1. Nước dưới đất (nước ngầm) là gì
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người. Có ba vùng chức năng:
Vùng thu nhận nước.
Vùng chuyển tải nước.
Vùng khai thác nước có áp.
Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu vực đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển.
36 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nước dưới đất - Đặng Nguyễn Thiên Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NƯỚC DƯỚI ĐẤT
ThS. ĐẶNG NGUYỄN THIÊN HƯƠNG
2
Hoàng Hưng, Nguyễn Thị Kim Loan, giáo trình Con người và môi trường
Arsenic contamination of groundwater of the Red River delta, Vietnam: Situation, human exposure, and mitigation approach.
Phương pháp xử lý Arsen trong nước ngầm đô thị. ThS.Trần Quang Anh, CN.Nguyễn Phi Hùng, CN.Phạm Việt Đức - Trung tâm công nghệ xử lý môi trường - Bộ Tư lệnh hóa học .
Asen trong nước uống và biện pháp phòng chống.
Nước ô nhiễm Mangan. Th.S Lê Quang Hân - trưởng phòng kiểm soát ô nhiễm nước, Viện Kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nước dưới đất
3
Nước dưới đất (nước ngầm) là gì?
Tình hình sử dụng nước ngầm.
Cấu taọ và phân bố nước ngầm
Đặc điểm về trữ lượng và chất lượng
Đặc điểm nước ngầm so với nước mặt
Các chỉ tiêu cơ bản
Nước ngầm và sức khỏe - thạch tín (asen)
NỘI DUNG
Nước dưới đất
4
1. Nước dưới đất (nước ngầm) là gì
Nước dưới đất
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người . C ó ba vùng chức năng:
Vùng thu nhận nước.
Vùng chuyển tải nước.
Vùng khai thác nước có áp.
Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường có áp lực. Ðây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định. Trong các khu vực đá cacbonat thường tồn tại loại nước ngầm caxtơ di chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thường có các thấu kính nước ngọt nằm trên mực nước biển.
5
Trữ lượng nước trên thế giới
Nước dưới đất
Nước trong thủy quyển
1,386,000,000 km 3
100%
Nước ngọt
35,000,000 km3
2.5%
Nước mặn
1,351,000,000 km3
97.5%
Băng, tuyết
24,300,000 km3
69.4%
Nước dạng lỏng
10,700,000 km3
30.6%
Nước ngầm
10,500,000 km3
98.7%
Hồ
102,000 km3
0.96%
Đất
17,000 km3 0.16%
Sông
2,000 km3
0.02%
Hơi ẩm
12,000 km3
0.12%
Sinh vật
1,000 km3
0.01%
Saiejs & Van Berkel, 1995)
6
2. Tình hình sử dụng nước ngầm
Nước dưới đất
Dân số thế giới tiếp tục tăng, công nghiệp hóa, đô thị hóa thâm canh nông nghiệp sử dụng nước ngày càng nhiều, trong khi số lượng nước và chất lượng nước đang ngày càng giảm sút gây khó khăn cho nhiều quốc gia, theo dự báo đến năm 2030 có khoảng 60 quốc gia thiếu nước trầm trọng. Tình trạng nhiễm mặn ngày càng gia tăng.
Tại Việt Nam, nước sử dụng cho sinh hoạt là 70 % nước mặt và 30 % nước ngầm.
Từ năm 1996, do khai thác quá mức nên mạch nước ngầm tại một số thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ. Vùng ven biển nước giếng khoan đã hóa mặn.
Ngoài ra, các công trình khai thác nước ngầm gây biến dạng bề mặt.địa hình.
7
2. Tình hình sử dụng nước ngầm
Nước dưới đất
Tổng lưu lượng khai thác nước trên toàn thành phố hiện nay khoảng 606.992 m3/ngày (đã cấp phép là 350.861m3/ngày ), còn lại không được cấp phép.
Giữa năm 2008 tình hình sử dụng nước ngầm trên địa bàn TPHCM có gần 200.000 giếng khoan, công suất khai thác trên 1 triệu m3/ngày, gấp 5 lần nguồn cung nước ngầm tự nhiên; hầu hết các giếng khoan này đều khai thác trái phép.
Mặc dù l ưu lượng khai thác còn nằm trong khả năng khai thác cho phép ( 831.515 m3/ngày ).
