Bài giảng Những vấn đề cơ bản về tài chính

4.Viện trợ quốc tế không hoàn lại -Viện trợ của các tổ chức quốc tế phi Chính phủ -Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế -Viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ

doc21 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 5878 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những vấn đề cơ bản về tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương học phần: Lý thuyết tài chính. Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính. Câu 1:Khái niệm về tài chính? Trả lời: Ta cĩ thể xác định bản chất của tài chính trên các khía cạnh sau: Tài chính là những quan hệ kinh tế nhưng khơng phải là mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều thuộc phạm trù tài chính. Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị. Tài chính là những quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính là những quan hệ kinh tế chịu tác động trực tiếp của Nhà nước, pháp luật nhưng tài chính khơng phải là luật lệ tài chính. Tĩm lại: Về bản chất, tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. -Hai đặc trưng của quan hệ tài chính là quan hệ phân phối và được thực hiện dưới dạng giá trị. Câu 2: Phân tích mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam? Trả lời: *Phân tích mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống tài chính. Hệ thống tài chính: Là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng cĩ quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội hoạt động trong lĩnh vực đĩ. Khâu tài chính: Là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. - Các tiêu thức chủ yếu của một khâu tài chính: + Phải là điểm hội tụ của các nguồn tài chính. + Các hoạt động tài chính, sự vận động của các nguồn tài chính, việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ luơn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định. + Được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu các hoạt động tài chính cĩ cùng tính chất, đặc điểm, vai trị, cĩ tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và mục đích của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động. Tài chính doanh nghiệp Là cơ sở của hệ thống tài chính quốc gia, nơi chủ yếu tạo ra của cải xã hội. Tại đây, nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính trong nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp cĩ quan hệ với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc gia như: Quan hệ với tài chính hộ gia đình thơng qua trả lương, trả cổ tức,…; Với NSNN thơng qua nộp thuế, phí, lệ phí; Với các tổ chức tài chính trung gian thơng qua vay vốn, đầu tư,…; Với tài chính đối ngoại thơng qua hoạt động đầu tư, gửi (nhận, vay) tiền ở nước ngồi,… Ngân sách Nhà nước Là khâu giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là nơi hội tụ các nguồn tài chính gắn với các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước với mục đích phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước thực hiện các chức năng của Nhà nước. NSNN đĩng vai trị như giám đốc và kiểm tra các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế - xã hội liên quan tới thu, chi ngân sách. Tín dụng Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất, là tụ điểm của các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi. Tín dụng là một dịch vụ tài chính mang tính chất thương mại, vì mục đích kinh doanh lấy lợi nhuận, là cầu nối giữa người cĩ khả năng cung ứng và người cĩ nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính. Bảo hiểm Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, được tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những người tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm cĩ quan hệ trực tiếp với các khâu tài chính khác thơng qua việc thu phí và bồi thường. Vốn nhàn rỗi từ các quỹ bảo hiểm cĩ thể tham gia vào thị trường tài chính, cĩ thể coi bảo hiểm như một khâu tài chính trung gian. Tài chính các tổ chức xã hội Các tổ chức xã hội cĩ quỹ riêng để đảm bảo hoạt động cho mình. Các quỹ này được hình thành từ việc đĩng gĩp của các hội viên, quyên gĩp, ủng hộ tặng biếu của các tập thể, cá nhân, tài trợ từ nước ngồi… Các quỹ tiền tệ của TCXH chủ yếu dùng để tiêu dùng trong hoạt động của tổ chức đĩ, khi các quỹ chưa được sử dụng cĩ thể tham gia vào thị trường tài chính thơng qua các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác. Tài chính hộ gia đình (dân cư) Trong dân cư các quỹ tiền tệ được hình thành từ tiền lương, tiền cơng, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh doanh, từ nguồn thừa kế tài sản, lãi tiền gửi… Quỹ tiền tệ của hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình, một phần tham gia vào quỹ Ngân sách NN, tham gia vào quỹ tín dụng, đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi hộ gia đình… Sơ đồ các khâu tài chính *Liên hệ với thực tiễn Việt Nam. Dựa trên các căn cứ trên cĩ thể xác định trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống tài chính quốc gia cĩ các khâu tài chính như sau: - Tài chính doanh nghiệp - Ngân sách Nhà nước - Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội - Tài chính của các tổ chức trung gian - Tài chính đối ngoại NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TÍN DỤNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH BẢO HIỂM TÀI CHÍNH CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TÀI CHÍNH HỘ GIA ĐÌNH Chương II: Ngân sách Nhà nước. Câu 3: Khái niệm về NSNN? Phân tích đặc điểm, vai trị của NSNN? Liên hệ với vai trị cảu NSNN Việt Nam? Trả lời: 1 Khái niệm về NSNN. Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia tuy nhiên chưa cĩ một khái niệm thống nhất cho NSNN. Hiện nay cĩ 2 quan niệm phổ biến về NSNN là: “ NSNN là bản dự tốn thu – chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm”. “ NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước”. Ở Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 cĩ ghi: “ NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan cĩ thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Về bản chất cĩ thể xác định: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. 