Bài giảng Những kiến thức cơ bản của chiến lược chính sách kinh doanh
CÂU HỎI
1. Trình bày các giai đoạn của quản trị chiến lược.
2. Theo Anh (Chị), các doanh nghiệp
Việt Nam có nên tiến hành quản trị
chiến lược không. Vì sao?
3. Anh (Chị) trình bày quá trình mua
sắm một loại phương tiện nào đó.
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những kiến thức cơ bản của chiến lược chính sách kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I:
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA
CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH KINH
DOANH
1.1. BẢN CHẤT QUẢN TRỊ
1.2. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.3. MÔ HÌNH CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN
LƯỢC
1.4. CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
1.1. BẢN CHẤT CỦA QUẢN TRỊ:
1.1.1. Khái niệm quản trị:
* Quản trị là những hoạt động cần thiết phải
được thực hiện khi con người kết hợp với nhau
trong tổ chức nhằm hoàn thành những mục tiêu
chung.
* Quản trị là một phương thức làm cho những
hoạt động được hoàn thành với hiệu suất cao,
bằng và thông qua những người khác.
Phương thức này bao gồm những chức năng:
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
1.1.2. Quá trình quản trị:
Quản trị là quá trình thực hiện bốn hoạt
động riêng biệt nhưng có liên quan mật thiết
với nhau, đó là:
Lập hoạch định (Phải làm gì),
Tổ chức (Làm như thế nào, ai làm),
Lãnh đạo (Gây ảnh hưởng lên cách làm) và
Kiểm soát (Bảo đảm kế hoạch được thực thi)
Quản trị hướng tới việc phối hợp các nhóm
nhân lực, nguồn tài chính, vật chất và nguồn
thông tin, để đạt được mục tiêu với hiệu quả
cao nhất.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản trị
Hoaïch ñònh
1.1.2.1. Hoạch định:
Là nhìn vào tương lai và định ra các kế
hoạch hành động cần thiết để theo đuổi
những mục đích nhất định.
Hoạch định cũng có nghĩa là đem nhân
tài, vật lực ra tận dụng được thời cơ và
ngăn chặn những rủi ro, bất trắc của môi
trường.
1.1.2.2. Tổ chức:
Là các hoạt động vạch ra một cấu trúc của
tổ chức. xác định những nhiệm vụ phải
làm, ai sẽ làm những nhiệm vụ đó, phạm
vi những quyền hạn và trách nhiệm cùng
những phạm vi ra quyết định của những
cấp quản trị
1.1.2.3. Lãnh đạo:
Là công việc điều khiển và phối hợp những
người trong tổ chức. Chọn lọc những kênh
thông tin hiệu quả nhất, giải quyết xung
đột giữa các thành phần, tạo ra một môi
trường làm việc thích hợp nhất ...
1.1.2.4. Kiểm tra:
Đo lường việc thực hiện của các hoạt
động, so sánh với những hoạt động đã
được hoạch định từ trước. Nếu có những
sai lệch đáng kể thì quản trị có nhiệm vụ
xác định những nguyên nhân và tìm biện
pháp khắc phục.
1.1.3. Quyết định:
1.1.3.1 Khái niệm quyết định quản trị
Quyết định quản trị nhằm đưa ra chương
trình và tính chất hoạt động của tổ chức để
giải quyết một vấn đề dựa trên cơ sở thông
tin đầy đủ & chính xác và phù hợp với quy
luật khách quan của đối tượng quản trị.
BỐN PHẨM CHẤT CÁ NHÂN CẦN
CHO QUYẾT ĐỊNH HIỆU QUẢ
KINH NGHIỆM
XÉT ĐOÁN
SÁNG TẠO
KỸ NĂNG ĐỊNH LƯỢNG
1.1.3.2. Những yêu cầu đối với việc
làm quyết định
Căn cứ khoa học:
- Phù hợp với quy luật khách quan
- Dựa trên cơ sở thông tin chính xác & đầy đủ
Thống nhất: Tránh mâu thuẫn & loại bỏ lẫn nhau
giữa các quyết định
Ổn định tương đối: tránh phiền hà cho cấp thực
hiện
Đúng thẩm quyền: Các quyết định được đưa ra
trong phạm vi quyền hạn
Định hướng rõ ràng: Đúng địa chỉ, dễ hiểu/tránh
tình trạng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
Thời gian thực hiện quyết định: Đúng thời điểm
1.1.3.3. Các phương diện của
quyết định:
Thứ nhất là một dãy các bước có tính logic
mà chúng ta phải tuân theo trong quá trình
ra quyết định.
Thứ hai là sự phân chia thành lớp các cách
tiếp cận tổng thể mà các quản trị gia khác
nhau tuân theo.