Tuy nhiên, do sự khai thác với lưu lượng lớn ở phía Tây Nam của thành phố, chúng ta đã khai thác hết trữ lượng khai thác an toàn và bắt đầu khai thác vào trữ lượng tĩnh làm cho mực nước có xu hướng giảm so với cân bằng nước .
8
2. Tình hình sử dụng nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
TPHCM có khoảng 1/3 dân số phải sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt và sản xuất, trong đó nước dùng cho sinh họat khoảng 125.000 m 3 /ngày.
Chất lượng nước ngầm đang có dấu hiệu suy giảm. Nước ngầm thuộc một số địa bàn như quận 9, 10, 11, 12, Thủ Đức, Gò Vấp, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú có hàm lượng nitơ (NO3) cao; riêng Gò Vấp hàm lượng nitơ vượt tiêu chuẩn nước dùng cho ăn uống.
C ác biến dạng bề mặt địa hình đã thể hiện qua các hiện tượng mặt đất xung quanh các giếng khoan bị hạ thấp làm trồi ống chống giếng khoan tại quận 6, 11, 12, Bình Tân và huyện Bình Chánh, Nhà Bè. Ngoài ra, biến dạng mặt đất còn thể hiện như lún sụt nền đất, nứt nẻ công trình, ngập lụt khi mưa và triều. Các biến dạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến các công trình dân dụng và công nghiệp cũng như môi trường sống
9
3. Cấu tạo và phân bố nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
Theo đặc điểm thủy văn: có 3 tầng
+ Tầng nước mặt
+ Tầng nước treo
+ Tầng nước sâu
10
3. Cấu tạo và phân bố nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
Theo đặc điểm địa chất thủy văn:
Nước ngầm có 5 tầng
+ Tầng Holocen
+ Tầng pleistocen
+ Tầng pliocen trên
+ Tầng Pliocen dưới
+ Tầng Mezozoi
11
3. Cấu tạo và phân bố nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
Phân bố nước ngầm cả nước: đơn vị tỉ mét khối
Đông Bắc
Tây Bắc
ĐB sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Cao Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB sông Mekong
12
4. Đặc điểm về trữ lượng và chất lượng nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
+ Tầng nước mặt: dễ bị ảnh hưởng bởi chất lượng nước mặt, trữ lượng không đồng đều ở các khu vực và thay đổi theo mùa trong năm. Nước có tính xáo trộn mạnh và là dòng di chuyển trao đổi giữa các vùng lân cận.
+ Tầng nước treo: chất lượng và lưu lượng ổn định, trữ lượng được bổ sung từ lượng nước tầng nước mặt, chất lượng được lọc bởi tầng đất phân cách. Nước ít có tính xáo trộn.
+ Tầng nước sâu: trữ lượng lớn,
chất lượng không ổn định và
chịu ảnh hưởng của các tầng
đất đá sâu.
13
4. Đặc điểm về trữ lượng và chất lượng nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
+ Tầng Holocen: có cấu tạo đất cát, sét, bột sét có chức năng lọc nước ở tầng đất mặt. Đây là tầng dễ bị nhiễm mặn ở vùng ven biển. Trữ lượng nghèo vì ở tầng nông và không có áp, dao động theo mùa và thủy triều. Nguồn bổ sung chủ yếu là nước mưa, nước sông. Độ sâu trung bình 20m, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 7m.
+ Tầng pleistocen: chiều dày trung bình 30m, chiều sâu gặp mái 17m, gặp đáy 47m. Trữ lượng trung bình đến khá.
+ Tầng pliocen trên: chiều dày lớp cát 10m, chiều dày trung bình 87m, trữ lượng khá đến tốt.
+ Tầng Pliocen dưới: chiều sâu trung bình 200m, trữ lượng phong phú nhưng có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng bởi cấu tạo địa chất.
+ Tầng Mezozoi: tầng có nguồn gốc đá mẹ
14
5. Đặc điểm của nước ngầm so với nước mặt
Bài 4: Nước dưới đất
Nhiệt độ: Tương đôi ổn định, thay đổi theo mùa.
Chất rắn lơ lửng: Rất thấp, hầu như không có Thường cao và thay đổi theo mùa.
