Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính - Bài 3: Thị trường Quyền chọn (Options)
Quyền chọn bán bảo vệ Vị thế nắm giữ: • Mua một cổ phiếu • Mua một quyền chọn bán
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị rủi ro tài chính - Bài 3: Thị trường Quyền chọn (Options), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Financial Risk Management
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
Bài 3: Thị trường Quyền chọn (Options)
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn
Đầu thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp
hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và
quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.
Không có tính thanh khoản
Rủi ro tín dụng rất cao
Phí giao dịch lớn
2Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập
trung, gọi là CBOE.
Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong
tháng 6/1977.
CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn
phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến
quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi là
quyền chọn mua.
Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản là một
quyền chọn bán.
Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn
có thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá thực hiện.
Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ
tồn tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể.
Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn.
3Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện vào bất
kỳ ngày nào cho đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện
vào ngày đáo hạn.
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng giá cổ phiếu thấp
hơn giá thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ
phiếu cao hơn giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn
hết hiệu lực bằng cách không làm gì cả.
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn mua là một quyền chọn để mua một tài
sản ở một mức giá cố định – giá thực hiện.
Ví dụ: vào ngày 15/8/2012, cổ phiếu của Microsoft có giá
là $47,78. Một quyền chọn mua cụ thể có giá thực hiện là
$50 và có ngày đáo hạn là 10/10. Người mua quyền chọn
này nhận được quyền mua cổ phiếu vào bất cứ lúc nào
cho đến ngày 10/10 ở mức giá $50 một cổ phiếu. Vì vậy,
người bán quyền chọn đó có nghĩa vụ bán cổ phiếu ở
mức giá $50 một cổ phiếu bất cứ khi nào mà người mua
muốn cho đến ngày 10/10. Vì đặc quyền này, người mua
phải trả cho người bán một mức phí là $1,65.
4Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Một quyền chọn mua mà giá chứng khoán cao hơn
giá thực hiện được gọi là cao giá ITM.
Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền
chọn mua được gọi là kiệt giá OTM.
Nếu giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền
chọn mua được gọi là ngang giá ATM.
Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn bán là một quyền chọn để bán một tài
sản, ví dụ một cổ phiếu.
Ví dụ quyền chọn bán một cổ phiếu của Microsoft vào
10/9/2012, với giá thực hiện là $50 một cổ phiếu và
ngày đáo hạn là 10/10. Quyền chọn này cho phép
người nắm giữ bán cổ phiếu ở mức giá $50 một cổ
phiếu vào bất cứ lúc nào cho đến 10/10. Cổ phiếu hiện
nay được bán với giá $47,78.
Người mua và người bán quyền chọn thương lượng
mức phí là $4,20,
Quyền chọn bán (a put)
5Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền
chọn bán được xem là cao giá ITM.
Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, quyền chọn
bán là kiệt giá OTM.
Khi giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn
bán là ngang giá ATM.
Quyền chọn bán (a put)
Thị trường quyền chọn phi tập trung
Được ký kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài
chính, và đôi khi là cả chính phủ.
Người mua quyền chọn hoặc là biết rõ mức độ đáng tin
cậy của người bán hoặc là tự giảm thiểu rủi ro tín dụng
bằng một số khoản bảo đảm hoặc các biện pháp nâng cao
độ tín nhiệm khác.
Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể
được thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ
cổ phiếu. Các quyền chọn có thể được dành cho trái
phiếu, lãi suất, hàng hóa, tiền tệ, và nhiều loại tài sản khác.
6Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Thị trường quyền chọn có tổ chức
Sàn giao dịch có tổ chức đáp ứng việc thiếu chuẩn hóa
và thanh khoản của thị trường phi tập trung. Theo đó,
sàn giao dịch sẽ qui định cụ thể điều kiện và qui định
của hợp đồng chuẩn hóa.
Hình thành một thị trường thứ cấp dành cho các hợp
đồng đã được tạo lập. Điều này khiến cho quyền chọn
dễ tiếp cận hơn và hấp dẫn hơn đối với công chúng.
Việc cung cấp thiết bị tiện ích, qui định cụ thể các điều
lệ, qui tắc và chuẩn hóa các hợp đồng giúp các quyền
chọn có thể được mua bán như cổ phiếu.
Điều kiện niêm yết
Qui mô hợp đồng
Giá thực hiện
Ngày đáo hạn
Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện
Thị trường quyền chọn có tổ chức
7Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Giao dịch quyền chọn trên sàn
Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
S0 = giá cổ phiếu hiện tại
X = giá thực hiện
T = thời gian cho đến khi đáo hạn.
r = lãi suất phi rủi ro.
