Bài giảng Quản trị chiến lược - Xác định sứ mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy nêu các nội dung cơ bản của một bản
sứ mạng (nhiệm vụ)
2. Điều kiện để thực hiện mục tiêu tăng
trưởng nhanh là gì ?
3. Các đối tượng chính ảnh hưởng đến mục tiêu?
4. Cho ví dụ về việc xác định sứ mạng, mục
tiêu của một doanh nghiệp mà Anh (Chị) biết
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5830 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị chiến lược - Xác định sứ mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5: XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG
(NHIỆM VỤ) VÀ MỤC TIÊU
5.1. XÁC ĐỊNH SỨ MẠNG CỦA TỔ CHỨC:
5.1.1. KHÁI NIỆM:
Theo PETER DRUCKER cho rằng việc
đặt câu hỏi:
“Công việc kinh doanh của chúng ta là
gì?” đồng nghĩa với câu hỏi
‘’Sứ mạng (nhiệm vụ) của chúng ta là
gì?”.
5.1.1. KHÁI NIỆM (tt):
Bản sứ mạng (nhiệm vụ) kinh doanh là:
Một bản tuyên bố “lý do tồn tại’’ của một
tổ chức.
Nó trả lời câu hỏi trung tâm ‘’công việc
kinh doanh của chúng ta là gì?”
Bản sứ mạng (nhiệm vụ) rõ ràng là điều hết
sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và
soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu
quả.
Tầm nhìn – Sứ mạng – Thực hiện
What?
(Vision – Tầm nhìn)
How?
(Plan, implement… –
Thực hiện)
Why?
(Mission – Sứ mạng,
nhiệm vụ)
Theo Vern Mc. Ginis, một bản sứ
mạng - nhiệm vụ tốt bao gồm:
(1) Xác định rõ tổ chức là gì? Và tổ chức đó mong
muốn trở nên như thế nào?
(2) Được giới hạn đủ để loại bỏ một số công việc
kinh doanh và cũng đủ lớn để cho phép phát
triển sáng tạo (SP mới),
(3) Phân biệt một tổ chức nào đó với tất cả các tổ
chức khác,
(4) Phục vụ với vai trò cơ cấu để đánh giá cả các
hoạt động tương lai và hiện tại,
(5) Được nêu ra đủ rõ ràng để tất cả các thành viên
trong công ty đều có thể biết được
5.1.2. VAI TRÒ CỦA SỨ MẠNG
(NHIỆM VỤ):
(1) Để đảm bảo sự nhất trí về mục đích bên trong
tổ chức.
(2) Cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân
phối nguồn lực của tổ chức.
(3) Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi
trường của tổ chức.
(4) Phục vụ như là một trọng tâm cho các nỗ lực
của các thành viên để họ đồng tình với mục
đích lẫn phương hướng tổ chức.
5.1.2. VAI TRÒ CỦA SỨ MẠNG
(NHIỆM VỤ) (tt):
(5) Tạo sự thuận lợi cho việc đưa các mục
tiêu vào việc phân bổ các nhiệm vụ cho
các hoạt động chủ yếu bên trong tổ chức.
(6) Định rõ các mục đích của tổ chức và
chuyển dịch các mục đích này thành các
mục tiêu theo các cách thức mà chi phí,
thời gian và các số thực hiện có thể được
đánh giá và quản lý
5.1.3. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỨ MẠNG
Một phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất
nhằm phát triển một bản sứ mạng là:
Chọn một vài bài viết về các bản sứ mạng và yêu
cầu tất cả các nhà quản trị đọc nó và xem đấy là
các thông tin cơ bản,
Yêu cầu các nhà quản trị phải soạn một bản sứ
mạng cho tổ chức.
Các nhà quản trị cấp cao sẽ hợp nhất các bản sứ
mạng này thành một văn bản duy nhất và phân
phát bản sứ mạng được phác thảo này cho tất cả
các nhà quản trị.