Chất khoáng hoà tan: Ít thay đổi, cao hơn so với nước mặt. Thay đổi tuỳ thuộc chất lượng đất, lượng mưa.
Hàm lượng Fe2+, Mn2+ Thường xuyên có trong nước Rất thấp, chỉ có khi nước ở sát dưới đáy hồ
Khí CO2 hoà tan Có ở nồng độ cao, rất thấp hoặc bằng 0
Khí O2 hoà tan Thường không tồn tại Gần như bão hoà
Khí NH3 Thường có khi nguồn nước bị nhiễm bẩn
Khí H2S Thường có khi nguồn nước bị nhiễm nước thải
15
5. Đặc điểm của nước ngầm so với nước mặt
Bài 4: Nước dưới đất
SiO2 Thường có ở nồng độ cao do cấu tạo của đất.
NO3-: Có ở nồng độ cao do bị nhiễm bởi phân bón hoá học. Thường rất thấp
Vi sinh vật Chủ yếu là các vi trùng do sắt gây ra Nhiều loại vi trùng, virut gây bệnh và tảo.
Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hoá tốt, có nhiều chất bẩn và luợng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hoà tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm vào đất.
16
5. Đặc điểm nước ngầm so với nước mặt
Bài 4: Nước dưới đất
Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hoá học, và việc sử dụng phân bón hoá họctất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã có không ít nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và không loại trừ cả các chất phóng xạ.
17
7. Các chỉ tiêu cơ bản
Bài 4: Nước dưới đất
Chỉ tiêu vật lý:
- Nhiệt độ : phụ thuộc vào độ sâu và thời tiết. Nhiệt độ nước mặt dao động từ 4 – 40oC. Nhiệt độ nước ngầm ổn định từ 17 – 27oC.
- Tổng chất rắn : chủ yếu do cát mịn. Hàm lượng từ 30 – 50 mg/l. Nước mặt có chất rắn chủ yếu là cát, sét, bùn, động thực vật mục nát hòa tan.., có mức dao động lớn theo mùa.
Độ màu : gây bởi các hợp chất hữu cơ, sắt, rong rêu, tảo. Màu nâu hoặc vàng (do hợp chất humic C10H18O10) màu vàng nâu hoặc nâu đỏ (do sắt) màu đen (do mangan), màu xanh lam, xanh lục (do tảo), sủi bọt (nhiễm mặn).
Độ phóng xạ: sinh ra từ nước thải hoặc sản xuất năng lượng hạt nhân.
18
7. Các chỉ tiêu cơ bản
Bài 4: Nước dưới đất
Chỉ tiêu vật lý:
Mùi và vị : mùi gây ra do các chất khí và các chất hòa tan trong nước:
+ Mùi có nguồn gốc vô cơ: mùi tanh do mùi của sắt, đồng, mùi clo, mùi phenol, mùi mặn do NaCl,
+ Mùi có nguồn gốc hữu cơ: mùi đất
+ Mùi từ quá trình oxy hóa: mùi tanh cá, mùi tanh bùn.
Vị có vị mặn, vị chua (có sắt II), vị chát (có sulfate SO4), vị đắng (nước chứa nhiều Mangan II).
19
7. Các chỉ tiêu cơ bản
Bài 4: Nước dưới đất
2. Chỉ tiêu hóa học:
- pH : tính acid hoặc tính kiềm của nước.
- Độ cứng : do hàm lượng Ca và Mg tạo nên. Gồm: độ cứng toàn phần, độ cứng carbonat và độ cứng không carbonat. Độ cứng cao làm xà bông không tạo bọt, nước lâu sôi, sợi vải bị khô cứng, gây đóng cặn trong hồi hơi, đường ống.
- Hàm lượng oxi hòa tan (DO) : nước ngầm DO thấp hoặc bằng 0.
Độ oxy hóa chất hữu cơ (mg/l O 2 ): lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước.
Hàm lượng sắt (mg/l): sắt tồn tại dạng Fe 2+ , Fe 3+ , sắt bị oxy hóa Fe(OH) 3 có màu nâu đỏ. Nước ngầm thường chứa sắt cao (có khi lên đến 30mg/l).
Hàm lượng mangan (mg/l) : tồn tại ở dạng ion hòa tan Mn 2+ dễ dàng tạo kết tủa Mn(OH) 2 có màu nâu đen, mùi tanh kim loại.