ST = giá cổ phiếu ở thời điểm đáo hạn quyền chọn, tức là
sau khoảng thời gian T.
C(S0,T,X) = giá quyền chọn mua với giá cổ phiếu hiện tại là S0,
thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là X.
P(S0,T,X) = giá quyền chọn bán với giá cổ phiếu hiện tại là S0,
thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là X.
8Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Thời gian cho đến lúc đáo hạn được thể hiện dưới dạng phân
số của một năm.
Ví dụ, nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7,
chúng ta chỉ đơn giản đếm số ngày giữa hai ngày này. Ta có:
Tổng cộng là 100 ngày.
Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn là 100/365 = 0,274.
Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
Giá trị quyền chọn là gì?
Giá trị quyền chọn bao gồm:
Giá trị nội tại (Instinct value)
Giá trị thời gian (Time value)
9Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại
Quyền chọn không thể có giá trị âm, vì người mua
không bị bắt buộc phải thực hiện quyền chọn. Vì vậy,
C(S0,T,X) ≥ 0
Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại
Giá trị nhỏ nhất của quyền chọn còn được gọi là giá
trị nội tại, đối với quyền chọn mua giá trị nội tại
được tính theo công thức:
Max(0, St – X)
10
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Giá trị quyền chọn mua kiểu Mỹ thường lớn hơn giá
trị nội tại. Chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá trị
nội tại được gọi là giá trị thời gian hay giá trị đầu
cơ của quyền chọn mua, được định nghĩa là
Ca(S0,T,X) – Max (0,S0 – X)
Giá trị thời gian
Giá trị thời gian
Giá trị thời gian là khoảng giá trị trừu tượng còn lại sau
khi lấy giá trị quyền chọn trừ đi giá trị nội tại. Giá trị thời
gian được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:
Thời gian đáo hạn
Giá thực hiện
Lãi suất phi rủi ro
Độ bất ổn của tài sản cơ sở
11
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Các nguyên tắc định giá quyền chọn
Giá trị tối đa của quyền chọn mua
C(S0,T,X) ≤ S0
Giá trị quyền chọn mua khi đáo hạn
C(ST,0,X) = Max(0,ST – X)
Vì quyền chọn đã đến thời điểm đáo hạn, giá quyền
chọn không còn chứa đựng giá trị thời gian. Triển vọng
tăng lên trong tương lai của giá cổ phiếu không còn liên
quan đến giá của quyền chọn đang đáo hạn, tức là đơn
giản chỉ còn lại giá trị nội tại.
Các nguyên tắc định giá quyền chọn
12
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Xem xét hai danh mục đầu tư, A và B.
Danh mục B tối thiểu bằng với danh mục A, có nghĩa là:
Ce(S0,T,X) + X(1+r)-T ≥ S0
Chuyển vế bất phương trình trên, ta có
Ce(S0,T,X) ≥ S0 – X(1+r)-T
Nếu S0 – X(1+r)-T là âm, chúng ta xem giá trị thấp nhất
của quyền chọn mua là 0. Kết hợp các kết quả này cho
ta một giới hạn dưới:
Ce(S0,T,X) ≥ Max[0,S0 – X(1+r)-T]
Giới hạn dưới của quyền chọn mua
13
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Chúng ta đã chứng minh rằng giá trị nhỏ nhất của
quyền chọn mua kiểu Mỹ là Max(0, S0 – X) trong khi
giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Châu Âu là
Max[0, S0 – X(1+r)-T].
Vì vậy giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Mỹ
cũng là
Max [0, S0 – X(1+r)-T]
Giới hạn dưới của quyền chọn mua
14
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Giá quyền chọn bán, quyền chọn mua, giá cổ phiếu, giá thực
hiện, thời gian đến khi đáo hạn, và lãi suất phi rủi ro đều có
liên hệ với nhau theo một công thức được gọi là ngang giá
quyền chọn mua-quyền chọn bán.
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
15
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Theo Luật một giá, giá trị hiện tại của hai danh mục này
phải bằng nhau. Vì vậy,
S0 + Pe(S0,T,X) = Ce(S0,T,X) + X(1+r) –T
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
16
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Mô hình nhị phân nghĩa là tính đến trường hợp giá
cổ phiếu hoặc tăng lên hoặc giảm xuống với những
khả năng xảy ra khác nhau.
Một phân phối xác suất nhị phân là một phân phối xác
suất có tất cả hai kết quả hoặc hai trạng thái. Xác suất
của một biến động tăng hoặc giảm được chi phối bởi
phân phối xác suất nhị phân. Vì lý do này mà mô hình
còn được gọi là mô hình hai trạng thái.
