
• Mục tiêu của sinh thái học VSV:
+ Nghiên cứu sự đa dạng sinh học (chủng loại, số lượng)
của VSV trong tự nhiên, sự tương tác của các quần
dưỡng khác nhau trong quần xã
+ Nghiên cứu hoạt tính của VSV trong tự nhiên và giám
sát tác động của VSV lên hệ sinh thái.
Các khái niệm cơ bản
• Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái học VSV:
+ Hiểu được tương tác của VSV với nhau và với môi
trường,
+ Hiểu vai trò của VSV trong điều kiện tự nhiên của các
hệ sinh thái
• Vai trò của VSV trong hệ sinh thái:
+ Thu lấy năng lượng ánh sáng, cố định đạm, cố định
CO2, tạo O2,phân hủy chất hữu cơ
+ Là tác nhân chính thực hiện các phản ứng trong chu
trình sinh địa hóa các nguyên tố cần cho sự sống
+ Là tác nhân giúp phân hủy độc chất, phục hồi môi
trường
Các khái niệm cơ bản
• Habitat: môi trường sống nơi các quần thể, quần dưỡng
hình thành quần xã
• Niche: vi môi trường tối ưu cho sự tăng trưởng của VSV
• Vi môi trường (microenvironment) là nơi mà VSV thực
tế sống và biến dưỡng:
+ Các điều kiện hóa lý của vi môi trường biến đổi rất nhanh
theo không gian và thời gian
+ Trong một không gian vật lý hẹp có sự tồn tại nhiều vi
môi trường khác nhau
+ Tính không đồng nhất của vi môi trường quyết định tính
đa dạng của VSV
Môi trường sống của VSV trong tự nhiên
• Các bề mặt màng được dùng làm nơi sống của VSV, có
các chất dinh dưỡng bám vào, ở đó các VSV bám vào và
sẽ chuyển hóa các chất tốt hơn nhiều so với trong nước tự
do do hiệu quả của sự hấp phụ.
• Chất dinh dưỡng là nhân tố hạn chế tốc độ tăng trưởng
trong hầu hết các môi trường tự nhiên và được cung cấp
ở dạng ngẫu nhiên.
• VSV thường hiện diện trên bề mặt một giá thể do nồng
độ chất dinh dưỡng giới hạn ở đây cao hơn tạo thành
màng sinh học (biofilm) hoặc tập hợp các khuẩn lạc của
các quần thể khác nhau.
• (xem clip sự hình thành màng sinh học)
Màng sinh học (biofilm)
• Tăng trưởng hàm mũ thường ngắn
• Tốc độ tăng trưởng nhỏ hơn rất nhiều so với nuôi
cấy thuần chủng trong phòng thí nghiệm
• Tốc độ tăng trưởng chậm do:
+ Nguồn chất dinh dưỡng thấp
+ Phân bố chất dinh dưỡng không đồng đều
+ Bị cạnh tranh bởi các quần thể khác
Tăng trưởng của VSV trong tự nhiên
• Tế bào
• Quần thể (population): tập hợp các tế bào cùng loài,
được hình thành do sự tăng trưởng của các tế bào riêng
biệt trong một vi môi trường nhất định
• Quần dưỡng (guild): tập hợp các quần thể khác loài có
đặc tính chung về nguồn chất dinh dưỡng, các yếu tố hoá
lý trong một vi môi trường
• Quần xã, hệ VSV (community): tập hợp nhiều quần
dưỡng cùng hiện diện trong một điều kiện môi trường,
tiến hành những quá trình sinh lý bổ trợ nhau để cùng
tăng trưởng
• Hệ sinh thái (ecosystem): nhiều quần xã đựợc hình thành
có mối quan hệ với nhau về năng lượng và vật chất
Các mức tổ chức của VSV trong tự nhiên
Vai trò của VSV trong các chu trình sinh địa hóa
Chu trình carbon
- Chu trình C có quan hệ chặt chẽ với chu trình O thông qua
họat tính bổ trợ của các sinh vật tự dưỡng (cố định CO2 tạo O2)
và sinh vật dị dưỡng (phóng thích CO2, tiêu thụ O2)
- Các nguồn dự trữ C trong tự nhiên: khí quyển, đất, đại dương,
trầm tích, đá và sinh khối
- Tốc độ lưu chuyển C qua các dự trữ rất khác nhau, tốc độ cao
nhất là giữa khí quyển và sinh khối do các phương thức cố định
CO2 của tự dưỡng và hô hấp hữu cơ hiếu khí của dị dưỡng
- Sự chuyển hóa C qua thế khử khác nhau CH4, (CH2O)n, CO2
trong điều kiện có và không có oxygen đều có sự tham gia của
VSV
Chu trình C trong tự nhiên
Chuyển hóa C trong điều kiện có và không có oxy không khí
Phân hủy hợp chất hữu cơ trong điều kiện không có oxy không khí
• Nitơ là một nguyên tố thiết yếu trong sinh chất
• Trong tự nhiên hiện diện ở các thế khử khác
nhau: NH3, NH2-, N, N2O, NO, NO2-, NO3-.