20
7. Các chỉ tiêu cơ bản
Bài 4: Nước dưới đất
Acid silic SiO 2 : gây cản trở quá trình khử sắt, đóng cặn trong nồi hơi áp suất.
Hợp chất nitơ: N, NH3, NO2, NO3, chứng tỏ nước bị nhiễm từ nước thải sinh hoạt, phân bón..
Clorua và Sulfate : ở dạng muối với Na, Ca, Mg có tính xâm thực cho betong và xi măng, gây bệnh thận cho người. Clorua nhiều gây nước có vị mặn
Hợp chất Phophate: nước bị phú dưỡng hóa.
Iod và Flo: tốt ở dạng vi lượng. Flo trong nước chống sâu răng nhưng nếu > 1mg/l sẽ gây hư men răng.
Chất khí hòa tan : gồm O2, CO2, H2S. Nước có nhiều CO2 gây ăn mòn betong, H2S gây mùi khó chịu, hòa tan với nước gây tính acid cho nước.
Chỉ tiêu vi sinh:
- Tồn tại các dạng vi khuẩn, vi trùng gây bệnh và các loài rong tảo, phù du..gây tăng lượng CO2 cho nước.
21
8. Nước ngầm và sức khỏe: Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Asen có tên thông thường là thạch tín.
Ở dạng oxit As 2 O 3 có màu trắng, không gây mùi vị khi tan trong nước nên khó nhận biết bằng cảm quan.
Albertus Magnus (1193-1280) được coi là người đầu tiên cô lập được asen nguyên tố vào năm 1250 [3] . Năm 1649, Johann Schröder công bố hai cách điều chế asen.
22
8. Dạng tồn tại của Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Các hợp chất quan trọng nhất của asen là: As 2 O 3 , (' asen trắng '), opiment sulfua vàng (hay thư hoàng ) (As 2 S 3 ) và hùng hoàng đỏ (As 4 S 4 ), lục Paris (asen lục ngọc bảo), asenat canxi , asenat hiđrô chì .
Ba hợp chất cuối cùng từng được sử dụng trong nông nghiệp làm thuốc trừ sâu và thuốc độc.
Thư hoàng và hùng hoàng trước đây được dùng làm thuốc màu trong hội họa, hiện nay đã bị bỏ do độc tính và khả năng phản ứng của chúng.
Mặc dù asen đôi khi được tìm thấy như là asen tự nhiên trong thiên nhiên nhưng nguồn kinh tế chính của nó là khoáng vật tìm thấy trong các asenua kim loại như bạc , côban
23
8. Dạng tồn tại của Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Asen cũng tồn tại trong nhiều dạng hữu cơ trong môi trường, khi đi vào chuỗi thức ăn , được trao đổi tích cực thành dạng ít độc hơn của asen thông qua quá trình methyl hóa .
Hợp chất hữu cơ asenobetain tìm thấy trong một số hải sản như cá và tảo, cũng như trong nấm ăn. Có rất ít nguy hiểm trong việc ăn cá do hợp chất asen trong cá là gần như không độc hại
Asen thường có trong rau quả, thực phẩm, trong cơ thể động vật và người với nồng độ rất nhỏ gọi là vi lượng.
Ở mức bình thường, nước tiểu chứa 0,005 – 0,04 mg/l, tóc chứa 0,08 – 0,25 mg/kg, móng tay, móng chân chứa 0,43 – 1,08 mg/kg.
24
8. Dạng tồn tại của Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Đường vận chuyển Asen từ động vật vào môi trường
25
8. Lịch sử Asen
Bài 4: Nước dưới đất
- Asen là tiếng vay mượn từ tiếng hy lạp có nghĩa là đàn ông hay hiệu nghiệm xuất hiện từ thời cổ đại.
Do tính độc mạnh, khó nhận biết và được sử dụng bởi giới cầm quyền nên được xem là thuốc độc của các vị vua và vua của các loại thuốc độc .
Thời kỳ đồ đồng, As dùng tăng tính cứng cho sản phẩm đồng thiếc và là chất chống mọt cho gỗ.
Tại Anh, thời đại Victoria, As trắng pha với dấm và phấn để phụ nữ làm trắng da.
