Bài giảng Những vấn đề cơ bản về lãi suất
Lãi suất huy động và cho vay của các NHTM?
• Lãi suất đấu thầu trái phiếu chính phủ?
• Lãi suất giao dịch của các loại trái phiếu trên thị trường
thứ cấp?
• Lãi suất trần thấp và cố định
• Quy định bởi nhà nước
• Lãi suất dài hạn và ngắn hạn
(Dưới 1 năm 7.5%, 12 tháng 9.5%, trên 12 tháng 10 –
10.8%)
72 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 6923 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những vấn đề cơ bản về lãi suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7
Những vấn đề cơ bản về lãi suất
Fundamentals of Interest rate
1. Các khái niệm cơ bản và cách
tính lãi suất
2. Các phân biệt về lãi suất
3. Lý thuyết về lượng cầu tài sản
4. Các yếu tố tác động đến lãi suất
5. Cấu trúc của lãi suất
6. Lãi suất ở Việt Nam
Ths P.M.T.Thủy - Khoa Kinh tế &
QTKD
1
Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
Khoa Kinh Tế & Quản trị Kinh doanh
1. Các khái niệm cơ bản và cách tính lãi suất
Tiền lãi – Interest : - khoản dôi ra ngoài số tiền vốn phải
trả cho người cho vay khi đến hạn phải trả.
- giá của việc sử dụng vốn. Tiền lãi là
khoản tiền mà người vay vốn phải trả cho người cho
vay đối với việc sử dụng vốn của người cho vay.
• Vốn vay – Principal : tiền gốc (gốc) Po đv tiền tệ
• Lãi vay – Interest rate : i %
• Kỳ hạn vay - Term: n ngày/ tháng/ năm
• Phương thức thanh toán – Disposition : định kỳ, 1 lần
trước – sau, cả gốc và lãi,..
2
Lãi suất – Interest rate:
- giá cả của tín dụng/giá cả của quan hệ vay mượn hoặc
cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ
hoặc các dạng tài sản khác nhau.
- Tỷ lệ phần trăm của tiền lãi trên tổng số tiền vốn
- i =
3
Ví dụ:
An vay của Bình 100 ngàn đồng để mua sách. Bình yêu
cầu sau 1 tháng An phải trả Bình số tiền là 110 ngàn
đồng.
Tiền vốn vay: 100 ngàn
Tiền lãi: 110 ngàn – 100 ngàn = 10 ngàn
Lãi suất: i =
4
Nhận tiền ngày hôm nay hay 1 năm nữa ???
Nếu bạn được hứa cho 10 triệu đồng
5
Việc nhận ngay tiền cho phép bạn có cơ hội dùng 10 triệu
đó để thu được tiền gửi ngân hàng hoặc đem cho vay!
6
Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi sát sao
nhất trong nền kinh tế do nó có ảnh hưởng trực tiếp tới
cuộc sống thường nhật và gây ảnh hưởng tới sự lành
mạnh của nền kinh tế.
- Cá nhân: nên tiêu dùng hay tiết kiệm? Nên mua nhà?
Mua xe? Nên đầu tư? v.v..
- Các doanh nghiệp: Nên đầu tư máy móc thiết bị mới?
Nên nhận dự án mới?v.v..
=> gây ảnh hưởng tới nền kinh tế: tăng trưởng hay suy
giảm.
7
Giá trị thời gian của tiền (Time value of money)
• Tiền có giá trị theo thời gian. Tại những thời điểm khác
nhau thì giá trị của tiền khác nhau.
• Lý do:
- Lạm phát làm cho giá trị tiền tệ thay đổi
- Đem tiền cho vay có thể sinh lời
- Các yếu tố khác: Thay đổi tỷ giá, đổi tiền,…
• Một đồng trong hiện tại bao giờ cũng giá trị hơn một
đồng trong tương lai.
8
• Lãi đơn – Simple Interest rate
là tiền lãi phải trả/nhận được chỉ tính trên số tiền gốc ban
đầu.
Lãi này áp dụng cho những khoản tín dụng thực hiện dưới
hình thức vay đơn.