• Dự trữ nitơ quan trọng nhất là N2 trong khí quyển
• Sự chuyển hóa qua lại giữa các dạng này cần có
vai trò của vi sinh vật
Chu trình nitơ
Chu trình nitơ trong tự nhiên
• Lưu huỳnh tồn tại chủ yếu ở ba dạng thế khử S2-, S0 và S6+
• Dự trữ chủ yếu ở dạng CaSO4 và FeS2
• Các phản ứng chuyển hóa các dạng của S là do VSV và các
phản ứng hóa chất
• Oxy hóa lưu huỳnh bởi VSV thành SO42- và H+ làm giảm
pH
Chu trình lưu huỳnh
Chu trình lưu huỳnh
• Hai dạng thế khử chính của sắt trong tự nhiên là
Fe2+ và Fe3+ phụ thuộc vào pH và O2
• Fe3+: chỉ tan trong nước ở pH axít hoặc ở dạng
phức hợp với các hợp chất hữu cơ; bị khử thành
Fe2+ bằng phản ứng hóa học hoặc bởi VSV
• Fe2+ bị oxygen hóa bởi O2 thành Fe3+
+ Bền trong điều kiện không có O2 hoặc trong môi
trường có O2 ở pH acid
+ Trong không khí ở pH acid, Fe2+ là chất cho điện tử
của VSV (Thiobacillus ferrooxidans) tạo Fe3+
Chu trình sắt
Chu trình sắt
• Hg được phóng thích nhiều vào môi trường từ
công nghiệp nông dược, điện tử, hóa chất...
• Các dạng lực khử khác nhau của Hg: Hg0, Hg2+,
CH3Hg+, CH3HgCH3, HgS, trong đó CH3Hg+ có
độc tính cao nhất và được tính tụ trong chuỗi thực
phẩm
Chuyển hóa thủy ngân (Hg)
Chuyển hóa Hg
Cơ chế kháng độc tính thủy ngân ở VSV
Phân hủy chất dẻo sinh học
• Vi sinh vật phân bố vô cùng rộng rãi trong tự nhiên.
• Trên mặt hoặc nhiều khi bên trong tất cả các vật thể sống
hoặc không sống trong tự nhiên đều có nhiều ít VSV
• Trong phần này chỉ giới thiệu về sự phân bố của VSV
trong không khí, đất và nước.
Sự phân bố VSV trong tự nhiên
• Không khí không phải là môi trường thuận lợi cho VSV
phát triển. Tuy nhiên, trong không khí vẫn có VSV do
cuốn theo bụi đất và sự hô hấp và bài tiết của người và
động vật
• Đa số VSV trong không khí là loại hoại sinh, nhiều khi
cũng có VSV gây bệnh
• Số lượng VSV trong không khí thay đổi tùy địa điểm,
dân số, mùa trong năm
• Số lượng VSV trong không khí không nhiều lắm, không
sinh sản và phát triển
VSV trong không khí
• Đất là môi trường thuận lợi cho VSV sống và phát triển
• Thành phần VSV đất rất phức tạp bao gồm: vi khuẩn, xạ
khuẩn, vi nấm, vi tảo, động vật nguyên sinh.
• Trong đất canh tác, có nhiều chất hữu cơ, thoáng khí, số
lượng VSV lên tới hàng triệu cá thể/ 1gam đất, đất hoang
hóa, đất sa mạc có số lượng ít hơn.
• Số lượng VSV thay đổi theo độ sâu của đất
• Các nhóm VSV trong đất thường xuyên có liên quan với
nhau: tác động tương hỗ lẫn nhau hoặc chống đối nhau
• Là nguồn lây nhiễm cho nước, không khí
• Có tầm quan trọng đặc biệt trong sự hình thành chất mùn.
VSV trong đất
• Nước tự nhiên là một môi trường rất thuận lợi cho VSV
tồn tại và phát triển
• Nước càng bị bẩn do các bã hữu cơ thì càng chứa nhiều
VSV
Nước ngầm (nước mạch) có ít VSV là do nước đã được thấm
qua các lớp đất dày, VSV và các thức ăn hữu cơ được giữ lại
trong lớp đất này
Nước ao, hồ trường hợp bị nhiễm phân, rác rưỡi có nhiều chất
hữu cơ thì số lượng chủng loại VSV tăng nhiều.
Nước ở trong những hồ, biển lớn bụi bị lắng chìm nên số lượng
VSV ít hơn
Nước ở những vùng sông, ngòi gần dân cư thì số lượng VSV
nhiều hơn vùng xa dân cư.
VSV trong nước
• Nước trong tự nhiên có khả năng tự làm sạch do tác
dụng của ánh sáng mặt trời và do sự cạnh tranh sinh
tồn mà hủy diệt lẫn nhau, hoặc là do chất kháng sinh
của các thực vật thủy sinh tiết ra.
• Nước cũng là nguồn truyền bệnh nguy hiểm
• Ngoài những VSV sống trong nước, còn có những
VSV gây bệnh do người và động vật làm ô nhiễm.
Các VSV gây bệnh này chỉ tồn tại trong nước một
thời gian nhất định. Chúng tồn tại trong nước lâu hay
mau tùy theo nguồn nước, tính chất, nhiệt độ, pH...
của nước.
VSV trong nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_sinh_hoc_dai_cuong1_6529.pdf