5.1.3. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỨ MẠNG (tt):
Các nhà quản trị sửa chữa, bổ sung, và cần có một cuộc
họp để xem lại văn bản.
Khi mà tất cả các nhà quản trị tham dự và góp ý kiến vào
văn bản sứ mạng chung, các tổ chức có thể dễ dàng hơn
trong việc đạt được sự chấp nhận của các nhà quản trị đối
với việc soạn thảo các chiến lược, việc thực hiện và các
hoạt động đánh giá.
Như thế tiến trình phát triển một sứ mạng (nhiệm vụ) đem
đến một cơ hội lớn cơ hội cho các nhà chiến lược để đạt
được sự hỗ trợ cần thiết từ tất cả các nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
Một số phương pháp khác
Trong suốt tiến trình phát triển một bản sứ mạng,
một số tổ chức dùng các nhóm thảo luận của các
nhà quản trị nhằm phát triển và sửa đổi bản sứ
mạng này.
Một vài tổ chức thuê các cố vấn và người trợ giúp
nhằm quản trị tiến trình và giúp đỡ về cách trình
bày.
Thuê chuyên gia từ bên ngoài xây dựng các bản sứ
mạng cho doanh nghiệp. Chuyên gia có cái nhìn
“khách quan” và có thể điều hành tiến trình này
hiệu quả hơn là các nhà quản trị hoặc các nhóm từ
bên trong.
5.1.4. TÍNH CHẤT CỦA SỨ MẠNG
(NHIỆM VỤ) KINH DOANH
a. Bản tuyên bố thái độ:
Thứ nhất, bản sứ mạng tốt cho phép tạo ra
và xem xét đến một loạt các mục tiêu khả
thi có thể được lựa chọn và các chiến lược
mà nó không hạn chế tính sáng tạo trong
hoạt động quản trị.
Thứ hai, bản sứ mạng cần phải rộng nhằm
điều hoà một cách hiệu quả sự khác biệt
giữa các cổ đông khác nhau.
b. Giải quyết những quan điểm bất đồng
Vì sao một số nhà chiến lược không muốn phát triển bản sứ
mạng (nhiệm vụ) kinh doanh của họ?
Bất đồng giữa các nhà chiến lược bên trong tổ chức đối với các
mục đích và nhiệm vụ cơ bản có thể tạo ra bất lợi nếu không
giải quyết.
Bản sứ mạng được xác định khi tổ chức đang gặp khó khăn hay
đang thành công.
Thông thường các nhà chiến lược xác định sứ mạng chỉ khi nào
tổ chức của họ đang ở vào tình trạng khó khăn. Tất nhiên là
vào lúc đó thì làm như vậy là điều cần thiết. Việc phát triển và
truyền đạt sứ mạng trong thời kỳ khó khăn có thể có những
kết quả tốt và nó có thể đảo ngược được tình trạng suy sụp.
Tuy nhiên việc chờ đợi cho đến khi tổ chức lâm vào tình trạng
khó khăn mới phát triển bản sứ mạng là một trò chơi mạo hiểm,
là đặc trưng của nhà quản trị thiếu trách nhiệm.
Theo Drucker, thời điểm quan trọng nhất để đưa ra câu hỏi
“Việc kinh doanh của chúng ta là gì?” một cách nghiêm túc là
khi công ty đang hoạt động thành công .
c. Định hướng khách hàng
Bản sứ mạng (nhiệm vụ) tốt phản ánh việc dự
đoán khách hàng.
Nội dung phát triển bản sứ mạng của tổ chức:
Đừng cho tôi đồ vật
Đừng cho tôi áo quần. Hãy cho tôi cái nhìn thu
hút.
Đừng cho tôi giày. Hãy cho tôi tiện nghi trên đôi
chân của tôi và cảm giác khoan khoái khi đi bộ.
Đừng cho tôi nhà ở. Hãy cho tôi sự an toàn, tiện
nghi, nơi sạch sẽ và hạnh phúc.