SI = P0 x (i)(n)
=> FVn = P0 + SI =P0 {1+ (i)(n)}
PVo = FVn/{1+ (i)(n)}
Trong đó:
SI: Số tiền lãi đơn
FV: Số tiền thu được trong tương lai (sau thời kỳ nào đó)
Po: Khoản tiền gốc tại thời điểm 0
i: Lãi suất đơn trong 1 thời kỳ
n: Số thời kỳ cho vay
9
• Nếu bạn gửi $100 vào ngân hàng với lãi đơn trong
10 năm. Số tiền lãi thu được là:
SI = 100 x 0.08 x 10 = $80
• Để tính giá trị tương lai sau 10 năm của khoản tiền
gửi ta cộng tiền lãi với số tiền gửi ban đầu:
FVn = Po + SI = $180
• Muốn tính số tiền ban đầu của khoản tiền bạn nhận
được $200 sau 10 năm với lãi suất đơn là 8% năm là:
Pvo = FVn/{1+ (i)(n)} = 200/(1+0.08 x 10) = $111.11
10
• Ví dụ:
Một người gửi tiết kiệm 20 triệu đồng trong 8 tháng, lãi suất
0.5%/tháng, lãi và gốc nhận cuối kỳ. Tính tiền lãi hàng
tháng và tổng số tiền nhận được sau 8 tháng?
11
• Lãi kép
là tiền lãi phải trả/nhận được tính trên số tiền gốc ban đầu và số tiền lãi
phát sinh/các khoản lãi cộng dồn từ trước đó.
FV1 = P0 x (1+i)
FV2 = FV1 x (1+i)
n =P0 x (1+i)^2
FVn = P0 x (1+i)
n
Trong đó:
FV: Số tiền thu được trong tương lai (sau thời kỳ nào đó)
Po: Khoản tiền gốc tại thời điểm 0
i: Lãi suất tính theo lãi kép
n: Số thời kỳ cho vay
• Giá trị hiện tại của một khoản tiền đầu tư theo lãi kép:
PVo = FVn / (1+i)
n
12
Giá trị hiện tại của một khoản thu nhập $110 sau một
năm với lãi suất là 10%/năm là
PV= $110/(1+0,1)^1 = $100
Giá trị hiện tại của dòng thu nhập trong 3 năm lần lượt
là $10, $10, $110 với lãi suất là 10%/năm là:
PV = 10/(1+0.1)^1 + 10/ (1+0.1)^2 + 110/(1+0,1)^3 = 100
Lãi suất 10% ở đây được gọi là lãi suất chiết khấu hay
hệ số chiết khấu được dùng để tính giá trị hiện tại
của các khoản thu nhập trong tương lai.
13
Ví dụ: Một người gửi tiết kiệm 20 tr đồng trong 8 tháng, lãi
suất 0.5%/tháng theo lãi kép, lãi + gốc nhận cuối kỳ.
Tính tiền lãi tháng 1,2,3 và tổng số tiền nhận được sau 8
tháng.
14
So sánh lãi đơn và lãi kép
Giá trị tương lai của 1 đồng đầu tư với lãi suất 10%/ năm
• Â
• Từ giá trị hiện tại là 1 đồng có thể tính được giá
trị tương lai của 1 đồng đó.
15
Số năm Lãi đơn Lãi kép
1 1.1 1.1
5 1.5 1.61
10 2 2.59
15 2.5 4.18
20 3 6.73
Giá trị hiện tại là một khái niệm vô cùng hữu ích bởi nó
giúp ta tìm được giá trị hiện tại của một công cụ trên thị
trường tín dụng.
Ví dụ: Trúng sổ số 20 triệu đô la với điều kiện nhận 1 triệu
đô la trong mỗi năm cho hai mươi năm liên tiếp.
Liệu thực sự bạn nhận được 20 triệu đô la hay đây chỉ là
lời quảng cáo sai sự thật? Giả sử lãi suất là 10%/năm?
16
4 loại công cụ trên thị trường tín dụng
• Cho vay đơn- simple loan:
người cho vay cấp cho người đi vay 1 số vốn nhất định.