2 Phân tích đặc điểm, vai trị của NSNN? Liên hệ với vai trị NSNN Việt Nam trong thời kỳ hiện nay? 2.1 Đặc điểm của NSNN. - Việc tạo lập và sử dụng NSNN luơn gắn liền với quyền lực Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - NSNN luơn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. - NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và được chia thành nhiều quỹ nhỏ, cĩ tác dụng riêng và chỉ sau đĩ NSNN mới được dùng để thực hiện các mục đích đã định trước. Đây là nét riêng cĩ của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Hoạt động thu, chi NSNN theo nguyên tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu. 2.2 Vai trị của NSNN. - Là cơng cụ phân bổ nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. - Là cơng cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. - Là cơng cụ điều tiết thu nhập, giải quyết các vấn đề xã hội. - Củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh, quốc phịng. - Kiểm tra các hoạt động tài chính khác. 2.3 Liên hệ với vai trị của NSNN Việt Nam hiện nay. -NSNN hỗ trợ cho sự phát triển của DN (DN nhà nước) trong TH cần thiết, đảm bảo cho sự ổn định cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lý. -NSNN chi cho các khoản như xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xã hội, an sinh xã hội,… -NSNN hỗ trợ giá cho các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của xã hội: trong những năm gần đây, giá xăng-dầu tăng NN đã trợ giá hạ giá xăng dầu tránh lạm phát do chi phí đẩy. -Ứng với các CS điều hành kinh tế vĩ mơ mà NN thu chi NSNN cho hợp lý, tránh tình trạng bội chi ngân sách, lạm phát. -NSNN chi mua các thiết bị cơng nghệ - ký thuật tiên tiến phục vụ cho sự phát triển kinh tế, an ninh quốc phịng,… -NSNN cịn cĩ vai trị quan trọng trong việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà nước. Câu 4: Khái niệm thu-chi NSNN? Nội dung thu-chi NSNN? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NSNN? Theo anh, chị cần cĩ biện pháp gì để tăng thu NSNN VN trong thơig kỳ hiện nay? Trả lời: 1. Thu NSNN * Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành nên quỹ NSNN để thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. *Nội dung kinh tế của thu NSNN Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách, thu NSNN bao gồm: Thu trong cân đối NSNN như: Thuế, phí, lệ phí, thu về bán và cho thuê tài sản của Nhà nước… và thu để bù đắp thiếu hụt NSNN. Thu trong cân đối NSNN +Thuế - Nguồn thu chủ yếu của NSNN - Khái niệm: Thuế là một khoản đĩng gĩp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định, khơng mang tính hồn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Đặc điểm: + Là hình thức động viên mang tính bắt buộc. + Là khoản đĩng gĩp khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp. + Là hình thức đĩng gĩp được quy định trước. +Phí và lệ phí Phí và lệ phí là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng cĩ tính chất đối giá, cĩ nghĩa là phí và lệ phí thực chất là các khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. - Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay tồn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hĩa, dịch vụ cơng cộng hữu hình. - Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. +Thu từ các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh của Nhà nước Bao gồm: Thu nhập từ vốn gĩp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế. Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế. Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước. +Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước Gồm: - Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất chuyên dùng, đất rừng, mặt nước; bán tài nguyên, khống sản; … - Thu về bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước nhưng khơng thuộc tài nguyên. +Các khoản thu khác - Thu từ hợp tác lao động với nước ngồi, thực chất của khoản thu này là khoản thu hồi của quốc gia đã bỏ tiền ra để nuơi dưỡng, đào tạo, rèn luyện người lao động. - Các khoản thu khác như: bán tài sản khơng cĩ người thừa nhận, các khoản viện trợ khơng hồn lại, biếu, tặng… Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN - Vay trong nước: Phát hành các cơng cụ nợ của Chính phủ. - Vay ngồi nước: Thơng qua các khoản viện trợ cĩ hồn lại. 2. Theo anh (chị) cần cĩ biện pháp gì để tăng thu NSNN Việt Nam trong thời kỳ hiện nay? - Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia Nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng để nuơi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, khơng làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt. - Chính sách thuế phải vừa huy động được cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư. - Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước cần đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân. - Nhà nước dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên những nghành và lĩnh vực then chốt khơng những thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà cịn nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà nước cần chú ý đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí,… - Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển. 3. Chi NSNN. * Khái niệm: Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. *Nội dung kinh tế của chi Ngân sách Nhà nước Theo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, nội dung chi NSNN bao gồm: - Chi đầu tư phát triển kinh tế. - Chi văn hĩa – xã hội. - Chi quản lý hành chính. - Chi an ninh – quốc phịng. - Các khoản chi khác. *Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSNN - Chế độ xã hội (Nhân tố cơ bản) Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong khi đĩ, Nhà nước lại là chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. - Sự phát triển của lực lượng sản xuất Khi lực lượng sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng lên, khi đĩ Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế phải cĩ trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đĩ. -Khả năng tích luỹ của nền kinh tế Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng cao. - Mơ hình tổ chức bộ máy của Nhà nước Mỗi mơ hình tổ chức bộ máy Nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ máy đĩ cũng khác nhau. Nhìn chung, Nhà nước càng cĩ bộ máy quản lý nhẹ thì càng tiết kiệm được các khoản chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đĩ. Chương III: Tài chính doanh nghiệp. Câu 5: Trình bày nguồn vốn của DN? Qua đĩ, hãy cho biết những khĩ khăn trong việc khai thác các nguồn vốn của DN Việt Nam hiện nay? Anh chị cĩ đề xuất gì giúp DN khai thác nuồn vốn cĩ hiệu quả? Trả lời: Nguồn vốn kinh doanh của daonh nghiệp cĩ thể được hiểu là tồn bộ các nguồn tài mà doanh nghiệp cĩ thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn kinh doanh của mình. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì cĩ nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn chủ sở hữu cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nĩ tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hồn tồn chủ động trong sản xuất. Nhưng nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mơ nên khơng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn. - Các khoản nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng,… Việc huy động các nguồn vốn này rất quan trọng để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh *Những khĩ khăn trong việc khai thác nguồn vốn của DN Việt Nam: -Lãi suất vay vốn của DN cao. -Các thủ tục vay vốn phiền hà ( DN muốn vay vốn phải trình bày dự án Ngân hàng xem xét cĩ khả thi mới cho vay). -Các cơng ty ko cĩ tài sản để thế chấp (Cty vừa và nhỏ). -Để vay được vốn các DN phải mất thêm chi phí phụ. -Khả năng tích lũy vốn của nội bộ DN chưa cao, vốn của chủ sở hữu ít. Các khoản nợ phải trả chứa quá nhiều rủi ro. -Trình độ tham gia và kinh tế của các chủ DN cịn yếu kém… Đội ngũ cán bộ trình độ cịn thấp. *Các đề xuất: -Nâng cao quy mơ cơ cấu tổ chức của DN. Đào tạo đội ngũ nhân viên cĩ trình độ cao. -DN ko ngừng nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, sử dụng nguồn vốn hợp lý, hiệu quả. -Cĩ một cơ chế lãi suất lin hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường. -Đa dạng các nguồn vốn nợ. -Kinh tế-xã hội phải ổn định, hệ thống pháp luật tồn diện. -Đẩy nhanh tốc độ luân chuyên vốn ở mọi khâu của QT sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Câu 6: Khái niệm về tài chính doanh nghiệp? Phân tích đặc điểm và vai trị của TCDN? Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức TCDN? Theo anh (chị) nhân tố nào cĩ ảnh hưởng nhiều nhất đến các DN Việt Nam? Trả lời: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. *Đặc điểm của TCDN: +TCDN gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luơn phải đối mặt với các vấn đề về tài chính doanh nghiệp, phải huy động vốn để tài trợ cho kinh doanh, phải sử dụng vốn sao cho cĩ hiệu quả, phải thực thi và kiểm sốt hàng loạt các quan hệ tài chính doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra. +TCDN gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp Trong nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần tồn tại nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Hình thức sở hữu doanh nghiệp chi phối đến phương thức đầu tư vốn khi thành lập doanh nghiệp, tác động đến phương thức và khả năng tăng vốn trong quá trình hoạt động, đồng thời cịn ảnh hưởng đến việc phân phối thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Cụ thể: - Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước đầu tư tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ khi thành lập, Nhà nước cĩ thể đầu tư bổ sung vốn trong quá trình hoạt động, cĩ thể huy động thêm vốn dưới các hình thức: vay, phát hành trái phiếu, nhận gĩp liên doanh,… nhưng khơng được làm thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do Nhà nước quy định. - Cơng ty cổ phần: Nguồn vốn ban đầu do các cổ đơng đĩng gĩp dưới hình thức cổ phần. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do Đại hội cổ đơng và Hội đồng quản trị quyết định. - Doanh nghiệp tư nhân: Ngồi số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp cũng cĩ thể huy động thêm vốn dưới các hình thức khác nhưng khơng được phép phát hành chứng khốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. +TCDN gắn với chế độ hạch tốn kinh doanh Mục tiêu hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đĩ doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch tốn kinh doanh, phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của chế độ hạch tốn kinh doanh là lấy thu bù chi và đảm bảo cĩ lãi. Cĩ như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp cĩ thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện kinh tế thị trường. *Trong nền kinh tế thị trường, TCDN cĩ những vai trị cơ bản sau: - TCDN là cơng cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - TCDN là cơng cụ giúp doanh nghiệp cĩ thể sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. - TCDN là cơng cụ kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. - TCDN là cơng cụ quan trọng để kiểm tra kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. *Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh nghiệp: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nghành kinh doanh Mơi trường kinh doanh. Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp. Vì hình thức pháp lý tổ chức DN sẽ chi phối đến việc tổ chức huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Thực trạng ở Việt Nam, nhất là đối với các DN nhà nước việc tổ chức huy động, quản lý vốn khơng được chặt chẽ, rõ ràng, trình độ quản lý cĩn kém. Đối với DN tư nhân lớn thường mời người nước ngồi vào quản lý việc phân phối kết quả kinh doanh, tổ chức huy động vốn. Ở nước ta, trình độ quản lý cịn thấp nên cần đào tạo đội ngũ nhân viên cũng như nhà lãnh đạo cĩ chuyên mơn. Câu 7: So sánh vốn lưu động và vốn cố định của DN? Trình bày các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định? Các biện pháp này ở Việt Nam được áp dụng như thế nào? Trả lời: -So sánh vốn lưu động và vốn cố định: +Giống nhau: đều là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. +Khác nhau: Vốn cố định Vốn lưu động Khái niệm Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ tài sản cố định của DN. Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ tài sản lưu động của DN phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Phân loại *Phân loại theo hình thái biểu hiện: -Tài sản hữu hình - Tài sản vơ hình *Phân loại theo tình hình sử dụng: -TSCĐ đang dùng -TSCĐ chưa dùng -TSCĐ khơng cần dùng và chờ thanh lý *Phân loại theo hình thái biểu hiện: -Vốn bằng tiền và vốn trong thanh tốn -Vốn vật tư hàng hĩa (hay cịn gọi là hàng tồn kho) -Vốn về chi phí trả trước * Phân loại vốn theo vai trị của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh: -Vốn lưu động trong khâu lưu thơng -Vốn lưu động trong khâu sản xuất -Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất Đặc điểm + Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm + Chuyển dần phần giá trị vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần giá trị hao mịn. Khơng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chuyển tồn bộ vào giá trị sản phẩm, được thu hồi một lần khi sản phẩm được tiêu thụ. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Về mặt hiện vật: Khơng chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất mà cịn là duy trì năng lực sản xuất ban đầu. Địi hỏi trong quá trình sử dụng phải quản lý chặt chẽ, khơng làm mất, thường xuyên bảo dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động… + Về mặt giá trị: Đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên, chính xác, tạo điều kiện xác định mức khấu hao hợp lý. -Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. -Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. -Áp dụng các biện pháp bảo tồn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hĩa chậm luân chuyển một cách kịp thời ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn -Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để cĩ biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Một số chỉ tiêu đánh giá -Hiệu suất sử dụng vốn. -Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định. -Hệ số hao mịn TSCĐ. -Hệ số trang bị TSCĐ. -Tốc độ luân chuyển vốn. -Kỳ luân chuyển. Áp dụng các biện pháp trên ở Việt Nam -Nâng cao chất lượng quản lý vốn cố định. -Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn, tay nghề cho cơng nhân… -Cĩ kế hoạch cụ thể, phương án chiến lược. -Cĩ sự thẩm định, kiểm tra quá trình sử dụng vốn… Chương IV: Bảo hiểm Câu 8 : Khái niệm về bảo hiểm? Phân tích đặc điểm và vai trị của BH? Trình bày các nguyên tắc quản lý BH? Ở Việt Nam hiện nay cĩ nên phát triển hình thức tiền gửi hay ko? Vì sao? Trả lời: Bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội và đời sống của con người trong xã hội được ổn định và phát triển bình thường trong điều kiện cĩ những biến cố bất lợi xảy ra. *Đặc điểm của bảo hiểm: Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ tài chính đặc biệt: + Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vơ hình + Chu trình kinh doanh bảo hiểm là chu trình kinh doanh đảo ngược: Sản phẩm được bán ra trước (doanh thu được thực hiện trước) sau đĩ mới phát sinh chi phí. Vừa mang tính bồi hồn vừa mang tính khơng bồi hồn: Đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ được bồi hồn nếu như cĩ rủi ro xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm. Việc phân phối, sử dụng quỹ bảo hiểm khơng được xác định trước về quy mơ và thời gian diễn ra. Phân phối của quỹ bảo hiểm khơng phải là sự phân phối đồng đều theo mức đĩng gĩp. *Vai trị của bảo hiểm: - Gĩp phần ổn định sản xuất và ổn định đời sống - Gĩp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế - xh bằng các nguồn tài chính nhàn rỗi. - Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp an tồn lao động, tạo điều kiện để cải thiện, nâng cao sức khoẻ cho người lao động. *Nguyên tắc quản lý bảo hiểm: - Xác định được quỹ tiền tệ cần thiết tối thiểu để bù đắp những tổn thất bất ngờ xảy ra - Nguyên tắc lấy số đơng bù số ít. - Các đối tượng tham gia BH phải tham gia đĩng bảo hiểm phí trước khi xảy ra rủi ro. - Những tổn thất do chủ quan, khơng thực hiện đúng quy định của pháp luật thì khơng được đền bù. *Hiện nay, ở nước ta nên phát triển hình thức BH tiền gửi. Vì BHTG là cơng cụ tài chính được CP sử dụng để bảo đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của hoạt động NH. BHTG là chỗ dựa “niềm tin” cho dân chúng đối với hệ thống tài chính ngân hàng quốc gia gĩp phần thúc đẩy QT huy động vốn để phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vai trị vậy nên Cp rất chú trọng việc xây dựng và phát triển hệ thống BHTG tại VN đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập kinh tế tồn cầu. Câu 9: So sánh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm kinh doanh. Phân tích nguyên tắc của 2 hoạt động này? Vai trị của 2 hình thức bảo hiểm này đối với nền kinh tế Việt Nam. Trả lời: *So sánh BH xã hội và BH kinh doanh. +Giống nhau: -Đều dựa trên các nguyên tắc cơ bản của BH. -Là DV tài chính đặc biệt, vừa mang tính bồi hồn vừa ko mang tính bồi hồn, doanh thu cĩ trước chi phí. -Qũy BH được tạo lập từ những đối tượng tham gia BH, cĩ tham gia tạo lập, đĩng gĩp thì mới được hưởng lợi. -Cĩ cùng mục đích hoạt động là bù đắp tài chính để ổn định đời sống cho người tham gia BH khi gặp rủi ro. +Khác nhau: Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm kinh doanh Khái niệm Là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập được tờn tích dần và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, được hình từ sử đóng góp của người sử dụng lao đợng và người lao đợng theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao đợng và gia đình họ, khi gặp phải các biến cớ làm giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao đợng. Bảo hiểm kinh doanh là phương thức hoạt động kinh doanh của các tổ chức bảo hiểm nhằm mục đích kiếm lời dựa trên cơ sở huy động các nguồn lực tài chính thơng qua đĩng gĩp của người tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối sử dụng chúng để trả tiền bảo hiểm, bồi thường tổn thất cho những đối tượng được bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đối tượng BH Thu nhập của người LĐ Tính mạng, tình trạng sức khỏe, tài sản,… Đối tượng tham gia Người lao động và người sử dụng LĐ Tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội Tính chất Mang tính hỗ trợ, ko vì mục tiêu lợi nhuận an sinh xã hội Mang tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Cơ chế hình thành quỹ Từ hỗ trợ của nhà nước và sự đĩng gĩp của người LĐ. Người LĐ phải nộp 1 tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lương cơ bản. Từ vốn kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận. Đối trượng được hưởng BH phải đĩng theo quy định chung cho từng loại BH khác nhau. Cơ chế quản lý quỹ Theo cơ chế cân bằng thu chi Theo cơ chế “hoạch tốn kinh doah cĩ lãi” vì mục tiêu lợi nhuận Đầu tư Mang tính bắt buộc, khơng được đầu tư vào bất động sản hoặc chứng khốn. Mang tính tự nguyện nhưng cũng cĩ 1 số loại bắt buộc. DN bảo hiểm cĩ thể đầu tư vào bất động sản hoặc cổ phiếu. Bồi hồn Việc phân phối sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội được chia thành 2 phần: phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hồn và phần cịn lại vừa mang tính chất bồi hồn vừa mang tính chất khơng bồi hồn. Tính chất bồi hồn của bảo hiểm thương mại khơng biết trước được về thời gian, khơng gian và quy mơ, chỉ xác định được khi rủi ro thực tế đã xảy ra. Được hưởng BH Tiền hưu trí được nhân hàng tháng. Việc bồi thường tổn thất thực tế cho người tham gia bảo hiểm thường rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với số tiền bảo hiểm phí đã đĩng gĩp *Nguyên tắc hoạt động của BHXH và BHKD: -NT lấy số đơng bù số ít. -NT sàng lọc rủi ro. -NT định phí BH. -NT thận trọng. *Vai trị của 2 hình thức đối vĩi nền kinh tế VN: -Bù đắp thiệt hại, khắc phục tồn thất. -BH là kênh luân chuyển tiền tệ của nền kinh tế là 1 trong những nhân tố giúp ổn định nền tài chính của mỗi quốc gia. Nĩ tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư cũng như dân chúng thúc đẩy các hoạt động tài chính: đầu tư phát triển KD-SX diễn ra bình thường và suơn sẻ. -Tạo lập thêm nguồn vốn trong nước đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. -Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi tạo được nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Cũng nhờ BH mà NSNN hàng năm cĩ nguồn đĩng gĩp ko nhỏ. Chương V: Tín dụng. Câu 10: Khái niệm về tín dụng? Phân tích đặc điểm, vai trị của TD? Trong các hoạt động tín dụng loại nào phù hợp với sự phát triển kinh tế ở VN? Các biện pháp củng cố và hồn thiện. Trả lời: Khái niệm: Tín dụng là một quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể, trong đĩ chủ thể cho vay chuyển giao một lượng giá trị vốn tín dụng cho chủ thể vay vốn sử dụng trong một khoản thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo phải cĩ sự hồn trả giá trị bằng vốn gốc cộng với giá trị tăng thêm. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế Gĩp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội Cung ứng vốn một cách kịp thời cho những chủ thể cần vốn để sản xuất và tiêu dùng. Từ đĩ đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh. Tạo sự chủ động về nguồn vốn cho các doanh nghiệp, giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội. Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luơn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro, do đĩ buộc những người đi vay phải quan tâm thật sự đến hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng. Tín dụng là kênh truyền tải tác động của Nhà Nước đến các mục tiêu vĩ mơ Thơng qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng ( như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh…), Nhà nước cĩ thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng. Từ đĩ ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mơ cũng như kết cấu, từ đĩ tác động ngược lại đến tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mơ cần thiết. Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước Với phương thức tài trợ cĩ hồn lại của tín dụng cho các chính sách xã hội đã gĩp phần duy trì nguồn cung cấp tài chính và cĩ điều kiện mở rộng hơn quy mơ tín dụng chính sách, đồng thời buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hồn trả đúng thời hạn, từng bước làm cho họ cĩ thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đặc điểm: +Cĩ sự chuyển giáo quyền sở dụng vốn. +Cĩ sự chuyển giao mang tính chất tạm thời (thời gian sử dụng vốn). +Người đi vay phải hồn trả cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn cho người cho vay TDNH phù hợp với sự phát triển kinh tế của VN vì: +Huy động vốn và cho vay tiền dưới nhiều hình thức khác nhau linh hoạt. +Hệ thống NH cĩ chức năng “tạo tiền” để bổ sung nguồn vốn cho vay. +Hệ thống NN cĩ mạng lưới rộng lớn, chi nhánh ở nhiều nơi, ở cả nươca ngồi. +TDNH cịn sử dụng cơng cụ lãi suất trong việc điều chỉnh cung-cầu tín dụng cuả nền kinh tế quốc dân TDNH đảm bảo kịp thời nhu cầu về vốn cho mọi KH. Câu 11: Nêu khái niệm và phân tích ưu- nhược điểm của các hình thức tín dụng sau: TD thương mại, TD ngân hàng, TD nhà nước? Vì sao TD thuê-mua chưa cĩ cơ hội phát triển ở VN? Trả lời: Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước Khái niệm Là các quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hĩa. Là các quan hệ vay mượn giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc của tín dụng. Là các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các chủ thể kinh tế khác để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội. Ưu điểm -Đẩy nhanh tơc độ tiêu thụ HH của DN đảm bảo QT sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục chu kỳ sx được rút ngắn tăng nhanh vịng quay của vốn đối với DN cũng như tồn XH. -Điều tiết vốn trực tiếp giữa các DN đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn kịp thời giảm nhẹ sự lệ thuộc về vốn của các tổ chức tín dụng. -Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng giảm chi phí lưu thơng xã hội. -Tạo điều kiện mở rộng hoạt độngcủa tín dụng ngân hàng thơng qua nghiệp vụ chiết khấu và cầm cố thươgn phiếu. +Khối lượng tín dụng: Tín dụng ngân hàng cĩ khả năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng. +Về thời hạn tín dụng: Ngân hàng cĩ thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo điều kiện cho nhu cầu của người tích lỹ và người đầu tư được đáp ứng phù hợp. +Phạm vi tín dụng: Cĩ khả năng huy động vốn và cho vay rất lớn, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. - Cĩ mức độ an tồn cao, các cơng cụ huy động vốn cĩ độ thanh khoản cao. - Bù đắp bội chi NS, là cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Nhược điểm -Thời hạn tín dụng ngắn. -Bị giới hạn về quy mơ. -Chỉ là QH đầu tư một chiều. -Hạn chế về phạm vi tín dụng. Hạn chế cơ bản của tín dụng ngân hàng là cĩ độ rủi ro cao do việc ngân hàng cho vay với số tiền lớn hơn nhiều so với vốn tự cĩ hoặc cĩ sự chuyển hĩa thời hạn và phạm vi tín dụng rất rộng. -Nếu mức độ huy động khơng hợp lý cĩ thể dẫn đến tình trạng chèn lấn đầu tư của tư nhân do Chính phủ huy động vốn qua phát hành trái phiếu, gây sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống. Tín dụng thuê mua chưa cĩ cơ hơi phát triển ở VN vì: -Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa Cơng ty tài chính (Cơng ty cho thuê tài chính) với những người sản xuất, kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản. - Tín dụng thuê mua giúp DN vẫn cĩ thể đại hĩa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của cơng nghệ với số vốn tự cĩ hạn chế. - Hình thức tín dụng này khơng nhất định phải cĩ tài sản thế chấp, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận khoản vay. Nhưng bên cạnh đĩ thì chi phí sử dụng vốn của TD thuê mua cao hơn so với tín dụng thơng thường và vì đối tượng tín dụng là tài sản nên phạm vi tín dụng hẹp hơn so với TDNH. Ở VN, điều kiện phát triển KT chưa thật sự đáp ứng đầy đủ. Bên cho thuê thường chịu tồn bộ rủi ro. Nếu bên đi thuê ko thực hiện hợp đồng chỉ cịn cách thu lại tài sản. Hơn nữa, TD thuê mua phạm vi hoạt động hẹp và chi phí sử dụng của hình thức tín dụng này cao hơn so với các hình thức tín dụng khác. Câu 12: Khái niệm về lãi suất? Trình bày các loại lãi suất? Phân tích ưu- nhược điểm của lãi suất cố định và lãi suất thả nổi? Hai loại lãi suất này được vận dụng trong trường hợp nào? Trả lời: -Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong 1 khoảng thời gian nhất định. -Lợi tức là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngồi phần vốn gốc cho vay ban đầu, sau 1 khoảng thời gian sử dụng tiền vay. lãi suất là giá cả của tín dụng, nĩ là giá của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định. Các loại lãi suất tín dụng -Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mơ: +LS sàn và LS trần. +LS cơ bản. -Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng: +LS tiền gửi. +LS cho vay. +LS chiết khấu. +LS tái chiết khấu. +LS thị trường. -Căn cứ vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ: +LS danh nghĩa. +LS suất thực. - Lãi suất cố định: lãi suất được ấn định 1 mức cụ thể trên Hợp đồng vay vốn, khơng chịu tác động của những biến động lãi suất thị trường. Lãi suất này sẽ khơng thay đổi trong suốt thời gian vay vốn tại Ngân hàng. Thơng thường áp dụng trong cho vay ngắn hạn.  - Lãi suất thả nổi: lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ, biến đổi theo thời gian. Mức điều chỉnh và kỳ điều chỉnh lãi suất sẽ theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng (khơng trái với Pháp luật) và được quy định rõ trên Hợp đồng vay vốn. Thơng thường kỳ điều chỉnh lãi suất là 03 tháng/lần, 06 tháng/lần hoặc 1 năm/lần; mức điều chỉnh lãi suất thường được tính bằng Lãi suất tiền gửi tiết kiệm lớn hơn hoặc bằng 12 tháng (tùy mỗi Ngân hàng) + biên độ nhất định (nhưng khơng vượt quá mức khống chế trần lãi suất của Ngân hàng nhà nước); hoặc bằng lãi suất cho vay cơng bố của Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh. Thơng thường áp dụng trong cho vay trung và dài hạn. Ưu và nhược điểm của lãi suất cố định và lãi suất thả nổi (đối với khách hàng) - Lãi suất cố định: + Ưu điểm: Dự tính được chính xác số tiền lãi phải thanh tốn cho Ngân hàng trong suốt thời gian vay, từ đĩ tạo thuận lợi trong việc hoạch định tài chính cũng như cân đối nguồn cho chính khách hàng.  Khơng bị tác động của biến động lãi suất trên thị trường. Trường hợp lãi suất thị trường thay đổi tăng so với thời điểm vay thì khách hàng sẽ cĩ lợi nhiều hơn vì số tiền mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng vẫn theo lãi suất cũ (lãi suất cố định), thấp hơn so với lãi suất hiện tại của thị trường. +  Nhược điểm: Trong trường hợp lãi suất biến động giảm so với thời điểm khách hàng vay vốn thì khách hàng vẫn phải thanh tốn lãi cho Ngân hàng theo lãi suất cũ (cố định trong hợp đồng), cao hơn lãi suất hiện tại của thị trường.  - Lãi suất thả nổi: + Ưu điểm: Áp dụng lãi suất thả nổi sẽ phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường cĩ nhiều biến động.  Trong trường hợp lãi suất thị trường biến động giảm thì số tiền lãi khách hàng thanh tốn cho Ngân hàng trong kỳ điều chỉnh sẽ thấp hơn. + Nhược điểm:  Khách hàng chỉ cĩ thể dự tính được chính xác số tiền lãi phải thanh tốn cho Ngân hàng trong kỳ đầu tiên, bắt đầu kỳ thứ 2 trở đi lãi suất thay đổi theo thị trường vì vậy khách hàng sẽ khĩ khăn trong việc chủ động về mặt tài chính. Trường hợp lãi suất thị trường biến động tăng so với thời điểm vay thì số tiền lãi khách hàng phải thanh tốn cho Ngân hàng nhiều hơn (vì phải chịu điều chỉnh mức lãi suất cao hơn). Chương VI: Thị trường tài chính. Câu 13: Khái niệm thị trường tài chính? Phân tích chức năng, vai trị của TTTC? Thực trạng và giải pháp phát triển TTTC ở VN? Trả lời: Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các khoản vốn thơng qua những phương thức giao dịch và cơng cụ tài chính nhất định. → Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ cĩ giá, nơi gặp gỡ của các nguồn cung, cầu về