1.1.3.4. Quá trình quyết định:
Bước 1: Khảo sát tình thế - Xác định nhu
cầu
Bước 2: Phát triển các quyết định có thể
lựa chọn – Xác định các tiêu chí (Định tính)
Bước 3: Nhận định các quyết định có thể
lựa chọn – Lượng hóa các tiêu chí (Định
lượng).
Bước 4: Lựa chọn một quyết định thích
hợp.
Bước 5: Thực thi, theo dõi và đánh giá.
1.2. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯỢC:
1.2.1- Sự phát triển của quản trị chiến lược:
Bốn giai đoạn chính được mọi người ghi nhận
khi trình bày về sự phát triển của quản trị chiến
lược là:
- Làm ngân sách và kiểm tra ngân sách:
- Hoạch định dài hạn
- Hoạch định chiến lược
- Quản trị chiến lược:
1.2.2- Khái niệm quản trị chiến lược:
1.2.2.1. Khái niệm:
Chiến lược là một tập hợp những mục
tiêu và các chính sách cũng như các
kế hoạch chủ yếu để đạt được các
mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty
đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động
kinh doanh gì, và công ty sẽ hoặc sẽ
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì.
Có ba cách tiếp cận sau đây:
Cách tiếp cận về môi trường:
“Quản trị chiến lược là một quá trình quyết định
nhằm liên kết khả năng bên trong của tổ chức với các
cơ hội và đe doạ của môi trường bên ngoài “
Đặc điểm của cách tiếp cận này là làm cho công ty
định hướng theo môi trường, khai thác cơ hội và né
tránh rủi ro.
Cách tiếp cận về mục tiêu và biện pháp
“Quản trị chiến lược là một bộ những quyết định và
những hành động quản trị ấn định thành tích dài hạn
của một công ty”.
Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản trị xác định
chính xác hơn các mục tiêu của tổ chức.
Có ba cách tiếp cận sau đây:
* Cách tiếp cận các hành động
“Quản trị chiến lược là tiến hành sự xem xét
những hoàn cảnh hiện tại và tương lai, tạo ra
những mục tiêu của tổ chức, ra quyết định,
thực thi những quyết định và kiểm soát những
quyết định tập trung vào thực hiện những mục
tiêu trong hoàn cảnh hiện tại và tương lai”.
1.2.2.2. Mục đích của chiến lược
kinh doanh:
Chiến lược phải linh hoạt: Một chiến lược được
hoạch định không nên hiểu theo nghĩa cứng nhắc của
từng kế hoạch, từng qui định được xác định đến từng
chi tiết, qui định cụ thể những gì làm được và không
làm được.
Chiến lược kinh doanh thể hiện “lợi thế cạnh tranh”.
Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm
những cơ hội, hay nói cách khác là nhằm gia tăng cơ
hội và vươn lên tìm vị thế cạnh tranh.
1.2.2.2. Mục đích của chiến
lược kinh doanh (tt):
Ngoài ra chiến lược còn là sự kết
hợp hài hòa giữa ba yếu tố “R” do
chiến lược kinh doanh là sản phẩm
của sự sáng tạo và là một bước đi
của những công việc sáng tạo phức
tạp.
Sơ đồ 1.2
R1: Ripeness
Ghi chú:
Rl - Ripeness: Chọn đúng điểm dừng (điểm chín muồi)..... . ..
R2 – Reality: Khả năng thực thi chiến lược ( hiện thực )
R3 – Resource: Khai thác tiềm năng (nguồn lực)
R1: RipenessR2: Reality
R3: Resource
1.2.2.3. Các giai đoạn của
chiến lược kinh doanh (tt):
- Giai đoạn phân tích và xây dựng chiến
lược : là quá trình phân tích hiện trạng,
dự báo tương lai, chọn lựa và xây dựng
những chiến lược phù hợp.
- Giai đoạn triển khai chiến lược : Là
quá trình triển khai những mục tiêu
chiến lược vào hoạt động của doanh
nghiệp. Đây là giai đoạn phức tạp và
khó khăn, đòi hỏi một nghệ thuật quản
trị cao.
1.2.2.3. Các giai đoạn của
chiến lược kinh doanh (tt):
- Giai đoạn kiểm tra và thích nghi
chiếđn lược: Là quá trình đánh giá và
kiểm soát kết quả, tìm các giải pháp
để thích nghi chiến lược với hoàn
cảnh môi trường.