Người đi vay phải hoàn trả cho người vay số gốc vào
ngày đáo hạn cộng thêm một khoản tiền lãi. VD: khoản
vay thương mại đối với các doanh nghiệp
17
• Cho vay với mức thanh toán cố định (vay trả góp) –
fixed payment loan:
Người cho vay cấp cho người đi vay một số vốn nhất
định. Người đi vay hoàn trả tiền vay bằng cách thanh
toán số tiền như nhau trong một thời kỳ (hàng tháng,
hàng năm,..) trong đó có cả vốn gốc và tiền lãi quy định
cho một số năm.
VD: Mua ô tô nên vay 1000 đô la theo hợp đồng vay
mỗi năm trả 126 đô la trong 25 năm.
18
• Trái phiếu coupon – Coupon bond:
Người chủ sở hữu được nhận một số tiền lãi (tiền thanh
toán coupon) nhất định hàng năm cho tới ngày đáo hạn ,
khi một số tiền nhất định cuối cùng bằng mệnh giá (ghi
trên trái phiếu) được hoàn trả.
VD: Trái phiếu Coupon mệnh giá 1000 đô la. Mỗi năm
nhận được 100 đô la tiền coupon và năm thứ 10 sẽ
nhận lại mệnh giá 1000 đô la.
19
• Trái phiếu chiết khấu – Discount bond:
Loại trái phiếu này được mua với mệnh giá thấp hơn
mệnh giá của nó (mức chiết khấu nhất định) và mệnh
giá được hoàn trả vào ngày đáo hạn
VD: Trái phiếu mệnh giá 1000 đô la mua với giá 900 đô
la sau một năm được hoàn trả theo mệnh giá.
20
4 công cụ này đòi hỏi phải thanh toán tại các thời điểm
khác nhau. Vậy loại công cụ nào cho bạn thu nhập cao
hơn?
=> Sử dụng công thức quy về giá trị hiện tại để biết.
21
Lãi suất trái phiếu có thể âm không?
• Thông thường lãi suất phải dương
• Lãi suất âm = trả tiền cho trái phiếu nhiều hơn số tiền sẽ
nhận được trong tương lai.
• Tháng 11 năm 1998, lãi suất tín phiếu kỳ hạn 6 tháng
Kho bạc Nhật có lãi suất là – 0.004%
• Lý do âm: - sự yếu kém của nền KT nhật
- Lạm phát âm
• Lý do nhà đầu tư chấp nhận: Nhà đầu tư lớn thấy rằng
so với việc nắm giữ một khoản tiền mặt lớn làm phương
tiện cất giữ về mặt giá trị thì giữ tín phiếu thuận tiện hơn
vì nó có mệnh giá cao hơn và cất dưới dạng điện tử.
22
2. Các phân biệt về lãi suất
• Lãi suất danh nghĩa – Norminal interest rate:
là lãi suất được công bố đối với một khoản vay hoặc
một khoản đầu tư. Được nêu trong hợp đồng vay vốn
hoặc trong thuộc tính của một số loại chứng khoán như
trái phiếu.
• VD: An đi vay ngân hàng 10 triệu đồng đầu kỳ (vay đơn)
với lãi suất 14%, cuối kỳ trả cả gốc và lãi thì 14% ở đây
là lãi suất danh nghĩa.
23
• Lãi suất hiệu quả - effective interest rate:
là lãi suất mà nhà đầu tư thực sự được hưởng tính trên
số vốn mà họ đã cho vay.
• VD: An gửi ngân hàng món vay đơn, lãi suất 14% nhưng
hưởng lãi trước. Lãi mà An thực sự được hưởng là
I = 14/86 x 100% = 16.28%
Lãi suất hiệu quả 16.28%, lãi suất danh nghĩa là 14%.
Ví dụ trước thì lãi suất hiệu quả là 14%
24
• Lãi suất hoàn vốn – Yield to maturity:
Là lãi suất mà nhà đầu tư được hưởng khi mua một
chứng khoán và giữ cho tới khi đáo hạn.
