Bài giảng Quản trị thanh khoản
Bài tập 4:
Một NH có 10 tỷ trái phiếu kho bạc, 5 tỷ HMTD trên thị trường, 5 tỷ dự trữ thứ cấp.
Các khoản vay của NH này với các NH khác là 6 tỷ và vay NHTW là 2 tỷ đều đến hạn trả.
a/ Xác định cung và cầu thanh khoản?
b/ Xác định trạng thái thanh khoản ròng của NH?
c/ Nhận xét về RRTK của NH?
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị thanh khoản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƢƠNG 3
QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
GV. Trương Văn Khánh
Trẩm Bích Lộc
1
1. CÁC KHÁI NIỆM
“Liquidity is the oil that greases the wheels of
the financial machine”.
“Thanh khoản chính là dầu bôi trơn các bánh
răng trong cỗ máy tài chính”
Extract from the Speech by Mr. Malcolm Dd Knight,
General Manager of the BIS.26 February 2008.
2
1.1. CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH KHOẢN
Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào):
Là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian
ngắn để ngân hàng sử dụng.
Cầu thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra): Là
số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức
hoặc trong một thời gian ngắn.
3
2
1.1. CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH
KHOẢN
4
Trạng thái thanh khoản ròng, hay còn gọi là
khe hở thanh khoản (Net Liquidity Position –
NLP): Là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu
thanh khoản tại một thời điểm, và được xác định
như sau:
NLP > 0: Thặng dư thanh khoản
NLP < 0: Thâm hụt thanh khoản
1. CUNG CẦU VÀ TRẠNG THÁI THANH
KHOẢN
Rủi ro thanh khoản
Là khả năng NH không đáp ứng được các
nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải
huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc
phải bán tài sản với giá thấp.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khiến cho NH phải
đình trệ hoạt động, gây thua lỗ, mất uy tín và
nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
5
2. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ THANH KHOẢN
- Thứ nhất, có sự đánh đổi giữa thanh khoản và
khả năng sinh lời.
- Thứ hai, nếu RRTK xảy ra, tùy theo mức độ mà
NH có thể phải chịu: Vấn đề chuyển hóa TSC,
tiếp cận thị trường tiền tệ khó khăn, đình trệ hoạt
động, giảm uy tín
- Thứ ba, trong TH đặc biệt, RRTK có thể đẩy NH
tới tình trạng mất khả năng thanh toán
(insolvency), là trạng thái bên bờ vực phá sản của
NH.
6
3
3. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỦI RO THANH KHOẢN
Dựa vào những tín hiệu sau để nhận biết một
NH có thể gặp RRTG:
-Thứ nhất, lòng tin của dân chúng.
-Thứ hai, sự biến động giá cổ phiếu của NH.
Thứ ba, áp dụng mức LS huy động cao hơn thị
trường.
-Thứ tư, chịu lỗ khi bán tài sản.
-Thứ năm, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của KH.
-Thứ sáu, NH có buộc phải vay NHTW với
khối lượng lớn và thường xuyên hơn?
7
4. NGUYÊN NHÂN RỦI RO THANH KHOẢN
4.1. Nguyên nhân tiền đề
Có ba nguyên nhân chính khiến cho NH phải đối
mặt với RRTK thường xuyên là:
- Thứ nhất, NH huy động và đi vay vốn thời hạn
ngắn, sau đó cứ tuần hoàn chúng để cho vay thời
hạn dài hơn.
- Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với
thay đổi LS.
- Thứ ba, NH luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh
khoản một cách hoàn hảo.
8
4. NGUYÊN NHÂN RỦI RO THANH KHOẢN
4.2. Nguyên nhân hoạt động
RRTK có thể phát sinh từ hoạt động bên TSN
hay bên TSC của NH.
-Nguyên nhân bên TSN: RRTK có thể phát sinh
bất cứ khi nào khi những người gửi tiền thực
hiện rút tiền ngay lập tức.
-Nguyên nhân bên TSC: RRTK phát sinh liên
quan đến các cam kết tín dụng.
9
4
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
5.1. Nguồn và sử dụng thanh khoản
Một công cụ hữu ích là lập báo cáo thanh
khoản ròng (net liquidity statement), ghi
chép thống kê tất cả các luồng tiền phản ánh
nguồn tạo nên TK và số tiền NH đã thực sự
sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu TK.