26
8. Lịch sử Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Sử dụng pha màu vàng và nâu đỏ trong tranh vẽ trên tường.
Tẩy lông.
27
8. Công dụng của Asen
Bài 4: Nước dưới đất
As ngày nay được dùng sản xuất thuốc trừ sâu, vật liệu bán dẫn cho vi mạch điện tử (dẫn điện nhanh hơn), dùng trong kỹ thuật mạ đồng và thuốc pháo hoa, dùng làm thuốc nhuộm tạo đá quý, một số hợp chất dùng chữa bệnh ung thư, bệnh vẩy nến.
28
8. Phân bố Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Asen có trong khoáng chất tự nhiên, phân bố nhiều nơi trên thế giới.
Trung Quốc sản xuất Asen trắng chiếm 50% sản lượng thế giới, kế đó là Chile và Peru.
29
8. Asen trong nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
Asen trong nước ngầm có nguồn gốc tự nhiên không màu, mùi vị nên khó nhận biết .
Nước ngầm được sử dụng khi các tổ chức phi chính phủ (NGO) phương Tây hỗ trợ chương trình làm các giếng nước lớn (UNICEP) để lấy nước uống vào cuối thế kỷ 20.
Chương trình này được đề ra nhằm ngăn ngừa việc uống nước từ nước bề mặt bị nhiễm khuẩn, nhưng lại không chú trọng tới kiểm định asen trong nước ngầm. Chương trình thực hiện tại các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Tây Tạng và Trung Quốc.
Ngộ độc asen được báo cáo tại Thái Lan năm 1987.
1998, đại dịch ngộ độc Asen tại Bangladesh.
30
8. Phân bố Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Asen trong nước ngầm ở Bangladesh
Asen trong nước ngầm ở Việt Nam
31
8. Vùng có As trong nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
- Năm 1996, 1997, tại Hà nội phát hiện 3 giếng khoan kiểu UNICEF , 1 ở Quỳnh tôi, quận Hai Bà Trưng, 1 - khu vực Thanh trì và 1 - Thanh Nhàn có hàm lượng Asen cao hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt nam.
- Trong 517 mẫu thấy có 25% số mẫu chứa asen cao hơn 0,05 mg As/L, 68% số mẫu cao hơn 0,01 mg As/L.
- Ngoài ra, các tỉnh thành khác cũng có nguồn nước ngầm nhiễm thạch tín cao là Hà Nam, Hà Tây , Phú Thọ, Hưng Yên, Nghệ An, Lâm Đồng...
- Theo thống kê, hiện có khoảng 21,5% dân số Việt Nam (tương đương với 17,2 triệu người) đang sử dụng nguồn nước ăn từ nước giếng khoan, đây là nguồn nước dễ bị nhiễm thạch tín.
32
8. Vùng có As trong nước ngầm
Bài 4: Nước dưới đất
- Tại An Giang, sau khi lấy 2.966 mẫu nghiên cứu từ các giếng khoan, 40% số giếng bị nhiễm asen dưới 50ppb, 16% nhiễm trên 50ppb. Hầu hết các mẫu xét nghiệm phát hiện nhiễm asen đều tập trung tại 4 huyện An Phú, Tân Châu, Phú Tân và Chợ Mới. - Tại Long An, trong tổng số 4.876 mẫu nước ngầm được khảo sát có 56% số mẫu nhiễm asen. - Tại Đồng Tháp, tình hình cũng đáng báo động, khi có trên 67% số mẫu trong tổng số 2.960 mẫu nước ngầm được khảo sát đã phát hiện nhiễm asen. Trong đó, huyện Thanh Bình có tỷ lệ nhiễm asen cao với 85% số mẫu thử có hàm lượng trên 50ppb.
- Tại Kiên Giang trên 51% số mẫu thử trong tổng số hơn 3.000 mẫu được khảo sát phát hiện đã nhiễm asen.