• VD: Trái phiếu mệnh giá $1000, nhà đầu tư mua với giá
$950 và giữ trong 5 năm thì lãi suất hoàn vốn là 11.36%
• Nếu người đó bán ngay vào năm thứ 3 với giá 1050 thì
lãi suất hoàn vốn sẽ là i
PV = 950 = 100/(1+i) + 100/ (1+ i)2 + 1150/ (1+ i)3
Hay i= 13.59%
25
• Công thức tổng quát:
PV = C/(1+i) + C/ (1+ i)2 + …+ C/ (1+ i)n + F/ (1+ i)n
=> Cách tính phức tạp nhưng cho kết quả chính xác khi
dùng excel .~$Tính lãi suất hoàn vốn IRR.xlsx
26
• Tỷ suất lợi nhuận của một khoản đầu tư là tỷ lệ phần
trăm giữa thu nhập (tiền lãi + chênh lệch giá mua bán)
trên số tiền đã bỏ ra đầu tư cho vay:
• RET(r ) = (P(t+1) – Pt + C)/ Pt
• Trong đó P(t+1) và Pt là giá chứng khoán ở thời điểm
t+1 và t
• C là khoảng thu nhập do nắm giữ tài sản đó trong thời
gian từ t đến t+1
• Cũng ví dụ trên nếu nhà đầu tư mua trái phiếu, giữ 1
năm và bán với giá $1000 thì tỷ suất lợi nhuận của
khoản đầu tư này trong 1 năm là
• RET = (1000 – 950 +100) / 950 = 15,79%
• Tỷ suất lợi nhuận không nhất thiết luôn luôn phải bằng
lãi suất hoàn vốn.
27
• Ví dụ :
Một nhà đầu tư đầu năm mua cổ phiếu với giá 35000đ/ cổ
phiếu, cổ tức trả cho năm đó là 30%, cuối năm giá cổ
phiếu là 38000đ/cổ phiếu thì tỷ suất lợi nhuận từ việc
mua cổ phiếu là:
RET = (38000 – 35000 +3000)/35000 = 17,14%
28
• Lãi suất hoàn vốn hiện hành – Curent yield: là phép
tính gần đúng của lãi suất hoàn vốn.
• Là tỷ số giữa tiền thanh toán coupon hàng năm với giá
của trái phiếu đó.
ic = C/Pcb
• Là giá trị gần đúng của lãi suất hoàn vốn đặc biệt trong
trường hợp trái phiếu coupon dài hạn hoặc vĩnh viễn.
• Lãi suất hoàn vốn hiện hành tỷ lệ nghịch với giá của trái
phiếu.
• Công thức trên cho kết quả như tính lãi suất hoàn vốn
khi thị giá gần với mệnh giá và thời gian đáo hạn của trái
phiếu dài và ngược lại.
=> Các tính đơn giản nhưng kết quả chỉ gần đúng
29
Tại sao với trái phiếu có hạn vĩnh viễn i = C/P?
Từ công thức tính giá (thị giá) trái phiếu coupon:
P = C/(1+i) + C/ (1+ i)2 + …+ C/ (1+ i)n + F/ (1+ i)n
Thì giá của trái phiếu có thời hạn vĩnh viễn sẽ là:
P = C/(1+i) + C/ (1+ i)2 + C/ (1+ i)3 + C/ (1+ i)4 +…
Đặt 1/(1+i) = x thì công thức trên tương đương với:
P = C(x+ x2 + x3 + x4 + ….)
= C(1+x+ x2 + x3 + x4 + ….- 1)
Với x<1 thì tổng vô hạn của 1+x+ x2 + x3 + x4 +…. = 1/(1-x)
Vì vậy P = C(1/(1-x) – 1) = C{1/[1-1/(1+i)] - 1} = C[(1+i)/i –
i/i] = C/i
Vậy P= C/i hay i = C/P
30
• Ví dụ: Trái phiếu coupon 10% mệnh giá $1000. Thời hạn
20 năm.