Trạng thái thanh khoản ròng tại một thời
điểm là chênh lệch giữa luồng tiền tạo nên
nguồn thanh khoản và số tiền NH đã sử
dụng đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản.
10
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
11
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
5.2. Phƣơng pháp cung cầu thanh khoản
Thanh khoản NH có thể phân tích trong khuôn khổ
cung cầu
Những nhu cầu chi trả tại thời điểm t gọi là “cầu
thanh khoản- ký hiệu là Dt” và những nguồn thu tại
thời điểm t gọi là “cung thanh khoản- ký hiệu St”.
Cung thanh khoản- ký hiệu St Cầu thanh khoản- ký hiệu là Dt
1.Tiền gửi bổ sung của KH 1.KH rút tiền
2.KH hoàn trả tín dụng 2.Nhu cầu tín dụng của KH
3.Đi vay trên thị trường tiền tệ 3.Hoàn trả nợ vay
4.Thu nhập từ cung cấp dịch vụ 4.Chi phí hoạt động và trả thuế
5.Thu nhập từ bán tài sản 5.Thanh toán cổ tức cho cổ đông
12
5
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
Nếu gọi trạng thái thanh khoản ròng tại thời
điểm t là NLPt, ta có:
NLPt = St – Dt
Nếu NLP < 0: Nghĩa là tổng cung nhỏ hơn
tổng cầu thanh khoản và được gọi là “thâm
hụt thanh khoản- liquidity deficit”.
Nếu NLP > 0: Nghĩa là tổng cung lớn hơn
tổng cầu thanh khoản và được gọi là “thặng
dư thanh khoản – liquidity surplus.
13
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
5.3. Phƣơng pháp khe hở tài trợ
Khe hở tài trợ = Dƣ nợ tín dụng trung bình – Số
dƣ tiền gửi trung bình
Nếu khe hở tài trợ là dương, thì NH phải tài trợ phần
tín dụng phụ trội bằng cách giảm số dư TM dự trữ
và các tài sản thanh khoản, hay đi vay bổ sung trên
thị trường tiền tệ. Do đó, có thể viết:
Khe hở tài trợ = - Tài sản có thanh khoản + Tiền
vay bổ sung
Khe hở tài trợ + Tài sản có thanh khoản = Nhu
cầu tài trợ
Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Tiền vay bổ sung.
14
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
Ví dụ: Mối quan hệ giữa khe hở tài trợ, TSC thanh
khoản và nhu cầu tài trợ (đi vay bổ sung trên thị
trường tiền tệ)
Độ lệch tài trợ + Tài sản có TK = Nhu cầu tài trợ
(5) + (5) = (10)
15
6
5.4. Phƣơng pháp chỉ số tài chính
PP này lượng hóa thanh khoản là việc so sánh
các chỉ số tài chính và những đặc điểm của bảng
cân đối tài sản giữa các NH có qui mô hoạt động
ngang nhau và trên cùng địa bàn. Các chỉ số tài
chính so sánh bao gồm:
1. Chỉ số trạng thái tiền mặt- Cash position
indicator:
16
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
2. Chỉ số chứng khoán thanh khoản –
Liquidity securities indicator:
3. Chỉ số năng lực cho vay – Capacity ratio:
4. Chỉ số tiền nóng – Hot money ratio:
17
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
5. Chỉ số tiền gửi thường xuyên –Core
deposit ratio:
6. Chỉ số cấu trúc tiền gửi – Deposit
composition ratio:
Ngoài các PP nêu trên, các NHTM còn sử
dụng các chỉ số: tín dụng/tiền gửi, tiền đi
vay/tổng tài sản, cam kết tín dụng/tổng tài sản
18
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
7
5.5. Phƣơng pháp cấu trúc nguồn vốn
Phương pháp cấu trúc NV chỉ đề cập đến việc xác
định CẦU thanh khoản của NH là như thế nào.
Phương pháp này dựa vào việc phân chia NV theo
khả năng có thể bị rút ra khỏi NH và được thể hiện
qua các bước sau:
Bƣớc 1: Tổng NV của NH đƣợc chia thành nhiều
nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi NH.