Nội dung phát triển bản sứ mạng
của tổ chức (tt):
Đừng cho tôi sách. Hãy cho tôi những giờ sảng
khoái và những ích lợi của sự hiểu biết.
Đừng cho tôi đĩa hát. Hãy cho tôi sự giải trí vì âm
thanh của âm nhạc.
Đừng cho tôi đồ đạc. Hãy cho tôi lợi ích và niềm vui
của việc làm, những đồ đẹp.
Đừng cho tôi đồ đạc. Hãy cho tôi tiện nghi và sự
thânh thản của một nơi ấm cúng.
Đừng cho tôi đồ vật. Hãy cho tôi những ý tưởng,
cảm xúc, không khí, cảm nghĩ và ích lợi.
Xin đừng cho tôi những đồ vật.
Lý do chính để phát triển sứ mạng (nhiệm
vụ) kinh doanh là để thu hút khách hàng.
Chính khách hàng là người xác định doanh
nghiệp là gì ?
Chỉ có khách hàng sẵn lòng trả tiền cho các
sản phẩm - dịch vụ và khiến việc chuyển các
nguồn lực thành các của cải và các đồ vật
thành sản phẩm.
Khách hàng là cơ sở của một doanh nghiệp
và khách hàng giúp doanh nghiệp tồn tại .
d. Tuyên bố chính sách xã hội
Kết hợp
Các
điểm
mạnh
và yếu
của
công
ty
Những
cơ hội
và đe
doạ
của
môi
trường
Các yếu tố
bên trong
CHIẾN
LƯỢC
Các yếu
tố
bên ngoài
Kết hợp
Các giá
trị cá
nhân
của
nhà
quản
trị
Các
mong
đợi xã
hội
Sơ đồ 1.3. Quá trình hình thành một chiến lược
d. Tuyên bố chính sách xã hội (tt)
Những vấn đề xã hội đòi hỏi các nhà chiến lược không
chỉ xem xét đến cái mà tổ chức có trách nhiệm với các
đối tượng khác nhau của họ mà còn xem xét đến các
nghĩa vụ mà công ty có đối với người tiêu thụ.
Vấn đề trách nhiệm xã hội phát sinh khi công ty xác
định sứ mạng của họ.
Các chính sách xã hội tác động trực tiếp đến khách
hàng, sản phẩm, dịch vụ, thị trường công nghệ và khả
năng sinh lời.
Carrol và Hoy cho rằng chính sách xã hội của công ty
nên được thiết kế và nối lại với nhau trong khi soạn
thảo chiến lược và thực hiện chiến lược.
Một quan điểm mối nảy sinh trong thời gian gần đây
về trách nhiệm xã hội cho rằng các vấn đề xã hội nên
được quan tâm khi công ty xác định các chiến lược .
5.1.5. Nội dung cơ bản của sứ mạng
(nhiệm vụ )
Hầu hết các chuyên gia về quản trị chiến lược
cho rằng bản sứ mạng có hiệu quả nên có 9
đặc trưng hoặc 9 bộ phận hợp thành. Đó là:
Khách hàng : Ai là người tiêu thụ của công
ty?
Sản phẩm hoặc dịch vụ : Dịch vụ hay sản
phẩm chính của công ty là gì ?
Thị trường : Công ty cạnh tranh tại đâu?
Công nghệ: Công nghệ có là mối quan tâm
hàng đầu của công ty hay không ?
5.1.5. Nội dung cơ bản của sứ mạng
(nhiệm vụ ) (tt)
Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển
và khả năng sinh lợi: Công ty có ràng buộc với
các mục tiêu kinh tê hay không ?
Triết lý: Đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện
vọng và các ưu tiên của công ty.
Tự đánh giá về mình: Năng lực đặc biệt hoặc lợi
thế cạnh tranh chủ yếu của công ty là gì?