Nếu giá hiện tại là $1000 thì:
Lãi suất hoàn vốn hiện hành: ic = $100/$1000 = 10%
Nếu giá hiện tại là $1100 thì:
Lãi suất hoàn vốn hiện hành: ic = $100/$1100 = 9.09%
31
• Lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm – Yield on a
discount basis:
• Nguồn gốc từ việc buôn bán trái phiếu kho bạc Mỹ
itg = {(F-Ptg)/ F} (360/N)
itg : là lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm
F: là mệnh giá của trái phiếu
Ptg: là giá bán trái phiếu
N: là số ngày tới khi đến hạn thanh toán của trái phiếu
Cách tính đơn giản nhưng kết quả cũng chỉ gần đúng.
• Ví dụ: Trái phiếu thời hạn 1 năm, gián bán là $900,
mệnh giá là $1000 thì lãi suất hoàn vốn là:
itg = {($1000-$900)/ $1000} (360/365) = 0.099 hay
9.9%
32
• Tỷ lệ (Tỷ suất) lợi nhuận- Return
• RET(r) = (C+ Pt+1 – Pt )/ Pt
= C/ Pt + (Pt+1 – Pt )/ Pt
= ic + g
• Pt+1 : giá tại thời điểm t+1
• Pt : Giá tại thời điểm t
• C: khoản thu nhập do giữ tài sản đó từ thời gian t tới t+1
• ic : là lãi suất hoàn vốn hiện hành
• g: tỷ lệ lãi (lỗ) về vốn
33
• VD: Nhà đầu tư mua trái phiếu với giá $900 giữ trong 1
năm và bán với giá $1000 thì
RET =(100+ 1000-900)/900 = 0.2222 hay 22.22%
34
Phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất
thực
• Các khái niệm lãi suất trên đều chưa đề
cập tới tác động của lạm phát tới chi phí
vay mượn – hay lãi suất
• Do vậy để chính xác hơn thì lãi suất cần
xem xét là lãi suất thực (đã được điều
chỉnh cho đúng với những thay đổi dự tính
về mức giá)
35
• Lãi suất thực – real interest rate:
- Là lãi suất được điều chỉnh để loại trừ những thay đổi dự
kiến trong mức giá (lạm phát).
- Lãi suất này phản ánh chi phí đi vay chính xác hơn.
• ir = in – ii với ii là tỷ lệ lạm phát (ii < 10%)
• ir = (in – ii) / (ii+1) (ii > 10%)
Trong đó:
in : Là lãi suất danh nghĩa
ir : Là lãi suất thực
ii : Là tỷ lệ lạm phát dự kiến
Phương trình của Fisher:
36
Ví dụ: Đầu năm ngân hàng cho vay 100 triệu lãi suất 10%
năm – lãi suất danh nghĩa.
Đầu năm giá thóc là 2 triệu/tấn – 100 triệu tương đương 50
tấn thóc , cuối năm dự kiến tăng lên 2,1 triệu/tấn. Như
vậy số thóc cuối năm dự kiến thu về là 110/2,1 = 52,38
tấn
Lãi suất tính theo thóc là: 2,38/50 = 4,76%
Đây là lãi suất thực của việc cho vay tiền sau khi đã loại bỏ
tác động của lạm phát.
37
- Lãi suất cơ bản của ngân hàng:
3 loại lãi suất cơ bản:
• Lãi suất tiền gửi : lãi suất mà ngân hàng thương mại
trả cho người gửi tiền tiết kiệm.
itg = icb + ii
itg : Là lãi suất tiền gửi
icb :Là tỷ lệ lãi cơ bản mà ngân hàng trả cho từng loại tiền
khác nhau.
38
• Lãi suất cho vay: là lãi suất được tính dựa trên cơ sở
lãi suất tiền gửi:
icv = itg + X
icv là lãi suất cho vay
itg Là lãi suất tiền gửi
X: Là chi phí hoạt động, phát triển vốn, dự phòng rủi ro,..
Thông thường X được xác định bởi thị trường tuy nhiên ở
VN thì X được quy định bởi ngân hàng nhà nước.
39
• Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng
cho nhau vay tiền nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn
hạn trên các thị trường tiền tệ
LIBOR (London Inter-bank offered Rates): Lãi suất trên
thị trường tiền tệ liên ngân hàng London
PIBOR: Paris Inter-bank offered Rates: Lãi suất trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng Paris
=> Lãi suất cao hay thấp phụ thuộc vào độ rủi ro và
thời hạn.