Một thời kỳ nghĩa là dựa trên giả định đời sống quyền
chọn chỉ còn 1 đơn vị thời gian.
17
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khi quyền chọn hết hiệu lực thì cổ phiếu có thể
nhận một trong hai giá trị sau: Nó có thể tăng lên
theo một tham số u hoặc giảm xuống theo một
tham số d. Nếu nó tăng lên thì giá cổ phiếu sẽ là
Su. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì nó sẽ là Sd.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Xem xét một quyền chọn mua cổ phiếu với giá
thực hiện là X và giá hiện tại là C. Khi quyền chọn
hết hiệu lực, giá của nó sẽ là Cu hoặc Cd. Bởi vì
tại ngày hiệu lực, giá của quyền chọn là giá trị nội
tại của nó nên:
Cu = Max[0,Su – X]
Cd = Max[0,Sd – X]
Mô hình nhị phân một thời kỳ
18
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Mục tiêu của mô hình này là xây dựng một công thức để
tính toán giá trị lý thuyết của quyền chọn, biến số C.
Công thức tìm C được phát triển bằng cách xây dựng
một danh mục phi rủi ro của cổ phiếu và quyền chọn.
Danh mục phi rủi ro này được gọi là một danh mục đã
được phòng ngừa rủi ro (hedge portfolio), từ đây
chúng tôi sẽ gọi tắt là danh mục phòng ngừa, nó bao
gồm h cổ phần và một vị thế bán quyền chọn mua.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
19
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Giá trị hiện tại của danh mục được ký hiệu là V, với
V = hS – C
là khoản tiền mà bạn cần để xây dựng danh mục này.
Tại ngày đáo hạn, giá trị của danh mục hoặc là Vu nếu
cổ phiếu tăng giá hoặc là Vd nếu cổ phiếu giảm giá. Sử
dụng các ký hiệu đã định nghĩa ở trên chúng ta được:
Vu = hSu – Cu
Vd = hSd – Cd
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Nếu kết quả của danh mục là không đổi bất chấp giá
cổ phiếu biến động như thế nào thì danh mục được
gọi là phi rủi ro. Khi đó, Vu = Vd.
SdSu
CCh du
Mô hình nhị phân một thời kỳ
20
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
r1
C)p1(pCC du
du
dr1p
Chúng ta được công thức định giá quyền chọn
với p được tính bởi
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Ví dụ minh họa
Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một sự
gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự sụt
giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với giá
thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
21
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Cu = Max [0, Su – X]
= Max [0, 100(1,25) – 100]
= 25
Cd = Max [0, Sd – X]
= Max [0, 100(0,80) – 100]
= 0
Ví dụ minh họa
Mô hình nhị phân một thời kỳ
556,080125
025h
6,080,025,1
80,007,1
du
dr1p
02,1407,1
0)4,0(25)6,0(C
Tỷ số phòng ngừa h là:
Do đó, giá trị lý thuyết của quyền chọn mua này
là $14,02
Ví dụ minh họa
Mô hình nhị phân một thời kỳ
22
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Danh mục phòng ngừa
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá cao
Giả sử giá thị trường của quyền chọn mua là $15
V = 556($100) – 1.000($15) = $40.600
Vu = 556($125) – 1.000($25) = $44.500
Vd = 556($80) – 1.000(0) = $44.480
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là:
096,01600.40$
500.44$rh
23
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá thấp
Giả sử quyền chọn mua được định giá là $13. Mua
quyền chọn và bán khống cổ phiếu
Khi đó các nhà đầu tư bán khống 556 cổ phần với giá
$100, tạo ra một dòng tiền vào là
556($100) = $55.600.
Bây giờ, nhà đầu tư mua 1.000 quyền chọn mua với
giá $13 mỗi quyền chọn cho ra một khoản chi phí là
$13.000.
Điều này cho một dòng tiền vào thuần là $42.600.
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá thấp
Nếu giá cổ phiếu tăng lên $125, nhà đầu tư mua lại cổ
phiếu với
556($125) = $69.500.
Ông ta thực hiện quyền chọn mua và thu được
1.000($125 – $100) = $25.000.
Dòng tiền thuần là –$69.500 + $25.000 = –$44.500.
Nếu giá cổ phiếu giảm xuống $80, nhà đầu tư sẽ mua
lại và phải trả 556($80) = $44.480 trong khi quyền
chọn hết hiệu lực mà không được thực hiện.
24
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá thấp
Nhìn toàn thể giao dịch này giống một khoản nợ,
trong đó nhà đầu tư nhận trước $42.600 và sau đó trả
lại $44.500.