Mối quan tâm đối với hình ảnh công cộng: Hình
ảnh công cộng có là mối quan tâm chủ yếu đối với
công ty hay không?
Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của công
ty đối với nhân viên như thế nào?
5.2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
5.2.1. Khái niệm:
Có hai loại mục tiêu được nghiên cứu: mục
tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Thông
thường dựa vào yếu tố thời gian để ta xác định
mục tiêu dài hạn, và mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu ngắn hạn phải hoàn thành trong
vòng một năm.
Lâu hơn 1 năm là mục tiêu dài hạn.
Đôi khi người ta còn sử dụng những mục tiêu
trung hạn mà khuôn khổ thời gian từ 01 năm
đến 05 năm.
5.2.1. Khái niệm (tt):
Việc xác định mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn
hạn không chỉ đơn thuần theo thời gian mà
thực tế còn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất
hoặc chu kỳ đời sống sản phẩm.
Ví dụ những hãng sản xuất xe hơi thường có
chu kỳ quyết định chừng 05 năm cho việc giới
thiệu những mẫu hàng mới. Do đó một mục
tiêu liên quan mẫu hàng mới phải được hoàn
thành trong năm năm ít hơn coi là mục tiêu
ngắn hạn.
5.2.2. Phân loại
5.2.2.1. Những mục tiêu dài hạn:
Là mục tiêu cho thấy những kết quả mong
muốn trong một thời gian dài.
Mục tiêu dài hạn thường thiết lập cho những
vấn đề:
(1) Khả năng sinh lời,
(2) Năng suất,
(3) Vị trí cạnh tranh,
(4) Phát triển nhân viên,
(5) Quan hệ nhân viên,
(6) Phát triển kỹ thuật,
(7) Trách nhiệm đối với xã hội.
5.2.2.1. Những mục tiêu ngắn hạn
Những mục tiêu ngắn hạn phải rất là biệt
lập và đưa ra những kết quả nhằm tới một
cách chi tiết.
Chúng là những kết quả riêng biệt mà công
ty mong muốn đạt tới trong vòng chu kỳ
quyết định kế tiếp.
5.3. NHỮNG MỤC TIÊU TĂNG
TRƯỞNG
5.3.1. Tăng trưởng nhanh:
Một doanh nghiệp có thể lựa chọn một mục tiêu
tăng trưởng nhanh và cố gắng phát triển nhanh
hơn những hãng cùng sản xuất một loại sản phẩm.
Nhiều người thấy rằng phát triển nhanh hơn hết
sức đáng mong, tùy theo những cơ hội và đe dọa
của môi trường mà hãng phải đối diện,
Mục tiêu tăng trưởng nhanh có thể bị phê phán
bởi công ty phát triển nhanh tới nỗi nó trở thành
khó mà có thể xử lý được.
5.3.1. Tăng trưởng nhanh:
Một nhà quan sát đã nói rằng những yêu cầu cơ
bản cho việc theo đuổi thành công của mục tiêu
tăng trưởng nhanh:
Thứ 1, phải xử lý rủi ro một cách khôn khéo
Thứ 2, phải có các nhà quản trị có kinh nghiệm
Thứ 3, phải hiểu rõ thị trường
Thứ 4, phải chọn lựa một thị trường mục tiêu và có
nguồn lực tập trung cho nó
Thứ 5, vạch ra một chiến lược doanh nghiệp rõ
ràng và phù hợp với mục tiêu
Thứ 6, quản trị tài sản một cách thành công và
quản trị được may rủi
Thứ 7, chọn đúng thời điểm thực hiện
5.3.2. Mục tiêu tăng trưởng ổn định: là tốc độ
tăng trưởng của doanh nghiệp cùng tốc độ
tăng trưởng của ngành.
5.3.3. Mục tiêu tăng trưởng suy giảm: là một
sự phát triển của doanh nghiệp chậm hơn
tốc độ phát triển của ngành.