40
Áp dụng các phân biệt về lãi suất
• Lãi suất danh nghĩa dùng để xác định các dòng thu nhập
danh nghĩa trong tương lai mà một tài sản mang lại cho
nhà đầu tư
• Lãi suất hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận và lãi suất thực là cơ
sở để các nhà đầu tư làm căn cứ để ra các quyết định
đầu tư, quyết định lựa chọn loại tài sản để nắm giữ
41
3. Lý thuyết về lượng cầu tài sản – Theory of Asset
Demand
Khi một cá nhân nắm giữ một khối lượng tiền lớn trong tay
(10 triệu đô la), cá nhân đó sẽ sử dụng số tài sản đó như
thế nào:
• Mua nhà (bất động sản)
• Mua cổ phiếu, trái phiếu (chứng khoán)
• Mua ô tô, tiêu xài, ăn uống (tiêu dùng)
• v.v..
42
Khi đưa ra quyết định thì cần xem xét những yếu tố sau
dựa theo lý thuyết về lượng cầu tài sản:
• Của cải - Wealth, tiềm lực kinh tế của bản thân bao
gồm tất cả các loại tài sản
• Lợi tức dự kiến – Expected return (mong muốn) thu
được từ tài sản này so với tài sản khác (lựa chọn khác
nhau)
• Tính rủi ro - risk, không chắc chắn đi kèm với tài sản
này so với tài sản khác
• Tính lỏng/ tính thanh khoản - liquidity của tài sản này
so với tài sản khác. Mức độ dễ dàng và tốc độ chuyển
đổi thành tiền mặt của các loại tài sản so với nhau.
43
Khi các yếu tố khác không đổi:
• Lượng cầu tài sản tỷ lệ thuận với của cải nếu tài sản có
tính xa xỉ hơn là thiết yếu.
• Lượng cầu tài sản tỷ lệ thuận với lợi tức dự tính của nó
so với các tài sản khác.
• Lượng cầu tài sản tỷ lệ nghịch đối với rủi ro về lợi tức
của nó so với các tài sản khác.
• Lượng cầu tài sản tỷ lệ thuận với tính thanh khoản của
nó so với tài sản thay thế.
44
Bảng tóm tắt lý thuyết lượng cầu về tài sản
45
Biến số Sự thay đổi trong
biến số
Sự thay đổi của
lượng cầu
Của cải
Lợi tức dự kiến
Rủi ro
Tính thanh khoản
• Lý thuyết về lượng cầu tài sản còn cho ta
biết rằng: Việc đa dạng hóa/ nắm giữ
nhiều hơn 1 loại tài sản làm lợi cho nhà
đầu tư vì nó làm giảm rủi ro mà họ phải
đương đầu và lợi ích càng lớn khi lợi tức
từ các chứng khoán càng không diễn biến
theo sát nhau.
46
Mô hình xác định lãi suất
• Dựa trên lý thuyết về lượng cầu tài sản
• Áp dụng vào: Phân tích diễn biến lãi suất của thị trường
khi có những thay đổi trong lạm phát dự tính, khi nền
kinh tế bước vào giai đoạn tăng trưởng.
47
• Giả thiết: - Lãi suất là lãi suất danh nghĩa
- Khi lượng cầu (cung) thay đổi do sự thay đổi
lãi suất gây nên, ta có sự di chuyển dọc theo đường cầu
(cung)
- Khi lượng cung (cầu) thay đổi do tác động
của một yếu tố ngoài lãi suất gây nên ta có sự dịch
chuyển của đường cung (cầu)
- Khi xem xét sự thay đổi của một yếu tố tới
đường cung (cầu) và lượng cung (cầu) ta giả thiết các
yếu tố khác là không thay đổi.
