Bài giảng Nuôi cấy tế bào động vật: Kĩ thuật và ứng dụng - Bài 5: Bảo quản đông lạnh tế bào (Phần 2) - Vũ Bích Ngọc
• Tế bào từ các bình bảo quản đông lạnh (ở
nhiệt thập cực thấp) nên được chuyển ngay
sang bể ổn nhiệt (370C) để tránh tối đa sự tái
kết tinh tinh thể đá
• Các thao tác trên tế bào nên được thực hiện
nhẹ nhàng để tránh gây tổn thương cho tế
bào.
• Sau khi rã đông 1 ngày, tỷ lệ tế bào chết
chiếm một số lượng đáng kể, nên thay môi
trường mới để loai bỏ tế bào chết.
42 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 28/02/2024 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nuôi cấy tế bào động vật: Kĩ thuật và ứng dụng - Bài 5: Bảo quản đông lạnh tế bào (Phần 2) - Vũ Bích Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/2/17 TS. Vũ Bích Ngọc-vbngoc@hcmus.edu.vn 1
Dịch vụ làm đông lạnh cơ thể
người chết để chờ hồi sinh
• Gần 1000 người trên thế giới đã chọn
cách bảo quản lạnh cơ thể sau khi chết để
chờ cơ hội tái sinh trong tương lai.
Khi "khách hàng" đã chết về mặt pháp y, nhân viên Alcor
chuyển họ lên giường lạnh và dùng thiết bị hồi sức tim
phổi làm cho máu lưu thông khắp cơ thể một lần nữa.
Sau đó, họ sử dụng 16 loại thuốc khác nhau để giúp cho
tế bào không bị hư tổn sau khi chết trước khi rút hết máu
và dịch cơ thể rồi bơm chất lỏng bảo vệ nội tạng vào thay
thế.
Cuối cùng, các nhân viên tiến hành làm lạnh
thi thể 0,5 độ C mỗi giờ cho đến khi đạt tới
nhiệt độ của nitơ lỏng -160 độ C sau 2 tuần.
Tiếp đó, họ cho các thi thể vào tủ đông lạnh
hình trụ trong tư thế đầu lộn xuống.
Bọ cánh
cứng
Alaskan
• Sản xuất chất chống đông sugary
carbohydrate có tên xylomannan
(polymer đường của xylose và
mannose sugars).
• chịu được nhiệt -100 0C
1949 Polge, Parks và Smith
Sperm Human red blood cells
1950 Smith
GLYCEROL
Dimethyl sulfoxide-
DMSO
1959 Lovelock and Bishop
TĂNG CƯỜNG TÍNH THẤM
• là quy trình sinh học nhằm đảm bảo tính
ổn định về mặt di truyền và cấu trúc
nguyên vẹn của các tế bào sống; đảm
bảo các thành phần như nucleic acid và
protein của tế bào không thay đổi.
• Quá trình ổn định vật liệu sinh học ở nhiệt
đô cực thấp được gọi là bảo quản đông
lạnh.
Hoạt động biến dưỡng tế bào ngưng lại là một điều kiện tiên quyết trong quy
trình bảo quản tế bào
Tất cả nước trong hệ thống bị chuyển đổi thành đá THÌ hoạt động biến
dưỡng ngưng
Nguyên tắc bảo quản đông lạnh tế bào là làm cho tế bào mất đi một lượng
nước nhất định nhằm hạn chế tình trạng đóng băng trong quá trình làm lạnh.
Sử dụng chất bảo quản đông lạnh
• Áp lực chọn lọc khiến dòng tế bào bất ổn về
đặc tính
• Sự giới hạn về khả năng tăng sinh của tế bào
• Sự bất ổn trong kiểu gen và kiểu hình
• Sự nhiễm chéo, nhiễm khuẩn trong nuôi cấy
• Sự tương đồng trong thí nghiệm
• Tiết kiệm thời gian và vật liệu
YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN SỐNG-
CHẾT CỦA
TẾ BÀO
Chất bảo
quản
Nhiệt độ Tốc độ làm lạnh
Quy trình
đông lạnh-
rã đông
Môi trường đông lạnh-chất bảo quản
! Môi trường cơ bản:
DMEM, IMDM,
RPMI, .