33
8. Nguyên nhân nước ngầm bị nhiễm Asen
Bài 4: Nước dưới đất
1 - Nước chảy qua các vỉa quặng chứa Asen đã bị phong hoá. Ví dụ ở thượng nguồn Sông Mã. 2 - Sự suy thoái nguồn nước ngầm làm cho các tầng khoáng chứa Asen bị phong hoá, Asen từ dạng khó tan chuyển sang dạng có thể tan được trong nước.3 - Sự khử các oxihidroxid của sắt và mangan bởi vi khuẩn yếm khí. Arsenic đã hấp thụ trên các hạt mịn của oxihidroxit sắt hoặc mangan bị vi khuẩn yếm khí khử thành dạng tan được.4 - Thuốc sâu chứa Asen sử dụng trong nông nghiệp, nước thải của các nhà máy hoá chất có Asen ngấm theo kẽ nứt xuống mạch nước ngầm
34
8. Ngộ độc Asen
Bài 4: Nước dưới đất
Người sử dụng nước nhiễm asen sau một thời gian thì có thể mắc những bệnh như bệnh Bowen, bệnh sừng hoá, bệnh đen và rụng móng chân, bệnh ung thư, đột biến gen.
Ngộ độc cấp tính : Có triệu chứng giống như bệnh tả, xuất hiện rất nhanh, có thể là ngay sau khi ăn phải thạch tín. Bệnh nhân nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy liên tục, khát nước dữ dội, mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí tiểu và chết sau 24 giờ.
Ngộ độc mạn tính : Dạng này xảy ra do tích lũy liều lượng nhỏ thạch tín trong thời gian dài. Triệu chứng bao gồm: mặt xám, tóc rụng, viêm dạ dày, viêm ruột, đau mắt, đau tai, đi đứng loạng choạng, xét nghiệm có thạch tín trong nước tiểu, người gầy còm, kiệt sức rồi tử vong trong vài tháng hoặc vài năm.
35
8. Giải pháp quốc tế
Bài 4: Nước dưới đất
Chi-lê nêu kinh nghiệm dùng sữa vôi để kết tủa Asen; đã áp dụng nhiều năm ở vùng rừng núi của họ. Mỗi hệ thống xử lí này cần 2 máy bơm: 1 bơm nước, 1 bơm sữa vôi. Kĩ thuật này cần mặt bằng đủ rộng.- Nhật nêu kinh nghiệm dùng tro núi lửa, không áp dụng được cho các nước không có núi lửa.- Bangladesh dùng phoi sắt. Hiệu quả của phương pháp này không cao
Đầu tháng 11 vừa rồi, trong một chuyến nghiên cứu khảo sát tại nước này, do UNICEF tài trợ, chúng tôi đã thấy các kỹ thuật loại trừ asen đơn giản bằng cát, gạch,... đang được phổ biến trong nhân dân. - Những phương pháp hiện đại như trao đổi ion, thẩm thấu ngược,.. không áp dụng rộng rãi được vì chi phí thiết bị cao và vận hành không thuận tiện.
Sử dụng Ecoli có cấy gen phát sáng của đom đóm để nhận biết nước nhiễm Asen với chi phí rẻ, dễ thực hiện và không giải phóng chất độc ra môi trường. Chương trình đang thử nghiệm tại Việt Nam.
36
8. Giải pháp đơn giản cho dân
Bài 4: Nước dưới đất
Ở hộ gia đình dùng bơm điện : - Giàn mưa làm bằng ống nhựa, đường kính 27 mm, khoan 150--200 lỗ, mỗi lỗ có đường kính 1,5--2mm tuỳ công suất máy bơm đang sử dụng. - Dưới cùng của bể lọc là lớp sỏi đỡ dày khoảng 1 gang, trên lớp sỏi đỡ là lớp cát dày khoảng 2,5--3 gang. - Không dùng than củi. Các vật liệu này dễ sinh phản ứng phụ, sau một thời gian sử dụng, chúng có thể làm tăng nồng độ nitrit trong nước. Ở hộ gia đình dùng bơm tay: - Nước từ vòi bơm rót vào máng mưa. Máng mưa cần có nhiều lỗ nhỏ để không khí dễ tan vào nước, phát huy hiệu quả oxi hoá của oxi có sẵn trong không khí. Bể lọc nên có 3 ngăn. Ngăn đầu dùng lọc cặn, nước thô chảy từ dưới lên; có đường xả cặn ở đáy. Ngăn thứ hai dùng lọc tinh, nước chảy từ trên xuống. Ngăn thứ ba dùng chứa nước sạch. Kích thước tối ưu bể lọc phụ thuộc vào công suất, lưu lượng từng giếng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_4_nuoc_ngam_3692_1784035.ppt