Bài giảng Quản lý cân đối thu nhập - Chi tiêu công

- Tháng 10-2005, Việt Nam đã phát hành thành công đợt trái phiếu Chính phủ đầu tiên ra thị trường vốn quốc tế với mức huy đông 750 triệu $, thời hạn 10 năm, mệnh giá 98,223% mệnh giá, lãi suất 6,875 % (lãi suất này cao hơn so với TQ, Malay, nhưng thấp hơn Inđô, Philippin và một số nước châu Mỹ latinh).

ppt37 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản lý cân đối thu nhập - Chi tiêu công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cân đối thu nhập – chi tiêu công là mục tiêu hàng đầu của quản lý tài chính công. Cân đối ngân sách nhà nước là nội dung cơ bản nhất của cân đối thu nhập – chi tiêu công. Cân đối ngân sách nhà nước về hình thức là cân đối giữa thu và chi ngân sách - Cân đối NSNN phải được thực hiện từ khi lập dự toán và trong toàn bộ quá trình chấp hành NS - Cân đối NS mang tính kế hoạch pháp lệnh Cân đối thu – chi NS là tương đối, ở trạng thái vận động - Cân đối NS còn thể hiện ở bố trí cơ cấu và tương quan giữa các bộ phận NS - Số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và có phần tích luỹ ngày càng tăng cho đầu tư phát triển - Trong trường hợp có bội chi, số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển - Vay bù đắp bội chi NS không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng cho mục đích phát triển. Số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển Nguyên tắc thực hiện cân đối NS ĐP Nợ của tỉnh Vay nợ từ ngân hàng phát triển (để kiên cố hóa kênh mương) Vay vốn KBNN đê đầu tư cơ sở hạ tầng (công trình giao thông, khu đô thị mới); Nợ vốn đầu tư phần đóng góp của dân đối với những công trình do Nhà nước và nhân dân cùng làm Nợ chủ trương (lãnh đạo tỉnh hứa với huyện cấp vốn xây dựng công trình nhưng chưa bố trí được vốn); Nợ đọng các nhà thầu do bố trí vốn dàn trải - Thâm hụt NS (bội chi NS) trong một thời kỳ là tình trạng số chi vượt quá số thu. Bội chi NSNN và lạm phát Tốc độ tăng GDP và CPI So sánh mức lạm phát của Việt Nam và một số nước châu Á 2007 So sánh mức lạm phát của Việt Nam và một số nước châu Á 2008 - Phát hành tiền - Tăng thuế - Vay nợ trong và ngoài nước - Giảm chi tiêu -Hình thành nguồn tài chính bổ sung của NSNN Bù đắp thâm hụt NSNN Nguồn chủ yếu để hoàn trả tín dụng nhà nước là thuế Tín phiếu kho bạc Trái phiếu kho bạc Trái phiếu đầu tư Viện trợ nước ngoài Trái phiếu quốc tế ODA – official development assistance Là nguồn tài trợ của một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế cung cấp cho một quốc gia khác nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nhận tài trợ. Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vốn vay. Sử dụng ODA ODA cho cân đối NS ODA cho vay lại hạch toán qua NSNN - Lợi ích? - Tác hại? Tỷ lệ vay nợ trong nước và nước ngoài Tỷ lệ vay trong nước và vay nước ngoài năm 2005 Tỷ lệ vay trong nước và vay nước ngoài năm 2007 Quản lý nợ chính phủ Hoạch định chính sách vay Xác định giới hạn vay nợ Khống chế nợ trong phạm vi cho phép Trả nợ khi đến hạn Tính toán, xét duyệt và quản lý chặt chẽ các dự án vay vốn nước ngoài để đầu tư. Thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Tiêu chí đánh giá mức độ nợ của quốc gia Nguồn: Ngân hàng thế giới Các ngưỡng an toàn về nợ nước ngoài của quốc gia cho giai đoạn 2007-2010 (theo QĐ 231/2006/QĐ-TTg ngày 16-10-2006 Tỷ trọng trả nợ trên tổng chi NSNN Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam: Kinh tế 2004-2006 VN và thế giới Một số chỉ số về nợ nước ngoài của VN Dư nợ nước ngoài trong tổng dư nợ Chính phủ 36.6% 34,7% 36% 37.2% Một số sự kiện xử lý nợ nước ngoài Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ (triệu USD) Tổng dư nợ đến cuối năm Nghĩa vụ trả nợ trong năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007 2010 390 1465 8672 10411 11696 13028 14554 16123 19228 23000 537 578 592 643 723 1042 Hiệu ứng tuyết lăn của đi vay Tình hình phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc thời kỳ 1991-1998 - 2/3 khoản vay nước ngoài là từ vốn ưu đãi ODA - Tháng 10-2005, Việt Nam đã phát hành thành công đợt trái phiếu Chính phủ đầu tiên ra thị trường vốn quốc tế với mức huy đông 750 triệu $, thời hạn 10 năm, mệnh giá 98,223% mệnh giá, lãi suất 6,875 % (lãi suất này cao hơn so với TQ, Malay, nhưng thấp hơn Inđô, Philippin và một số nước châu Mỹ latinh).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppt_cao_hoc_4_4905.ppt
Tài liệu liên quan