Điều này tương đương với một mức lãi suất bằng
($44.500/$42.600 – 1) = 0,0446.
Bởi vì giao dịch này tương đương với việc đi vay với
lãi suất 4,46% và lãi suất phi rủi ro là 7% nên nó là
một cơ hội đi vay hấp dẫn.
Mô hình của chúng ta sẽ có ba thời điểm:
Ngày hôm nay là thời điểm 0
Thời điểm 1
Thời điểm 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
25
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
26
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Các giá quyền chọn tại ngày đáo hạn là:
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
2 udu
u
pC (1 p)CC 1 r
r1
C)p1(pCC 2dudd
Sử dụng mô hình nhị phân một thời kỳ, giá
quyền chọn Cu và Cd là:
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
27
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Để tính được giá quyền chọn mua vào thời điểm
đầu kỳ, chúng ta chiết khấu bình quân có trọng số
của hai mức giá khả thi trong tương lai của quyền
chọn mua theo lãi suất phi rủi ro cho một thời kỳ.
Do đó, mô hình nhị phân một thời kỳ là một
công thức tổng quát có thể sử dụng cho mô
hình đa thời kỳ khi chỉ còn lại một thời kỳ.
r1
C)p1(pCC du
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Thay công thức tính Cu và Cd trên vào ta có công
thức tổng quát của mô hình nhị phân 2 thời kỳ:
2
d
2
udu
2
)r1(
C)p1(C)p1(p2CpC 22
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
28
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Chúng ta cần phải điểu chỉnh tỷ số phòng ngừa. Nếu
giá cổ phiếu là Su thì chúng ta gọi tỷ số phòng ngừa
mới là hu; nếu giá cổ phiếu là Sd thì tỷ số này sẽ là hd.
SdSu
CCh du
SudSu
CCh 2 uduu
2
2
dud
d SdSdu
CCh 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Ví dụ minh họa
Chúng ta mở rộng ví dụ trên trong trường hợp
quyền chọn còn hiệu lực trong 2 thời kỳ nữa.
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
29
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Su2 = 100(1,25)2
= 156,25
Sud = 100(1,25)(0,80)
= 100
Sd2 = 100(0,80)2
= 64.
Giá cổ phiếu tại ngày đáo hạn có thể là:
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Giá trị của quyền chọn mua tại ngày đáo hạn là:
2uC
2dC
= Max[0, Su2 – X]
= Max(0; 156,25 – 100)
= 56,25
Cud = Max[0, Sud – X]
= Max(0, 100 – 100)
= 0
= Max[0, Sd2 – X]
= Max(0, 64 – 100)
= 0
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
30
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Trước hết chúng ta tính giá trị của Cu và Cd:
54,3107,1
0)4,0(25,56)6,0(Cu
00,007,1
0)4,0(0)6,0(Cd
69,1707,1
0)4,0(54,31)6,0(C > 14,02
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Mô hình định giá quyền
chọn nhị phân hội tụ vào
một giá trị cụ thể trong
giới hạn.
Mô hình nhị phân hai thời kỳ
31
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình nhị phân được gọi là mô hình thời gian rời
rạc. Khi thời gian trôi đi, giá cổ phiếu nhảy từ mức này
sang một trong hai mức tiếp theo. Tuy nhiên, trong
thực tế thì thời gian trôi đi không ngừng và giá cổ phiếu
nói chung chỉ thay đổi với những gia số rất nhỏ.
Đặc tính như vậy được thể hiện tốt hơn trong các mô
hình thời gian liên tục.
Mô hình Black-Scholes đã sử dụng khuôn khổ mô
hình thời gian liên tục để định giá quyền chọn.
Mô hình Black – Scholes
Giá cổ phiếu biến động ngẫu nhiên và phát
triển theo phân phối logarit chuẩn.
Lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh
lợi theo logarit của cổ phiếu không thay đổi
trong suốt thời gian đáo hạn của quyền chọn.
Không có thuế và chi phí giao dịch.
Cổ phiếu không trả cổ tức.
Các quyền chọn là kiểu Châu Âu.