Thông thường, tổng NV được chia thành 3 nhóm
chủ yếu sau:
Nhóm 1: Nguồn vốn nóng
Nhóm 2: Nguồn vốn kém ổn định.
Nhóm 3: Nguồn vốn ổn định. 19
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
5.5. Phƣơng pháp cấu trúc vốn
Bƣớc 2: Xác định nhu cầu dự trữ thanh khoản cho
từng nguồn vốn. Thông thường tỷ lệ dự trữ thanh
khoản được lựa chọn như sau:
Nhóm 1: 95%.
Nhóm 2: 30%.
Nhóm 3: 15%.
Công thức tính dự trữ thanh khoản vốn như sau:
Dự trữ thanh khoản vốn = 0,95 (nguồn vốn nóng-
DTBB) + 0,3 (nguồn vốn kém ổn định – DTBB) +
0,15 (nguồn vốn ổn định – DTBB)
20
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
Bƣớc 3: Xác định nhu cầu thanh khoản đáp
ứng các khoản vay có chất lƣợng.
Bƣớc 4: Xác định tổng nhu cầu thanh khoản.
Dự trữ thanh khoản cho vay = Qui mô cho vay tối
đa – Tổng dư nợ hiện tại
Tổng dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản
vốn + Dự trữ thanh khoản cho vay
Tổng dự trữ thanh khoản = 0,95 (nguồn vốn
nóng- DTBB) + 0,3 (nguồn vốn kém ổn định –
DTBB) + 0,15 (nguồn vốn ổn định – DTBB) +
(Quy mô cho vay tối đa – Tổng dƣ nợ hiện tại)
21
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
8
VD: Xác định nhu cầu thanh khoản của NH, biết rằng:
Ngân hàng XYZ dự tính phân chia tổng nguồn vốn
thành:
Nhóm 1: 25 tỷ VND
Nhóm 2: 24 tỷ VND
Nhóm 3: 100 tỷ VND
Tỷ lệ DTBB là 3% đối với tất cả các loại nguồn vốn.
Ngân hàng quyết định duy trì dự trữ thanh khoản: 95%
đối với nhóm 1; 30% đối với nhóm 2; và 15% đối với
nhóm 3.
Dư nợ cho vay hiện tại là 135 tỷ VND, mức tối đa gần
đây đạt được là 140 tỷ VND, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
bình quân là 10%/năm. NH sẵn sàng đáp ứng các yêu
cầu vay vốn có chất lượng tốt. 22
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
5.5. Phƣơng pháp thang đến hạn
Vào tháng 2/2000, NH thanh toán quốc tế BIS đã
xây dựng phương pháp “thang đến hạn” để đo
lường thanh khoản của các NHTM, mà thực chất
là xác định nhu cầu tài trợ ròng.
Khả năng thanh khoản liên quan đến việc đánh giá
tất cả các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, như
được mô tả tại bảng dưới đây:
23
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
Bảng: Xác định thanh khoản ròng theo mô hình thang đến hạn.
Đơn vị: Tỷ VND
24
9
Bảng: Trạng thái thanh khoản ròng một (01) ngày
Đơn vị: Tỷ VND
25
5.7. Phƣơng pháp chỉ số thanh khoản
Phương pháp chỉ số thanh khoản (liquidity
index) được phát triển bởi Jim Pierce tại Fed.
Chênh lệch giữa giá bán tháo (Pi) và giá thị
trường (P*i) càng lớn, thì danh mục tài sản của
NH càng kém thanh khoản.
Gọi I là chỉ số thanh khoản, ta có:
26
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
VD: Giả sử, NH XYZ có hai tài sản: 50% tín phiếu
KB và 50% cho vay BĐS. Nếu NH phải bán tín
phiếu ngày hôm nay (thời hạn còn lại 1 tháng), sẽ
nhận được (P1) 99 VND trên 100 VND mệnh giá,
nếu NH đợi sau một tháng (khi đến hạn) mới bán sẽ
nhận được (P*1) 100 VND trên 100 VND mệnh giá.