! Huyết thanh
! Kháng sinh
! Chất bảo quản
(CPA): glycerol,
DMSO
VD: DMEM/F12; 20-40%FBS, 5-10%
DMSO, 1% Antibiotic-antimycotic
Chất bảo quản đông lạnh (CPA)
• là chất được dùng để bảo vệ mô/tế bào
khỏi các tổn thương do đông lạnh (tổn
thương do tạo đá ).
• Các chất có thể thâm nhập dễ dàng vào tế
bào và thường không độc hại cho tế bào.
– glycerol và DMSO được sử dụng rộng rãi
– giảm nồng độ các chất điện giải trong suốt quá
trình đóng băng
– giảm mức độ co tế bào do thẩm thấu ở nhiệt độ
thấp
• Các chất tan không thấm qua màng:
đường và các hợp chất có phân tử lượng
cao như polyvinylpyrrolidone, hydroxyethyl
starch, polyethylen glycol và dextrans.
• chất bảo quản không thấm có thể góp
phần tăng cường sự thuỷ tinh hoá dung
dịch, ổn định protein và màng, ngăn chặn
sự tiến triển trong hình thành tinh thể đá
4oC ——> 2 giờ
-40oC ——> Một vài ngày
-80oC ——> Một vài tháng
Nhiệt độ thấp có khả năng "làm chậm thời gian" hoặc thậm chí
dừng lại thời gian” sinh học.
-196oC " một vài thế kỷ
• -50C, cả tế bào và môi trường quanh nó chưa
bị đóng băng.
• -50C đến -150C, đá ngoại bào hình thành. Tế
bào ở trạng thái “siêu lạnh” (supercool)
• Ở thấp hơn -1200C, phản ứng hoá học không
thể xảy ra đối với cơ thể sống.
• Ở -1960C, phản ứng liên quan đến nhiệt
không thể xảy ra vì năng lượng nhiệt không
đủ, do đó, tế báo có thể được lưu trữ ở nhiệt
độ này trong nhiều thế kỷ.
Tốc độ làm lạnh
Chuẩn hoá thời gian hạ nhiệt
Bảo quản đông lạnh
Đông lạnh Bổ sung CPA
Kiểm soát tốc độ
Vận chuyển của nước
Kiểm soát 2
tiêu chí
Kết quả đông lạnh
tốt nhất
Cách tiếp cận hiệu quả
để tối ưu hoá
bảo quản đông lanh
2 tiêu chí: (1) sự tạo tinh thể đá và (2)thay đổi thể tích tế bào
Optimal
You hurt
me.
Quy trình đông lạnh quá chậm
Tế bào sẽ mất nhiều nước
Thể tích tế bào trở nên quá nhỏ
Tế bào sẽ bị tổn thương nghiêm trọng
Why
it’s me?
Optimal
Nếu đông lạnh quá nhanh, tế bào mất rất ít nước
nước được giữ trong tế bào trở thành tinh thể đá,
thể tích tế bào có thể không đổi, thậm chí lớn hơn
Tế bào chịu tổn thương nghiêm trọng do sự tạo đá nội bào
I am
Lucky.