48
Các yếu tố tác động tới cầu trái khoán
• Của cải: Trong nền kinh tế đang tăng trưởng thì của cải
tăng lên làm lượng cầu trái khoán tăng lên và đường
cầu trái khoán dịch chuyển về bên phải và ngược lại
• Lợi tức dự tính: Lợi tức dự tính cao hơn trong tương lai
làm giảm yêu cầu về trái khoán dài hạn và dịch chuyển
đường cầu về bên trái.
49
• Rủi ro: Rủi ro của trái khoán làm cho lượng cầu trái
khoán giảm sút và làm cho đường cầu dịch chuyển về
bên trái. Nhưng nếu rủi ro của các tài sản thay thế tăng
lên làm cho lượng cầu trái khoán tăng lên và làm cho
đường cầu dịch chuyển về bên phải.
• Tính lỏng: Tính lỏng của trái khoán tăng lên thì dẫn tới
lượng cầu của trái khoán tăng lên và đường cầu dịch
chuyển về bên phải và ngược lại.
50
51
Các yếu tố tác động tới lượng cung trái khoán
• Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu tư: khi
nền kinh tế đang tăng trưởng, nhu cầu đầu tư tăng và
làm cho cung về trái khoán tăng, đường cung trái khoán
dịch chuyển về bên phải.
• Lạm phát dự tính: Với mức lãi suất danh nghĩa cho
trước và cố định, khi tỷ lệ lạm phát dự kiến tăng lên làm
cho chi phí thực của việc vay mượn giảm xuống làm cho
nhu cầu vay vốn tăng, lượng cung trái khoán tăng lên
làm cho đường cung trái khoán dịch chuyển về bên phải.
• Các hoạt động kinh tế của chính phủ: Khi thâm hụt
ngân sách của chính phủ tăng lên, làm tăng nhu cầu vay
vốn trên thị trường và làm dịch chuyển đường cung trái
khoán về bên phải.
52
53
Di chuyển dọc đường Cung và Cầu
Ví dụ:
•Trái phiếu chiết khấu có thời hạn 1 năm, không có coupon
với mệnh giá $1000. Nếu giữ trong 1 năm thì lãi suất là:
•i=RET = (F-P)/P
•Nếu trái phiếu đang được bán với giá $950 thì i=(1000-
950)/1000 = 5.3%
•Giả sử tại lãi suất 5.3% thì lượng cầu trái phiếu (quantity
of bonds demanded) là $100 tỷ -> điểm A
54
55
• Đường cầu của trái phiếu – Demand curve có chiều đi
xuống, có nghĩa rằng khi mọi biến khác không đổi thì giá
của trái phiếu càng thấp thì lượng cầu càng cao
• Đường cung của trái phiếu – Supply curve có chiều đi
lên, khi mọi biến khác không đổi thì giá của trái phiếu
càng tăng thì lượng cung càng tăng.
• Điểm cân bằng thị trường – Market Equilibrium: Xảy ra
khi số người sẵn sàng mua (có nhu cầu) bằng với số
người sẵn sàng bán (cung cấp) tại một giá. Bd = Bs hay
tại điểm P* = 850 và i* = 17.6.
56
Khi giá được đặt quá cao hơn P* thì số lượng cung trái
phiếu nhiều hơn cầu trái phiếu hay còn gọi là Dư cung -
excess supply. Khi nhiều người muốn bán hơn số người
muốn mua thì giá của trái phiếu giảm và sẽ giảm tới khi
đạt điểm cân bằng của thị trường và dừng lại.
Khi giá đặt thấp hơn P* thì số lượng cầu trái phoeesi lại lớn
hơn số lượng cung trái phiếu gọi là Dư cầu - excess
demand. Khi nhiều người mua nhiều hơn số người
muốn bán thì giá trái phiếu sẽ tăng lên và tăng cho tới
khi đạt điểm cân bằng thị trường và dừng lại.
57
Mô hình cân bằng xác định lãi suất (dựa trên nhu cầu
về phương tiện thanh toán)
• Mô hình Keynes phát triển bởi John Maynard Keynes
• Là phân tích đơn giản hơn về tác động của thay đổi
trong thu nhập, mức giá và lượng tiền cung ứng tới lãi
suất
• Ứng dụng: Cho biết diễn biến của lãi suất sẽ như thế
nào khi thu nhập tăng, mức giá tăng, lượng tiền cung
ứng tăng.