Sơ đồ 1 .3: Các giai đoạn của
quản trị chiến lược
Phân tích, chọn lựa Triển khai
chiến lược
Kiểm tra và điều chỉnh chiến lược
1.2.2.4. Quá trình hình thành
chiến lược:
Quá trình hình thành chiến lược đòi
hỏi phải tạo sự hài hoà và kết hợp cho
được các yếu tố tác động đến chiến
lược sau:
Kết hợp
Các
điểm
mạnh
và yếu
của
công
ty
Những
cơ hội
và đe
doạ
của
môi
trường
Các yếu tố
bên trong
CHIẾN
LƯỢC
Các yếu
tố
bên ngoài
Kết hợp
Các giá
trị cá
nhân
của
nhà
quản
trị
Các
mong
đợi xã
hội
Sơ đồ 1.3. Quá trình hình thành một chiến lược
1.2.3. Các yêu cầu khi xây dựng và
thực hiện chiến lược
Một là, chiến lược kinh doanh phải đạt được mục đích
tăng thế lực của doanh nghiệp
Hai là, chiến lược kinh doanh phải đảm bảo sự an toàn
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Ba là, phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và
những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu.
Bốn là, phải dự đoán được môi trường kinh doanh
trong tương lai.
Năm là, phải có chiến lược dự phòng.
Sáu là, phải kết hợp độ chín muồi với thời cơ.
1.2.4. Vai trò của chiến lược
1.2.4.1. Giá trị của quản trị chiến lược
1.2.4.1.1. Lợi nhuận và quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược với sự gia tăng lợi nhuận
của công ty vì trong môi trường có rất nhiều
biến số tác động và rất phức tạp, do đó việc cô
lập sự tác động của một mình nhân tố quản trị
chiến lược đến lợi nhuận của công ty là không
thể được.
Quản trị chiến lược của doanh nghiệp đóng
góp gián tiếp vào lợi nhuận của quản trị chiến
lược thông qua việc khai thác cơ hội và giành
ưu thế trong cạnh tranh.
1.2.4.1.2. Quản trị chiến lược và lợi
thế của công ty
Buộc quản trị phải xem xét tính thích hợp và giá
trị của các chiến lược hiện tại.
Buộc quản trị phải tìm kiếm các khả năng lựa
chọn khác nhau sao cho có quyết định tối ưu.
Đòi hỏi một sự định hướng trong tương lai.
Cho phép bố trí lại hiệu quả hơn các nguồn tài
nguyên.
Bảo đảm sự tương ứng lại giữa môi trường trong
và ngoài.
Giúp kích thích động viên tính năng động của
nhân viên.
1.2.4.2. Vai trò của quản trị chiến lược
Tác động tốt của chiến lược
Giúp cho nhà quản trị biết được những kết quả mong
muốn và việc sử dụng tài nguyên hợp lý tối ưu,
khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của mỗi
nhân viên.
Giúp cho việc ra quyết định thống nhất
Giúp nhà quản trị luôn luôn chủ động trước những
thay đổi của môi trường.
Giúp nhà quản trị sử dụng tốt nguồn tài nguyên (nhân
lực, tài lực...)
1.2.4.2. Vai trò của quản trị chiến lược
Khuyết điểm của quản trị chiến lược:
Mất nhiều thời gian và chi phí, đối với một
công ty có kinh nghiệm và có một quan
điểm Quản trị chiến lược thích hợp thì
khuyết điểm này có thể hạn chế tối đa được.
Dễ rơi vào cứng nhắc thậm chí thụ động,
nếu như không nhận thấy đặc điểm của
chiến lược là năng động và phát triển phù
hợp với môi trường hoạt động.
Khi tiên đoán sai sẽ dẫn tới thất bại nặng
nề, đây là khuyết điểm dễ làm các nhà quản
trị e ngại khi thực hiện chiến lược.
1.2.5. Những lầm lẫn thường gặp
trong chiến lược
Thứ nhất: quản trị chiến lược không cố ý
sao chép tương lai. Những kế hoạch không
được theo đuổi những tương lai xa vời.
Thứ hai: quản trị chiến lược không chỉ đơn
giản tiên đoán doanh số và rồi ấn định
những gì phải làm đạt được điều đó.
Thứ ba: quản trị chiến lược không thể đơn
giản như là một bộ những thể thức hay sơ
độ mạch nối tiếp.
1.3. MÔ HÌNH CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.3.1. Những mức độ quản trị chiến lược
1.3.1.1. Chiến lược cấp công ty:
Xác định và vạch rõ mục tiêu, mục đích,
các tiêu chí của công ty,
Xác định các hoạt động kinh doanh mà
công ty theo đuổi,
Tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ
bản để đạt các tiêu đích của công ty.
1.3.1.2. Chiến lược cấp kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh được hoạch định
nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc
thị trường cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
Chiến lược cấp các đơn vị kinh doanh xác
định cách thức mỗi đơn vị kinh doanh sẽ cố
gắng hoàn thành mục tiêu của nó để đóng
góp vào hoàn thành mục tiêu cấp công ty.