Nếu NH phải bán khoản cho vay BĐS ngày hôm
nay, NH nhận được (P2) 85 VND trên dư nợ 100
VND, nhưng nếu bán sau 1 tháng thì nhận được
(P*2) 92 VND trên dư nợ 100 VND. Vậy, chỉ số
thanh khoản 1 tháng của NH sẽ là:
27
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
10
Giả sử, tình huống xảy ra thị trường bất động
sản chững lại nên giá bán khoản cho vay bất
động sản chỉ thu được 65 VND trên dư nợ 100
VND. Như vậy, chỉ số thanh khoản 1 tháng của
NH sẽ là:
28
5. PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG THANH KHOẢN
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Nhà quản lý có kinh nghiệm sẽ dự tính được
khoản rút tiền gửi quá mức (deposit drains) hàng
ngày. Khoản rút tiền gửi quá mức trong ngày là
phần vượt trội được rút ra so với tiền gửi mới
trong ngày (hay còn gọi là luồng tiền ròng âm –
net cash outflow).
Có hai phương án chính để NH quản lý khoản
tiền gửi rút ra quá mức là:
(i) Thông qua quản lý TSN;
(ii) Thông qua quản lý TSC.
29
6.1. Phƣơng pháp quản lý TSN
- NH tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng NV tức
thời (giao dịch với NHTW, liên NH);
- NH có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn, phát
hành một số trái phiếu có kỳ hạn dài.
Biện pháp TSN không làm thay đổi qui mô bảng
cân đối tài sản và kết cấu TSC, nhưng làm thay
đổi kết cấu TSN.
Nếu NH quản lý TSN một cách hiệu quả, thì chiến
lược kinh doanh bên TSC sẽ không bị ảnh hưởng
bởi sự rút tiền gửi quá mức thông thường.
30
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
11
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
6.2. Phƣơng pháp quản lý TSC
Thay vì đi vay trên thị trường bán buôn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản, NH có thể chuyển hóa
một bộ phận TSC thanh khoản thành TM.
Tuy nhiên, một tài sản là thanh khoản sẽ mang
lại thu nhập thấp; và ngược lại.
Tại Việt Nam, các NHNN yêu cầu tỷ lệ DTBB
(là một biện pháp quản lý TSC)
31
Tỷ lệ DTBB (theo qui định tại quyết định số 1209/QĐ-
NHNN áp dụng từ ngày 1/6/2011)
32
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Ngoài dự trữ bắt buộc theo qui định của NHTW, thì
các NH có xu hướng duy trì một tỷ lệ vượt trội so với
dự trữ bắt buộc bằng TM để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản tức thì.
- Hiệu ứng rút tiền mặt quá mức:
Giả sử, bên TSC thường duy trì 9% TM, trạng thái
bảng cân đối của NH trước khi xảy ra rút tiền gửi quá
mức là:
33
Tài sản có Tài sản nợ
Tiền mặt 9 Tiền gửi 70
Tài sản có khác 91 Tiền vay 10
Tài sản nợ khác 20
Cộng 100 Cộng 100
12
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Nếu tiền gửi được rút ra quá mức là 5 triệu USD,
NH có thể đáp ứng ngay lập tức bằng cách giảm
số dư TM bên TSC. Sau khi đáp ứng nhu cầu
thanh khoản, bảng cân đối tài sản của NH có trạng
thái như sau:
34
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
- Hiệu ứng thực hiện cam kết tín dụng:
Một sự rút tiền gửi quá mức có thể gây nên
những vấn đề thanh khoản cho NH; tương tự
như vậy, khi những người vay tiền thực hiện
các cam kết tín dụng hay sử dụng HMTD cũng
có thể gây cho NH gặp phải những vấn đề về
thanh khoản.
Ví dụ: Bảng dưới đây chỉ ra rằng, một cam kết
tín dụng trị giá 5 triệu USD được thực hiện,
kết quả là dư nợ tín dụng trên bảng cân đối
cũng tăng tương ứng là 5 triệu USD.
35
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Thực hiện cam kết tín dụng là việc NH cấp một
khoản tín dụng trị giá 5 triệu USD bằng tiền ngay
lập tức, làm cho “TSC khác” tăng từ 91 triệu
USD lên 96 triệu USD.
36
13
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Từ vấn đề thanh khoản đến vỡ nợ hệ thống
Những vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản chỉ
có thể phát sinh khi tiền gửi được rút ra quá mức
bình thường và không dự tính trước. Những cú
sốc về rút tiền gửi bất ngờ có thể phát sinh bởi
nhiều nguyên nhân, bao gồm:
Người gửi tiền lo ngại về khả năng thanh toán
của NH này so với NH khác;
Sự sụp đổ của một NH đã làm cho những
người gửi tiền lo lắng đến khả năng thanh
toán của các NH khác (phản ứng dây chuyền
lây lan).