Optimal
Thời gian đông lạnh phù hợp, tế bào giữ
được điều kiện tốt nhất cho sự sống sót
Tốc độ làm lạnh có ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành đá nội bào
Nuôi cấy/chuẩn bị tế bào
Bổ sung chất bảo quản
Làm lạnh
Lưu trữ
Rã đông phục hồi tế bào
Nuôi tăng sinh
• Kính hiển vi đảo ngược
• Tủ thao tác an toàn sinh học cấp II
• Máy ly tâm
• Tủ ủ nuôi tế bào (370C, 5% CO2)
• Tủ mát 2-80C
• Tủ âm 00C đến -200C
• Bình chứa nitơ lỏng
• Tế bào được nuôi cấy trong Flask hoặc dụng
cụ nuôi phù hợp
• Trypsin/EDTA 0,25%
• PBS không Ca2+ và Mg 2+ (PBS-)
• Môi trường đông lạnh tế bào: bao gồm môi
trường cơ bản (RPMI, DMEM/F12, IMDM)
bổ sung 40-50% huyết thanh thai bò (FBS),
5-10% dimethylsulphoxide (DMSO)
• ống bảo quản đông lạnh (cryovial) 1,5-2 ml
• Ống ly tâm 15ml hoặc 50 ml vô trùng
Kiểm tra dòng tế bào về sự ổn
định và nhiễm.
Tế bào được nuôi lại để đảm
bảo ở pha log của tăng
trưởng.
Dán nhãn cryotubes với tên
dòng tế bào, số lượng tế bào/
lọ, ngày
Xác định tỉ lệ tế bào sống chết
Chuẩn bị tế bào trước đông lạnh
Đông lạnh tế bào
Thu tế bào đơn
Bổ sung từ từ (nhỏ giọt) môi trường đông lạnh chứa chất
bảo quản đông lạnh (DMSO nồng độ 5-10%) vào ống
chứa tế bào sao cho mật độ tế bào từ 106 đến 107 tế
bào/vial
Làm lạnh tế bào theo quy trình phù hợp
Lưu giữ tế bào ở nhiệt độ -80 đến -1960C
Thu nhận và chọn lọc nguồn
Thêm chất bảo quản đông
lạnh (CPAs)
Đông lạnh mẫu, thường từ -80
hoặc -120oC
Chất bảo quản đông lạnh (CPA)
--là chất được dùng để bảo
quản mô/tế bào khỏi các tổn
thương do đông lạnh
(tổn thương do tạo đá ).
VD: glycerol, DMSO
liquid nitrogen (-196oC),
và bảo quản trong thời gian dài
Các bước cơ bản cho bảo quản đông lạnh mô/tế bào
LÀM LẠNH CỰC NHANH
Chuyển nhanh tế bào vào ni tơ
lỏng
LÀM LẠNH CHẬM (3 BƯỚC)
chuyển tế bào vào tủ mát 4-80C
trong 30 phút
chuyển vào tủ đông -200C trong
120 phút
Chuyển sang -800C, để qua
đêm
Chuyển vào bình ni tơ lỏng
LÀM LẠNH THEO CHƯƠNG
TRÌNH
Đặt tế bào vào hệ thống làm
lạnh theo chương trình
cài đặt hệ thống làm lạnh với
thông số nhiệt độ và thời gian
làm lạnh tương ứng
chuyển vào bình ni tơ lỏng
• Ở tốc độ làm lạnh cực nhanh và độ nhớt cao, tế bào
không hình thành tinh thể đá nội bào và ngoại bào.
• việc kiểm soát độ nhớt mong muốn cần phải được
khảo sát và chuẩn hoá.
• phương pháp đã thành công cho tế bào tinh trùng,
trứng, phôi và tế bào gốc phôi.
• Nhiệt độ khởi động: 40C hoặc RT
• Tốc độ hạ nhiệt: làm lạnh -10C mỗi phút và hạ nhiệt
đến
• nhiệt độ đạt dưới -1000C, có thể đặt trực tiếp vào ni
tơ lỏng
• cọng rạ hoặc các lọ chứa được làm lạnh bằng
nitrogen
• Các loại tế bào khác nhau có thể đòi hỏi tốc độ làm
mát khác nhau
Các tế bào cần được làm tan nhanh chóng và sau đó pha loãng từ
từ vào môi trường tăng trưởng.
Chuyển một ống tế bào 1ml vào ống ly tâm 15 ml. Thêm từ từ (nhỏ
giọt) 10ml môi trương ấm.
DMSO có thể gây độc cho tế bào " nên thay môi trường nhanh.