Nếu như công ty là đơn ngành thì chiến lược
cấp đơn vị kinh doanh có thể được coi là
chiến lược cấp công ty.
1.3.1.3. Chiến lược cấp chức năng
Tập trung hỗ trợ vào việc bố trí của chiến
lược công ty và tập trung vào các lĩnh vực
tác nghiệp, những công việc kinh doanh.
Đồ thị 1.4: Các cấp chiến lược
Cấp công ty
- PT môi trường
- Xác định nhiệm vụ và
mục tiêu
- PT/chọn lựa chiến
lược
- Thực hiện
- Kiểm soát
Cấp kinh
doanh
- PT môi trường
- Xác định nhiệm vụ và
mục tiêu
- PT/chọn lựa chiến
lược
- Thực hiện
- Kiểm soát
Cấp chức năng
- PT môi trường
- Xác định nhiệm vụ và
mục tiêu
- PT/chọn lựa chiến
lược
- Thực hiện
- Kiểm soát
1.3.2. Những nét chính của quản trị
chiến lược
1.3.2.1. Những nét chính bên ngoài:
Định hướng thị trường.
Hiểu biết thị trường.
Thu thập và xử lý thông tin.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các công ty.
Kinh doanh quốc tế.
1.3.2.2. Các nét chính có tính hệ thống:
Quá trình ra quyết định.
Những cú đẩy quyết định.
Các tầm nhìn chiến lược.
Những sự phát triển về phương
pháp luận.
1.3.2.3. Các nét chính bên trong:
Các chiến lược chủ động đối phó
Đa chiến lược.
Tính đa ngành.
Quá trình thực thi.
Sử dụng nguồn tài nguyên...
1.3.3. Các giai đoạn và các hoạt động
trong quá trình quản trị chiến lược
Sơ đồ 1.5: Các giai đoạn và các hoạt động
trong quá trình quản trị chiến lược
GIAI
ĐOẠN
HOẠT
ĐỘNG
Hình thành Thực hiện Đưa ra
chiến lược nghiên cứu
Hợp nhất
trực
giác và phân
tích
quyết định
Thực thi Thiết lập
mục
Đề ra các Phân phối
chiến lược tiêu ngắn
hạn
chính sách các nguồn
lực
Đánh giá Xem xét lại các
yếu tố
So sánh kết
quả
Thực hiện
chiến lược Bên trong &
bên ngoài
với tiêu
chuẩn
điều chính
1.3.4. Mô Hình quản trị chiến lược
Sứ mệnh & Mục
tiêu
Phân tích bên ngoài Phân tích bên trongLựa chọn chiến lược
Chiến lược tác nghiệp
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược toàn cầu
Chiến lược của hãng
Thiết kế cơ cấu tổ
chức
Gắn kết chiến lược, tổ
chức, và kiểm soát
Thiết kế hệ thống
kiểm soát
Quản lý thay đổi chiến lược
Thực thi chiến lược
1.4. CÁC LOẠI CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
1.4.1. Căn cứ vào phạm vi của chiến lược: Có hai
loại:
Một là, chiến lược chung hay còn gọi là chiến
lược tổng quát.
Hai là, chiến lược bộ phận: gồm:
Chiến lược sản phẩm;
Chiến lược giá;
Chiến lược phân phối và
Chiến lược chiêu thị
1.4. 2. Căn cứ vào hướng tiếp cận
chiến lược:
Chia làm bốn loại chiến lược:
Loại thứ nhất, chiến lược tập trung vào
những nhân tố then chốt: Không dàn trải
các nguồn lực, cần tập trung cho những
nhân tố, hoạt động có ý nghĩa quyết định
đối với sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Loại thứ hai, chiến lược dựa trên ưu thế
tương đối: Phân tích, so sánh sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh.
1.4.2. Căn cứ vào hướng tiếp cận
chiến lược (tt):
Loại thứ ba, chiến lược sáng tạo tấn
công:
Đặt câu hỏi “Tại sao”, nhằm xét lại
những điều tưởng như đã kết luận.
Loại thú tư, chiến lược khai thác các mức
độ tự do:
Tập trung khai thác khả năng có thể có
của các nhân tố bao quanh nhân tố then
chốt.
CÂU HỎI
1. Trình bày các giai đoạn của quản trị
chiến lược.
2. Theo Anh (Chị), các doanh nghiệp
Việt Nam có nên tiến hành quản trị
chiến lược không. Vì sao?
3. Anh (Chị) trình bày quá trình mua
sắm một loại phương tiện nào đó.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c1_5012.pdf