Chọn lựa một mục tiêu phát triển thích hợp liên quan
tới việc xem xét nhiều yếu tố khác nhau như những
cơ hội và môi trường liên hệ, thái độ của ban giám
đốc đối với rủi ro và mục tiêu của những người nắm
cổ phần.
Những mục tiêu phát triển có thể chia thành hai loại:
dài hạn và ngắn hạn. Hai loại này không bắt buộc
phải giống nhau.
Ví dụ:
Xem xét một mục tiêu dài hạn của một sự phát triển
ổn định và quá khứ gần đây là sự phát triển nhanh.
Mục tiêu ngắn hạn thích hợp nhất đạt tới mục tiêu
dài hạn, có thể bị suy thoái, bởi vì phát triển nhanh
có thể không còn khả năng nữa và phát triển ổn định
có thể không thực hiện được cho tới khi những công
việc kinh doanh và sản phẩm được loại bỏ
Hình 4.1: Thí dụ về những mục tiêu
phát triển
Phát triển
Công ty A
Suy
giảm
Ổn định
Nhanh
Công
ty B
Ổn
định
Ổn
định
Nhanh
Mẫu quá
khứ phát
triển
Mục tiêu
phát triển
ngắn hạn
Mục tiêu phát
triển dài hạn
5.4. TIÊU CHUẨN CỦA MỤC TIÊU
5.4.1. Chuyên biệt:
Những mục tiêu tốt phải có tính chuyên biệt, phải chỉ ra
những gì liên hệ với mục tiêu, khuôn khổ thời gian để hoàn
thành mục tiêu và những kết quả mong muốn chuyên biệt.
Mục tiêu càng chuyên biệt càng dễ vạch ra chiến lược cần
thiết để hoàn thành.
Ví dụ:
Một mục tiêu không đủ chuyên biệt là “công ty X sẽ giúp
đỡ những người cư ngụ không được ưu đãi trong khu
vực”. Lời phát biểu này không cung cấp đủ phương
hướng cho những người quyết định.
Mục tiêu sau đây khá hơn “công ty X sẽ thuê mướn 20
người cư ngụ trong khu phố bị thất nghiệp bằng cách phát
triển chương trình huấn luyện để họ biết một nghề”.
5.4.2. Tính linh hoạt
Những mục tiêu phải có đủ linh hoạt để có thể
thay đổi nhằm thích ứng với những đe dọa không
tiên liệu được. Tuy nhiên nên nhớ rằng sự linh
hoạt thường gia tăng sẽ có hại cho sự riêng biệt.
Ban giám đốc phải thận trọng khi thay đổi một
mục tiêu và thực hiện những thay đổi tương ứng
trong chiến lược liên hệ và kế hoạch hành động.
5.4.3. Khả năng có thể đo lường
Một quan niệm liên hệ tới tính riêng biệt liên quan
tới khả năng có thể đo lường được một mục tiêu
để thoả mãn những tiêu chuẩn. Một mục tiêu phải
phát biểu bằng những từ ngữ có thể đánh giá và
đo lường. Điều này quan trọng bởi vì những mục
tiêu sẽ là tiêu chuẩn kiểm soát đánh giá thực hiện.
5.4.4. Khả năng đạt tới được
Những mục tiêu phải mang lại sự phấn đấu cho
ban giám đốc và nhân viên nhưng chúng phải hiện
thực để có thể đạt tói được. Để ấn định được mục
tiêu có thể đạt được hay không của một sự tiên
đoán là cần thiết.
Đặt những mục tiêu mà không có khả năng đạt tới
được chỉ là một sự phí phạm thời gian và có khi
thực sự trở ngại cho sản xuất kinh doanh.
5.4.5. Tính thống nhất
Những mục tiêu phải có được sự tương ứng với
nhau - việc hoàn thành mục tiêu này không được
làm phương hại đến các mục tiêu khác.
Tuy nhiên nên nhớ rằng những mục tiêu tương
ứng không nhất thiết hợp với nhau.