37
6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Ví dụ minh họa: Giả thiết rằng một NH có 100
người gửi tiền, mỗi người gửi 1 USD. Nếu
những người gửi tiền cho rằng TSC của NH bây
giờ giảm xuống chỉ còn 90 USD như sau:
Tài sản có Tài sản nợ
Tổng tài sản $90 Tổng tiền gửi $100
Vấn đề gì xảy ra tiếp theo: Bạn hãy hình dung
hiệu ứng domino và trình bày?
38
7. CHIẾN LƢỢC QUẢN LÝ THANH KHOẢN
VỚI TSN
Chiến lược quản lý TK với TSN là việc hình
thành một danh mục TSN sao cho giảm được
lượng tài sản TK phải duy trì bên TSC.
NH cần đảm bảo hợp lý giữa TSC thanh khoản
và năng lực đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ
sao cho hình thành được một danh mục TSN với
chi phí thấp và rủi ro rút tiền thấp.
Các chiến lược quản lý thanh khoản với TSN là:
1. Phát triển thị trường bán lẻ
2. Đa dạng hóa NV
3. Tăng NV dài hạn có LS cố định
39
14
8. MỘT SỐ QUI TẮC QUẢN LÝ THANH KHOẢN
Qui tắc 1: Duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động
của phòng NV và phòng tín dụng (bao gồm cả phòng
đầu tư);
Qui tắc 2: Nhà quản lý thanh khoản phải biết trước
vào bất cứ lúc nào khi những KH lớn có kế hoạch rút
tiền gửi, sử dụng HMTD hay bổ sung tiền gửi.
Qui tắc 3: Nhà quản lý thanh khoản phải biết được
một cách chắc chắn và rõ ràng về các mục tiêu và
những ưu tiên trong quản lý thanh khoản của NH.
Qui tắc 4: Nhu cầu thanh khoản và các quyết định
thanh khoản phải được phân tích một cách thường
xuyên liên tục nhằm giảm thiểu những tình huống
thặng dư hay thâm hụt về thanh khoản.
40
BÀI TẬP
Bài tập 1: NH với bảng cân đối tài sản (đơn vị tỷ
VND) dưới đây, dự tính phát sinh tiền gửi ròng âm là
15 tỷ (rút ra nhiều hơn gửi vào).
Hãy chỉ ra trạng thái bảng cân đối tài sản nếu các sự
kiện sau xảy ra:
a/ NH mua TSN (đi vay) để bù đắp thanh khoản.
b/ NH sử dụng phương án bên TSC để xử lý thanh
khoản.
41
BÀI TẬP
Bài tập 2: NH với bảng cân đối tài sản như sau (đơn
vị tỷ VND):
Một KH rút 15 tỷ VND theo cam kết tín dụng. Bảng
cân đối sẽ như thế nào nếu NH sử dụng các phương
án thanh khoản:
a/ Quản lý TSC.
b/ Quản lý TSN.
42
15
BÀI TẬP
Bài tập 3:
Một NHTM có 10 tỷ VND tiền mặt, 30 tỷ
VND tín dụng và 15 tỷ tiền gửi không kỳ hạn
thường xuyên.
a/ Tính khe hở tài trợ là bao nhiêu.
b/ Nhu cầu tài trợ là bao nhiêu.
c/ Có thể sử dụng khe hở tài trợ như thế nào
trong việc quản lý thanh khoản hàng ngày của
NH.
43
BÀI TẬP
Bài tập 4:
Một NH có 10 tỷ trái phiếu kho bạc, 5 tỷ
HMTD trên thị trường, 5 tỷ dự trữ thứ cấp.
Các khoản vay của NH này với các NH khác
là 6 tỷ và vay NHTW là 2 tỷ đều đến hạn trả.
a/ Xác định cung và cầu thanh khoản?
b/ Xác định trạng thái thanh khoản ròng của
NH?
c/ Nhận xét về RRTK của NH?
44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_quan_tri_tk_sv_9062.pdf