vốn. Chức năng thị trường tài chính Dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể cĩ khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khốn. Chức năng cung cấp thơng tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh nghiệp. Vai trị của thị trường tài chính a.Chức năng dẫn vốn Vốn Vốn vốn * Tiết kiệm 1-Các gia đình 2-Các hãng KD 3-CP * Đầu tư: 1-Các hãng KD 2-CP 3-Các gia đình TC gián tiếp TC trực tiếp Các TTTC trực tiếp Các trung gian TC Thị trường tài chính thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những người tạm thừa vốn đến những người tạm thiếu vốn. Cung cấp một lượng vốn liên tục, cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng và CP để hổ trợ cho cả chi tiêu đầu tư và tiêu dùng cho một nền kinh tế . Tạo điều kiện gia phát triển nhân sự cuả các nguồn cuả cải xã hội và tạo ra mức sống cao hơn cho cá nhân và gia đình Thị trường tài chính cho phép chuyển vốn từ những người không có cơ hội đầu tư sinh lợi đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi. Chức năng tiết kiệm Thị trường tài chính cung cấp điểm sinh lợi cho tiết kiệm. Thông qua thị trường tài chính, người tiết kiệm có thể kiếm được thu nhập dưới hình thức tiền lãi, tổ chức, tiền lời cuả vốn. Khi những người chi tiêu cần thêm vốn cuả những người tiết kiệm, thị trường tài chính gởi tín hiệu đến người tiết kiệm dưới hình thức tiết kiệm có lãi suất cao hơn nhằm động viên các đơn vị, cá nhân thặng dư tiết kiệm nhiều hơn và tiêu dùng bớt đi. Ngược lại, khi những người chi tiêu cần ít quỹ hơn thì lãi suất có chiều hướng giảm bớt và sự luân lưu tiết kiệm cũng yếu đi. => thị trường tài chính cung cấp một cơ chế động viên tiết kiệm và tạo ra 1 luồng quỹ vào đầu tư. Chức năng thanh khoản Thị trường tài chính cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản thuế chấp thành tiền mặt tài sản thuế chấp “lỏng” thêm). Tính “lỏng” thêm của những loại tài sản thuế chấp kiến chúng được ưa chuộng hơn để dể dàng hơn chức năng dồn vốn và chức năng tiết kiệm cuả thị trường tài chính. Nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển, tính thanh khoản giữa tài sản hoặc vốn dưới hình thái tiền mặt hơn là những hinh thái khác gần với tiến. Vai trò Thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cuả toàn bộ nền kinh tế Bất kỳ nền kinh tế nào , trong quá trình phát triển bao giờ cũng phải đối đầu với sự khan hiếm cuả các nguồn lực. Sản xuất lớn không những đòi hỏi sự tập trung kĩ năng, tay nghề, nhân lực vật liệu mà còn đặt ra sự cần thiết và cấp bách về nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên ấy một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu cuả sự đòi hỏi tập trung tài nguyên cho sản xuất lớn và chống lãng phí dưới nhiều hình thức . Với chức năng dồn vốn và tiết kiệm, thị trường tài chính đã tạo điều kiện huy động các nguồn lực trong xã hội và phục vụ sáng tạo cuả cải nhiều dạng cho đời sống con người, lôi kéo các cá nhân trở thành những nhà đầu tư tận dụng mọi nguồn lực nhỏ nhất, thúc đảy hoạt động sáng tạo sản phẩm và dịch vụ. Đối với Nam việc bù đắp các khoản bội chi hoặc có vốn để xây dựng các công trinh công cộng bằng cách vay nợ trên thị trường tài chính thay vì phát hành thêm giấy bạc NH vào lưu thông là biện pháp heat sức quan trọng vì vậy vừa có thể kiềm chế lạm phát, vừa có thể tăng trưởng được nền kinh tế. Tất nhiên, mức NN vay dân cũng có giới hạn vì NN phải trả cả vốn lẫn lãi cho những ai mua chứng khoán NN mà nguồn trả nợ lại là khoản thu của năng suất- chủ yếu là thuế. Thị trường tài chính đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cuả kinh tế cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách tiêu thụ vốn thừa và giúp người tiết kiệm chọn thời điểm tốt cho việc mua sắm cuả họ, giúp các nhà kinh doanh tập trung và sử dụng các nguồn tài nguyên vào quá trình sản xuất lớn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất dẩn đến việc làm cho người lao động 1 thị trường tài chính hoạt động hiệu quả sẽ tận dụng được mức cao nhất mọi nguồn vốn tiềm tàng trong nuớc và ngoài nước -> phát triển và cải thiện đời sống nhân dân. Thị trường tài chính tạo điều kiện dung hoà các lợi ích kinh tế cuả các chủ thể kinh tế và tiền thị trường Thông qua những cuộc đấu giá tập trung trong các nguồn cung và nguồn cầu, cơ chế thị trường sẽ hình thành giá cả tốt nhất, cho cả người bán và người mua, đảm bảo công bằng trên thị trường Thiếu thị trường tài chính hay thị trường tài chính kém phát triển, điều kiện để cung và cầu gỡ, cọ xát sẽ bị hạn chế. Do đó không thể có mức giá phản ánh đầy đủ chính xác sức mua, sức bán Thị trường tài chính là nơi tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế cuả các chủ thể kinh tế khách nhau trên thị trường Thị trường tài chính là công cụ tuyển chọn và kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lành mạnh có hiệu quả Tự bản thân có thể thị trường tài chính chọn ra những doanh nghiệp hoặc dụ án có triển vọng để tài trợ + Những doanh nghiệp hay dự án có triển vọng có thể nhận thêm vốn với chi phí rẻ hơn + Doanh nghiệp kém hay dư( án tồi sẽ khó thu hút vốn hoặc phải trả chi phí sử dụng vốn đắt hơn => Các doanh nghiệp hay dự án muốn huy động được vốn và duy trì vốn huy động thông qua thị trường tài chính phải thanh toán sao cho sản xuất kinh doanh lành mạnh và có hiệu quả ngày càng cao Thị trường tài chính tạo kiều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính Thị trường tài chính là con hình dẫn truyền vốn từ những chủ thể thặng dư tiết kiệm sang các chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Nhờ sự phát triển cuả công nghệ thông tin liên laic (vệ tinh, cáp quang, tia laser, máy fax và các tiến bộ công nghệ khác) mà các định chế tài chính tác hợp cho các đơn vị thặng dư thiết kiệm cách nhau 1 cách có hiệu quả dẩn đến tiết kiệm chi phí liên quan đến giao dịch tài sản thuế chấp (chi phi thu thập thông tin, chi phí nghiên cứu, chi chí tìm gặp) *Thực trang và giải pháp: +Thực trạng: TTTC VN chưa phát triển. Hoạt động của thị trường tài chính chỉ tập trung ở hoạt động trung gian tài chính – các