Những bất lợi trong việc hoàn thành mục tiêu trở
nên rõ rệt làm giảm những mục tiêu tương ứng
tiềm tàng đòi hỏi sự sắp xếp hạng ưu tiên.
Robert Weinberg đã nhận ra 8 chiến
lược hạ giảm tiềm tàng.
Lợi nhuận ngắn hạn ngược lại phát triển dài hạn
Lợi nhuận ngược lại vị trí cạnh tranh
Điều khiển cố gắng bán hàng ngược lại nổ lực phát
triển thị trường.
Đi sâu vào thị trường hiện hữu đối với phát triển thị
trường mới.
Liên hệ ngược lại không liên hệ với những cơ hội mới
như là một nguồn phát triển dài hạn.
Lơi nhuận ngược lại mục tiêu không lợi nhuận.
Phát triển có khi ngược lại ổn định
Môi trường không rủi ro đối với môi trường nhiều
rủi ro.
5.4.6. Khả năng chấp nhận được
Những mục tiêu tốt phải chấp nhận được
đói với những người chịu trách nhiệm hoàn
thành chúng và đối với những cổ đông quan
trọng của doanh nghiệp.
Để có thể vạch ra những mục tiêu chấp
nhận được ban giám đốc phải có sự hiểu
biết đối với các nhân viên của mình về
những nhu cầu và khả năng của họ.
5.5. AI ĐẶT NHỮNG MỤC TIÊU
Câu hỏi này không dễ trả lời vì mỗi tổ chức dùng
những thể thức đặt mục tiêu khác nhau đi từ rất
tập trung sang rất phân tán.
5.5.1. Mục tiêu tập trung:
Trong một số tổ chức, những mục tiêu cho toàn bộ
công việc kinh doanh là do hội đồng giám đốc
hoặc những nhà điều hành cấp công ty thực hiện.
Bình thường đặt mục tiêu có tính tập trung sẽ đưa
tới mục tiêu có tính thống nhất hơn.
5.5.2. Đặt mục tiêu phân tán
Thứ nhất: Một số hãng dùng thể thức đỉnh đến
đáy.
Trong đó ban giám đốc hoặc những quản trị cấp
công ty và thủ trưởng các ngành hoặc đơn vị kinh
doanh đặt những mục tiêu cấp kinh doanh hoặc
ngành.
Khuôn mẫu giống được áp dụng cho phần còn lại
của các cấp trong tổ chức.
Thường thì những quản trị cấp cao hơn, nhất là
những quản trị cấp cao kế cận (trực tiếp) phải
chấp nhận mục tiêu của những quản trị thấp hơn.
Thứ hai: Đường lối từ đáy trở lên được sử dụng:
những nhà quản trị đặt những mục tiêu cho phù
hợp với những mục tiêu của cấp thấp hơn.
5.6. NHỮNG THÀNH PHẦN ẢNH
HƯỞNG
Bảng 4.5: Những mong muốn của những thành
phần ảnh hưởng
Thành phần ảnh
hưởng hoặc công
chúng
Những mong muốn
Chủ DN Lợi nhuận cao, bảo đảm, tiền lời
chia cao, tăng giá trị cổ phần.
Nhân viên
Lương cao, công việc bảo đảm,
tiền phúc lợi cao, những điều
kiện làm việc an toàn, những cơ
hội tiến thân, thoả mãn với công
việc tham dự quyết định, những
kỳ nghỉ phép lâu, những giờ
làm việc ngắn, những giờ thích
hợp.
Khách hàng
Giá cả thấp, sản phẩm chất
lượng cao, nguyên liệu bảo đảm,
dễ dàng, những sản phẩm an
toàn, những bảo hành tốt, thái
độ phục vụ tốt, dịch vụ nhanh
chóng, những giờ mở cửa kéo
dài những vị trí thuận lợi.