Có thể thay DMSO bằng glycerol
Rã đông tế bào
Lấy mẫu đông lạnh
khỏi bình chứa nito
lỏng
Làm ấm tế bào đông
lạnh trong bể ổn nhiệt
Loại bỏ CPA khỏi mẫu
đông lạnh
Ứng dụng lâm sàng
37oC Water Bath
Các bước cần thiết để rã đông mô/tế bào
và chuẩn bị cho sử dụng lâm sàng
• làm tan nhanh tinh thể đá có thể cứu được
nhiều tế bào vì có thể ngăn chặn được sự
tăng trưởng của tinh thể đá nhỏ thành tinh
thể đá lơn hơn (tái kết tinh) trong tế bào
(-5 đến -15 độ).
• 1 số nghiên cứu cho thấy làm ấm chậm có
hiệu quả tối ưu cho các mẫu đông lạnh
lậm
• tế bào nhạy cảm với việc phình ra hơn so
với việc co nên việc loại bỏ chất bảo quản
có thể gây hư hại tế bào nhiều hơn so với
việc bổ sung (ASTT)
• trong quá trình rã đông, môi trường chứa
chất bảo quản thường được pha loãng
trước khi loại bỏ hoàn toàn khỏi tế bào
• tế bào bám dính, việc thao tác rã đông
đơn giản hơn với việc loại bỏ môi trường
đông lạnh khỏi lớp đơn tế bào và bổ sung
môi trường nuôi tế bào mới.
• huyền phù tế bào, ly tâm để tách tế bào
khỏi môi trường có chất bảo quản đông
lạnh
• Bể ổn nhiệt
• Tủ thao tác an toàn sinh học cấp II
• Máy ly tâm
• Tủ ủ nuôi tế bào (370C, 5% CO2)
• Ống chứa tế bào đông lạnh
• Môi trường rã đông: bao gồm môi trường
cơ bản (RPMI, DMEM/F12, IMDM) bổ
sung 20-30% huyết thanh thai bò (FBS),
1% kháng sinh-kháng nấm
• Ống ly tâm 15ml hoặc 50 ml vô trùng
• Flask nuôi tế bào
• Tế bào từ các bình bảo quản đông lạnh (ở
nhiệt thập cực thấp) nên được chuyển ngay
sang bể ổn nhiệt (370C) để tránh tối đa sự tái
kết tinh tinh thể đá
• Các thao tác trên tế bào nên được thực hiện
nhẹ nhàng để tránh gây tổn thương cho tế
bào.
• Sau khi rã đông 1 ngày, tỷ lệ tế bào chết
chiếm một số lượng đáng kể, nên thay môi
trường mới để loai bỏ tế bào chết.
Ủ ấm môi trường nuôi tế bào ở 370C và chuyển vào tủ thao tác vô trùng
Lấy ống tế bào từ bình ni tơ lỏng, chuyển ngay vào bể ổ nhiệt ở 370C, ủ đến khi dung dịch tan băng trên 70% (tránh cho nước dính vào
nắp cryovial, có thể gây nhiễm khuẩn)
Nhẹ nhàng hút chuyển tế bào sang ống ly tâm 15 ml
Nhẹ nhàng bổ sung thêm môi trường rã đông với tốc độ 6-10 ml môi trường rã đông trong 2 phút, trộn nhẹ
Ly tâm ở tốc độ 1.500-3.000 vòng/phút trong 5 phút để loại bỏ môi trường có chứa DMSO, thu tế bào
Tái huyền phù tế bào trong môi trường rã đông hoặc môi trường chuyên biệt
Phần tế bào còn lại trong ống ly tâm có thể sử dụng để kiểm tra tỷ lệ sống chết của tế bào
Chuyển huyền phù tế bào vào Flask nuôi và tiến hành nuôi trong tủ nuôi tế bào ở điều kiện phù hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nuoi_cay_te_bao_dong_vat_ki_thuat_va_ung_dung_bai.pdf