Bài giảng Sán lá phổi Paragonimus

Nguyên tắc phòng chống SLP là cắt đứt các mắt xích trong vòng đời của sán. ? BP hữu hiệu nhất là phối hợp GDTT “không ăn tôm, cua chưa nấu kĩ” như “tôm, cua nướng” với phát hiện BN điều trị đặc hiệu.

pdf16 trang | Chia sẻ: chaien | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sán lá phổi Paragonimus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học viện quân y Bộ môn Sốt rét - KST - CT Sán lá phổi Paragonimus TS Nguyễn Ngọc San  Sán lá phổi, Kerbert tìm ra đầu tiên 1878 trên hổ. Ringer tìm ra 1879 ở người chết. Manson thấy trứng SLP ở đờm BN 1880. Sau đó nhiều tác giả đã phát hiện và NC bệnh SLP ở nhiều quốc gia.  SLP Paragonimus có trên 40 loài, hơn 10 loài KS ở người. Bệnh SLP Paragonimiasis là bệnh KST truyền qua thức ăn. Tổng quan Sán trưởng thành Ve Đám trứng Ve Thanh trùng ấu trùng Giác miệng Giá c bụng Giác bụng Tinh hoàn Túi bài ti?t ống dẫn tinh Tử cung Túi tinh Buồng trứng Túi bài ti?t Ruột 1. đặc điểm sinh học  Sán lá phổi kí sinh ở tiểu phế quản, đẻ trứng, trứng theo đờm ra ngoài, hoặc nuốt xuống ruột rồi theo phân ra ngoài.  Trứng rơi xuống nước, phát triển qua các GĐ: AT lông AT đuôi (ốc - vật chủ phụ 1) AT đuôi vào cua, tôm (vật chủ phụ 2) nang AT. V e Đ ám trứ n g V e T h an h trù n g ấ u trù n g Sporocyst - Redi - Cercaria  Khi con người hay súc vật thích hợp (vật chủ chính) ăn phải tôm, cua (vật chủ phụ 2) có AT- SLP chưa được nấu chín.  AT vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi, vào phế quản phổi để làm tổ KS và đẻ trứng ở đó. 1. đặc điểm sinh học  Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng đến khi có sán trưởng thành mất 5,5 - 6 tuần.  Quá trình di cư trong cơ thể phức tạp, sán có thể lạc chỗ, cư trú ở màng phổi, màng treo ruột, đi vào gan hoặc các cơ quan khác.  Tuổi thọ của SLP là 6 -16 năm, nhưng cũng có thể mắc bệnh trên 30 năm không tự khỏi. 1. đặc điểm sinh học Một số vật chủ không thích hợp ăn phải nang AT - SLP chưa phát triển hoặc phát triển không đầy đủ sẽ cư trú trong tổ chức gọi là vật chủ chứa (ếch, gà, vịt, lợn rừng, chuột cống).  Nếu vật chủ thích hợp ăn phải thịt của những vật chủ chứa có nang AT, sán sẽ tiếp tục phát triển trong vật chủ mới. 1. đặc điểm sinh học  Sán lá phổi tạo nên những ổ áp xe trong nhánh phế quản bé của phổi người hay súc vật, đôi khi ở màng phổi hoặc các phủ tạng khác gây những triệu chứng đặc hiệu.  Biểu hiện triệu chứng bệnh lí: hầu hết sán lá phổi gây áp xe ở trong phổi, gây chảy máu và ho ra máu. 2. Vai trò y học  Một số SLP kí sinh ở màng phổi gây tràn dịch màng phổi. Triệu chứng ho ra máu kéo dài, tiến triển từng đợt cấp tính, ho ra máu thường màu rỉ sắt, nâu hoặc đỏ; hầu hết không sốt.  Trên hình ảnh X quang phổi, các tổn thương nốt mờ, mảng mờ có hang nhỏ luôn luôn là triệu chứng chủ yếu, hạch phổi sưng to. 2. Vai trò y học + Dựa vào triệu chứng LS đặc hiệu như ho ra máu, tràn dịch màng phổi... + Kết hợp yếu tố DT liên quan vùng LH - SLP. + CĐ xác định là tìm thấy trứng SLP trong đờm, trong dịch màng phổi hoặc trong phân. + Một số XN hỗ trợ như Xquang phổi, CTM (bạch cầu ái toan tăng cao), MD, SHPT. 3. Chẩn đoán + Bithionol: 30mg/kg/ngày  10 -15 ngày + Niclofan: liều duy nhất 2mg/kg thể trọng. + Praziquantel: 75mg/kg/ngày, chia 3 lần  2 ngày). + Triclabendazole: 10mg/kg chia 2 lần cách 6 - 8giờ. 4. điều trị + Nguồn bệnh: là người, chó, mèo; bệnh sán lá phổi có ổ bệnh thiên nhiên. + Mầm bệnh: nang ấu trùng SLP giai đoạn lây nhiễm. + Đường lây: là đường tiêu hoá, do ăn cua, tôm sống hoặc chưa nấu chín kĩ. Tập quán ăn cua nướng chưa chín và nuôi thuỷ sản bằng phân người. 5. dịch tễ học Số liệu về tỉ lệ nhiễm sán lá phổi năm 2002: 1.Lai Châu: 6,4 - 7,4%. 2. Lào Cai : 3 - 4,5%. 3. Hà Giang: 2,1% . 4. Sơn La: 3.4 - 15%. 5. Yên Bái: 0,9 -10,9%. 6. Lạng Sơn: 0,3%. 7. Hoà Bình: 3,3 - 11,3%. 8. Nghệ An: 1 bệnh nhân. Loài sán lá phổi ở Việt Nam:  Các tác giả NC - SLP ở Việt Nam từ những năm 1976 trở về trước: ở VN có loài SLP: P.ringeri.  NC của Viện Sốt rét - KST- CT TW 1995, thấy loài SLP thu hồi từ chó trong vùng DT và thu hồi từ mèo gây nhiễm tại phòng thí nghiệm được xác định bằng PCR là P.heterotremus 5. dịch tễ học  Nguyên tắc phòng chống SLP là cắt đứt các mắt xích trong vòng đời của sán.  BP hữu hiệu nhất là phối hợp GDTT “không ăn tôm, cua chưa nấu kĩ” như “tôm, cua nướng” với phát hiện BN điều trị đặc hiệu. 6. Phòng chống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkst_sanlaphoi_0805_8554.pdf
Tài liệu liên quan