58
• Giả thiết:
- Trong nền kinh tế chỉ có 2 loại tài sản: tiền mặt, tiền séc
không sinh lời và trái phiếu mang lại thu nhập
- Chi phí cơ hội của việc giữ tiền là phần lãi bị mất đi do
không mua trái phiếu
59
Đường cầu về tiền
• Đi xuống về bên phải
• Lý do: - Khi lãi suất cao người ta sẽ mua trái phiếu nhiều
hơn để thu lợi nhuận do vậy lượng cầu về tiền là ít.
- Khi lãi suất thấp, người ta thấy không đáng để
đầu tư vào trái phiếu nên họ giữ nhiều tiền hơn để chi
tiêu và như vậy lượng cầu tiền tăng
60
Đường cung về tiền
• Là đường thẳng đứng
• Lý do: - Cung tiền là do ngân hàng trung ương quyết
đinh mà không phụ thuộc vào mức lãi suất thị trường.
=> Giao điểm của đường cung và đường cầu tiền xác định
lãi suất cân bằng trên thị trường.
61
62
Các yếu tố tác động tới cầu tiền
• Thu nhập: - Khi thu nhập tăng, của cải tăng lên, dân
chúng sẽ muốn giữ thêm tiền làm phương tiện lưu trữ
giá trị.
- Khi thu nhập tăng, dân chúng sẽ muốn thực
hiện nhiều giao dịch hơn và làm lượng cầu tiền tăng
=> Đường cầu dịch phải
• Mức giá: - Keynes cho rằng khi mức giá tăng, lượng
tiền danh nghĩa không còn có giá trị như trước nữa, để
đảm bảo giá trị thực tế của tài sản bằng hiện vật, dân
chúng sẽ cần nhiều tiền hơn để thực hiện các giao dịch
như cũ.
=> Đường cầu dịch phải
63
Các yếu tố tác động tới cung tiền
• Cung tiền do NHTW quyết định
Khi ngân hàng trung ương tăng cung tiền, đường cung tiền
dịch phải.
64
65
4. Các yếu tố tác động đến lãi suất
• Ảnh hưởng của cung cầu
- Thay đổi cơ cấu vốn đầu tư
- Các yếu tố làm dịch chuyển
đường cung vốn:
+ Của cải, thu nhập
+ Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng
+ Rủi ro
+ Tính thanh khoản
- Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu vốn:
66
S
D
Qo
+ khả năng sinh lời của các cơ hội đầu tư
+ lạm phát kỳ vọng
+ Các hoạt động của chính phủ
• Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
- Khi lạm phát được dự đoán tăng
trong một thời kỳ nào đó thì lãi suất
sẽ có xu hướng tăng
• Ảnh hưởng của bội chi ngân sách
• Những thay đổi về thuế
• Những thay đổi trong đời sống xã hội
67
i S
D
Qo
5. Cấu trúc của lãi suất
• Các đặc điểm của lãi suất trên thị trường
- có nhiều loại lãi suất khác nhau
- các lãi suất thay đổi cùng chiều với nhau
- lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn
• Cấu trúc của lãi suất
- cấu trúc rủi ro của lãi suất (risk structure of interest
rate)
- cấu trúc kỳ hạn của lãi suất (term structure of interest
rate)
68
69
70
6. Lãi suất ở Việt Nam
• Lãi suất huy động và cho vay của các NHTM?
• Lãi suất đấu thầu trái phiếu chính phủ?
• Lãi suất giao dịch của các loại trái phiếu trên thị trường
thứ cấp?
• Lãi suất trần thấp và cố định
• Quy định bởi nhà nước
• Lãi suất dài hạn và ngắn hạn
(Dưới 1 năm 7.5%, 12 tháng 9.5%, trên 12 tháng 10 –
10.8%)
71
Yêu cầu về nhà:
• Tìm hiểu thêm về lãi suất & lạm phát tại Việt Nam
• Đọc và trả lời câu hỏi cuối chương.
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_chuong_7_nhung_van_de_co_ban_ve_lai_suat_3946.pdf