ngân hàng thương mại. +Giải pháp: -Phải cĩ cơ chế LS linh hoạt và chịu sự điều tiết của thị trường kích thích đầu tư, tiêu dùng thúc đẩy lưu thơng tiền vốn, tăng cạnh tranh thị trường. -Phải cĩ cơng cụ tài chính phong phú, đa dạng số lượng và sự tiện lợi sẽ quyết định đến phạm vi giao dịch và quy mơ của thị trường tài chính. -Xây dựng và đa dạng hĩa các tổ chức tài chính, Cty tài chính khuyến khích cạnh tranh TTTC linh hoạt, lớn mạnh. -Xây dựng hệ thống pháp luật tồn diện bảo đảm quyền lợi giữa các chủ thể trogn thịt rường tài chính Câu 14: So sánh thị trường chứng khốn và thị trường vốn? Thực trạng hoạt đơng và giải pháp củng cố, phát triển TTCK ở Việt Nam? Trả lời: *So sánh: +Giống nhau: -Đều là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán các cơng cụ vay nợ dài hạn. +Khác nhau: Thị trường vốn Thị trường chứng khốn - Thị trường vốn là 1 bộ phận của thị trường tài chính được chuyên mơn hố đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn. -Đối tượng: là quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn. Do tính chất dài hạn nên nguồn tài chính ở thị trường vốn chủ yếu để đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào các cơng trình hạ tầng cơ sở. -Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn: +Thị trường cho vay dài hạn. +Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính. +Thị trường chứng khốn trung và dài hạn. -Cơng cụ: +Cổ phiếu: CP thường, CP ưu đãi. +Trái phiếu: TP chính phủ, TP Cty, TP của Ngân hàng và các tổ chức tài chính. - TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên mơn hố về mua bán chứng khốn các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. -Chủ thể (ct)tham gia (đối vĩi TTCK sơ cấp): các ct cần nguồn TC, các ct cung ứng nguồn TC, các ct mơi giới đĩng vai trị bảo lãnh. Cơ cấu cần thiết cho thị trường chứng khốn thứ cấp: Người đầu tư, các tổ chức quản lý giám sát thị trường, người mơi giới, Sở giao dịch CK hoặc trung tâm giao dịch CK, các tổ chức khác liên quan đến nghiệp vụ CK. -Hoạt động chủ yếu: cung cấp lệnh mua bán CK, định giá chứng khốn, giao dịch chứng khốn. -Cơ chế hoạt động: +Phương thức uỷ thác phát hành +Phương thức phát hành kiểu đấu giá. -Khơng cĩ trung gian tài chính. TTCK là 1 bộ phận của TT vốn *Thực trang và giải pháp: +Thực trạng: -Quy mơ TTCK ở VN cịn quá khiêm tốn, chưa đủ sức cạnh tranh với thị trường khu vự và thế giới. -TTCk cịn quá xa lạ với các DN và đại bộ phân người dân. +Giải pháp: -Tăng quy mơ, độ sâu và tính thanh khoản của TTCK. -Tăng tính hiệu quả của TTCk với các giải pháp cụ thể: tái cấu trúc mơ hình tổ chức TTCK theo hướng cả nước. -Nâng cao năng lực cạnh tranh với các chế định trung gian thị trường và tổ chức phụ trợ trên cơ sở sắp xếp lại TTCK , từng bước tăng quy mơ, tiềm lực tài chính của TTCK, đa dạng hĩa hoạt dộng cơng nghiệp. -Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi của Cq Nhà nước. -Tham gia chương trình liên kết thị trường ASEAN và thế giới nâng cao khả năng cạnh tranh, hạn chế rủi ro. Chương VII: Tài chính quốc tế. Câu 15: Trình bày khái niệm về TCQT? Phân tích vai trị, đặc trưng của TCQT? Liên hệ với vai trị của TCQT ở Việt Nam? Trả lời: Tài chính quốc tế là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân của nước này với nước khác ( bao gồm nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân) trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bên ngồi để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định phục vụ việc thực hiện các chính sách đối nội và đối ngoại của các nước. Vai trị - Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hồ nhập vào nền kinh tế thế giới. - Mở ra các cơ hội cho các nước phát triển kinh tế - xã hội. - Nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn lực tài chính. Đặc trưng - Trong tài chính quốc tế, sự vận động của các nguồn tài chính khơng chỉ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một nước mà cịn liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia. - Hoạt động phân phối của tài chính quốc tế gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tế, chính trị của Nhà nước. - Tài chính quốc tế khơng chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà cịn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi nước. Ngày nay, trong một nền kinh tế cĩ tình tồn cầu cao, tín dụng là cơng cụ quan trọng để các nước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, khắc phục những nhu cầu to lớn về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước cũng như nhu cầu đầu tư vốn và thực hiện chính sách phát triển kinh tế đối ngoại, đối nội của nước đĩ. Ở VN, TCQT cĩ vai trị quan trọng. Nhờ đầu tư trực tiếp từ nước ngồi vào VN mà cĩ nhiều Cty liên doanh được thành lập, nhiều tập đồn lớn chọn VN làm thị trường tiềm năng cung cấp nhiều mặt hàng, đa dạng chủng loại kích cỡ với chất lượng cao AS Y u. Hơn nữa, trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, việc giao lưu trao đổi, buơn bán HH với thị trường khu vực và TG sẽ rất dễ dàng CS TCQT mở. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của ta cịn cũ nát, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết cho sự phát triển kinh tế nên cần nhiều nguồn vốn đầu tư của Cp để nâng cấp. Mà phần lớn nguồn kinh phí đĩ là được nhân từ nguồn vay của NH thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Á châu (ADB),… hay từ nguồn viện trợ khơng hồn lại: ODA (Nhật), CCCP,… Câu 16 : Trình bày các hình thức chủ yếu của TCQT? Ở VN hiện nay, nên tăng cường khai thác nguồn vốn nào để phát triển kinh tế-xã hội? Tại sao? Trả lời: 1.Tín dụng quốc tế - Tín dụng quốc tế giữa Chính phủ các nước. - Tín dụng hỗn hợp. - Tín dụng tài chính. 2.Quản lý nợ nước ngồi 3.Đầu tư quốc tế trực tiếp - Đầu tư trực tiếp của nước ngồi vào Việt Nam - Đầu tư của Việt Nam ra nước ngồi 4.Viện trợ quốc tế khơng hồn lại -Viện trợ của các tổ chức quốc tế phi Chính phủ -Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế -Viện trợ khơng hồn lại của các Chính phủ …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_cuong_hoc_phan_lttc_kt4d_3371.doc