5.7. NHỮNG MỤC TIÊU ĐƯỢC
ĐẶT NHƯ THẾ NÀO
Thứ nhất, những lực lượng môi trường bên
ngoài thường có ảnh hưởng lớn lao tới mục
tiêu
Thứ hai, những nguồn lực bên trong của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới tính chất và mức
độ của những mục tiêu.
Thứ ba, những quan hệ quyền lực và chính trị
nội bộ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến
việc mục tiêu.
Thứ tư, năng lực, phẩm chất những nhà quản
trị điều hành cao cấp ảnh hưởng tới việc đặt
những mục tiêu.
5.8. THAY ĐỔI MỤC TIÊU
Mặc dù mục tiêu, nhất là những tuyên ngôn về sư
mạng phải ổn định, mục tiêu cũng không phải là
vĩnh cửu.
Một số những yếu tố khác nhau như kĩ thuật mới,
luật lệ mới và những nhu cầu khác ảnh hưởng làm
cho những mục tiêu tốt trở thành lỗi thời.
Ban giám đốc phải luôn luôn cảnh giác với những
thay đổi đó và cập nhật hóa những mục tiêu khi
cần thiết.
Ví dụ về tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, chiến
lược
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
TẦM NHÌN: Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên
cứu và tư vấn về khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh có
uy tín ngang tầm với các cơ sở đào tạo đại học trong khu
vực châu Á. Trường cung cấp cho người học môi trường
giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, có tính
chuyên môn cao; đảm bảo cho người học khi tốt nghiệp có
đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh với nền kinh tế
toàn cầu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (tt)
SỨ MẠNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh là nơi
cung cấp cho người học các chương trình đào tạo
chất lượng cao về khoa học kinh tế - quản trị kinh
doanh; đồng thời chuyển giao những kết quả
nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, góp phần phát
triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
hội nhập kinh tế toàn cầu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (tt)
Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chung là xây dựng Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh trở thành trường đại học có uy tín
hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo, NCKH và tư vấn
khoa học kinh tế - quản trị kinh doanh ở Việt Nam và
khu vực châu Á; xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy
và quản lý có chuyên môn cao, có năng lực NCKH;
đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục
vụ mọi hoạt động của trường; các chương trình đào
tạo bắt kịp trình độ giáo dục đại học trong khu vực và
tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến
trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao và thích ứng
hội nhập toàn cầu.
Mục tiêu, chiến lược của ACB
Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn
giản (simple rule strategy) sang chiến lược
cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a
competitive strategy of differentiation).
Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa
và nhỏ).
TẦM NHÌN, SỨ MẠNG CỦA CÔNG
TY CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy
sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững
sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy,
chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám
phá và chinh phục.
Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua
việc mang lại cho người thưởng thức cà phê
nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào
trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn
hóa Việt.
TỔNG CÔNG TY LƯƠNG
THỰC MiỀN NAM
Nhiệm vụ chính của Tổng Công ty là kinh doanh
lương thực theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà
nước và theo nhu cầu của thị trường nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng lương thực trong
nước và tiêu thụ hết lương thực hàng hóa của
nông dân, chủ động hoạt động kinh doanh, bao
gồm xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo
nguồn vốn đầu tư, tổ chức thu mua, bảo quản, chế
biến lương thực ở trong nước và xuất nhập khẩu
lương thực, cung ứng vật tư, thiết bị chuyên dùng,
hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong nước và ngoài nước phù hợp với pháp luật,
chính sách của Nhà nước.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy nêu các nội dung cơ bản của một bản
sứ mạng (nhiệm vụ)
2. Điều kiện để thực hiện mục tiêu tăng
trưởng nhanh là gì ?
3. Các đối tượng chính ảnh hưởng đến mục
tiêu?
4. Cho ví dụ về việc xác định sứ mạng, mục
tiêu của một doanh nghiệp mà Anh (Chị)
biết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c5_5291.pdf