Mô hình Black – Scholes
32
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
C =
Với
d1 =
d2 =
N(d1), N(d2) = xác suất phân phối chuẩn tích lũy
σ = độ bất ổn hàng năm (độ lệch chuẩn)
của tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục
(logarit) của cổ phiếu
rc = lãi suất phi rủi ro ghép lãi liên tục
)N(dXe)N(dS 2Tr10 c
Tσ
/2)Tσ(r/X)ln(S 2c0
Tσd1
Mô hình Black – Scholes
Sử dụng công thức Black-Scholes để định giá
một quyền chọn mua cổ phiếu AOL tháng 6:
• Giá thực hiện 125
• Giá cổ phiếu $125,9375
• Thời gian đến khi đáo hạn là 0,0959
• Lãi suất phi rủi ro là 4,56%
• Độ lệch chuẩn = 0,83
Lãi suất phi rủi ro phải được biểu diễn dưới dạng lãi
suất được ghép lãi liên tục: Rc = ln(1,0456) = 4,46.
Mô hình Black – Scholes
33
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mô hình Black – Scholes
CÁC CHIẾN LƯỢC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
34
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
C = giá quyền chọn mua hiện tại
P = giá quyền chọn bán hiện tại
S0 = giá cổ phiếu hiện tại
T = thời gian đến khi đáo hạn, dưới dạng
phân số theo năm.
X = giá thực hiện
ST = giá cổ phiếu khi đáo hạn quyền chọn
π = lợi nhuận của chiến lược
Các ký hiệu sau biểu diễn số quyền chọn mua,
quyền chọn bán hoặc cổ phiếu:
NC = số quyền chọn mua
NP = số quyền chọn bán
NS = số cổ phiếu
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
35
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Nếu NC > (<) 0, nhà đầu tư đang mua (bán)
N quyền chọn mua.
Nếu NP > (<) 0, nhà đầu tư đang mua (bán)
N quyền chọn bán.
Nếu NS > (<) 0, nhà đầu tư đang mua (bán)
N cổ phiếu.
Số dương (+) tượng trưng cho vị thế mua và số âm
(-) tượng trưng cho vị thế bán
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
Phương trình lợi nhuận – quyền chọn mua
C]X)S[Max(0,Nπ TC
Người mua một quyền chọn mua, NC = 1, có lợi nhuận là
CX)SMax(0,π T
CX)SMax(0,π T
Người bán một quyền chọn mua, NC = – 1, lợi nhuận là
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
36
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Phương trình lợi nhuận – quyền chọn bán
P])SX[Max(0,Nπ TP
P)SXMax(0,π T
P)SXMax(0,π T
Đối với người mua một quyền chọn bán, NP = 1,
Đối với người bán một quyền chọn bán, NP = –1,
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
Phương trình lợi nhuận – cổ phiếu
)S(SNπ 0TS
Đối với người mua một cổ phiếu, NS = 1, lợi nhuận là
π = ST – S0
Đối với người bán một cổ phiếu, NS = –1, lợi nhuận là
π = – ST + S0
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
37
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mua cổ phiếu
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
Bán khống cổ phiếu
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
38
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Mua quyền chọn mua
Phương trình lợi nhuận quyền chọn
Lựa chọn giá thực hiện
Lựa chọn giá thực hiện và TGĐH
39
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Lựa chọn thời gian sở hữu
Lựa chọn giá thực hiện và TGĐH
Các chiến lược ứng dụng quyền chọn
Vị thế nắm giữ:
• Bán một quyền chọn mua
• Mua một cổ phiếu
Quyền chọn mua phòng ngừa
40
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Các chiến lược ứng dụng quyền chọn
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
(1.000)
(2.000)
(3.000))
(4.000)
(5.000)
(6.000) 75 85 95 105 115 125 135 145 155 165 175
Giá cổ phiếu khi đáo hạn
AOL tháng 6 giá thực hiện 125; C=$13,50; S0=$125,9375
Lợi nhuận tối đa = $1.256,25
Điểm hòa vốn tại $112,4375
Lỗ tối đa = $11.243,75
Mua cổ phiếu
Các chiến lược ứng dụng quyền chọn
Quyền chọn bán bảo vệ
Vị thế nắm giữ:
• Mua một cổ phiếu
• Mua một quyền chọn bán
41
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Các chiến lược ứng dụng quyền chọn
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
(1.000)
(2.000)
(3.000)
(4.000)
(5.000)
(6.000) 75 85 95 105 115 125 135 145 155 165 175
Giá cổ phiếu khi đáo hạn
AOL tháng 6 giá thực hiện 125; P=$11,50; S0=$125,9375
Lợi nhuận tối đa = không xác định
Điểm hòa vốn tại $137,4375
Lỗ tối đa = $1.243,75
Mua cổ phiếu
Các chiến lược ứng dụng quyền chọn
Long straddle
42
Đại học Kinh tế TP.HCM
Khoa TCDN
Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Các chiến lược ứng dụng quyền chọn
Short straddle
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai3_thitruongquyenchon_01_compatibility_mode_9085_2004498.pdf