Bài giảng nhập môn tài chính tiền tệ

5. Quy định khung lãi suất : là biện pháp quản lý hành chính về mặt lãi suất của NHTW đối với các NHTM, NHTW sẽ quy định khung lãi suất cho từng đối tượng, ngành nghề, khu vực kinh tế, cho mỗi món vay hay loại tiền gửi cụ thể cho hệ thống NH và các NH phải kinh doanh dựa trên khung lãi suất đó.

docx71 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3974 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng nhập môn tài chính tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương : a. Chức năng phát hành tiền : NHTW là cơ quan độc quyền phát hành tiền ra lưu thông, bao gồm tiền giấy và tiền xu. + Nguyên tắc phát hành tiền : - Nguyên tắc trữ kim - Nguyên tắc hàng hóa + Kênh cung ứng tiền : - Ngân sách nhà nước - Cho vay đối với NHTM - Nghiệp vụ thị trường mở - Thị trường ngoại hối b. Chức năng ngân hàng của các ngân hàng : + Mở tài khoản, quản lý tiền gửi của NHTM : - Tiền gửi dự trữ bắt buộc - Tiền gửi thanh toán + Trung tâm thanh toán giữa các ngân hàng : - Thực hiện tại Phòng giao hoán (Clearing House) - Có thể thanh toán từng lần hoặc bù trừ + Tái cấp vốn cho NHTM : - Tái chiết khấu các giấy tờ có giá - Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, đảm bảo bằng giấy tờ có giá c. Chức năng ngân hàng của Nhà nước : + Dịch vụ thủ quỹ, thanh toán, cấp tín dụng cho Chính phủ + Đại lý phát hành chứng khoán của Chính phủ + Đại diện cho Chính phủ tại IMF, WB, … + Tư vấn tài chính, tiền tệ - ngân hàng cho Chính phủ + Quản lý và điều hòa dự trữ ngoại hối quốc gia. d. Chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng : + Quản lý hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng : - Xem xét và cấp giấy phép hoạt động - Kiểm soát, thanh tra hoạt động - Xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng - Đình chỉ, giải thể ngân hàng vi phạm luật lệ,… + Quản lý vĩ mô nền kinh tế : - Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và tăng mức nhân dụng. - Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu kinh tế, ổn định sức mua đồng tiền, điều tiết khối lượng tiền lưu thông, … ------------------------------------------------------------------------------------ Chương 6 : THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH I. CƠ SỞ KHÁCH QUAN HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA TTTC : 1. Nhu cầu giao lưu vốn trong nền kinh tế thị trường : Nguồn cung vốn Nguồn cầu vốn + Vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, dân cư. + Thặng dư NSNN + Vốn viện trợ, đầu tư từ Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế. + Thiếu hụt vốn sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. + Chi tiêu công. + Thâm hụt NSNN. 2. Sự xuất hiện các loại tài sản tài chính : quan hệ chuyển nhượng vốn làm phát sinh các công cụ tài chính, như : hợp đồng tín dụng, trái phiếu, cổ phiếu, giấy nhận nợ, thương phiếu, … II. CHỨC NĂNG VAI VAI TRÒ CỦA TTTC : 1. Khái niệm : TTTC là nơi diễn ra hoạt động giao dịch các tài sản tài chính ngắn, trung và dài hạn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. + Đối tượng : nguồn cung và cầu vốn trong nền kinh tế. + Hàng hóa : các công cụ tài chính + Chủ thể tham gia : pháp nhân, thể nhân đại diện cho nguồn cung và cầu vốn. 2. Chức năng của TTTC : a. Chức năng dẫn vốn : từ chủ thể tạm thời thừa vốn sang chủ thể tạm thời thiếu vốn - Dẫn vốn trực tiếp - Dẫn vốn gián tiếp b. Chức năng tiết kiệm : + Khuyến khích tiết kiệm trong toàn xã hội : - Các chủ thể cung ứng vốn thu được lợi nhuận. - Đảm bảo an toàn cho tài sản. + Đảm bảo các luồng quỹ hoạt động có hiệu quả : thông qua tín hiệu lãi suất, TTTC có thể phát tín hiệu về chiều hướng nguồn cung và cầu vốn. c. Chức năng thanh khoản : - Tạo thanh khoản cho các tài sản tài chính, hỗ trợ chức năng dẫn vốn và tiết kiệm. - Khả năng thanh khoản càng cao càng thu hút được nhiều nguồn vốn chảy vào thị trường. 3. Vai trò của TTTC : a. Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế : - Tránh lãng phí vốn : tạo điều kiện huy động, tập trung tài nguyên vốn trong toàn nền kinh tế để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, đầu tư. - Tạo kênh huy động vốn an toàn : nhà nước bù đắp bội chi NSNN bằng cách phát hành trái phiếu ra công chúng, giúp tránh được lạm phát. b. Dung hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể tham gia : cơ chế đấu giá trên thị trường tài chính cung cấp cho người mua và người bán mức giá cả tối ưu, tránh được trường hợp lợi nhuận của cá nhân này được tạo ra trên thiệt hải của cá nhân khác. c. Kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lành mạnh : tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay triển vọng của các dự án có liên quan mật thiết đến chi phí sử dụng vốn, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đúng mức đến hiệu quả kinh doanh của mình. d. Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính : với sự phát triển của công nghệ thông tin thì giao dịch trên thị trường tài chính đã khắc phục được hạn chế về không gian, giảm thiểu các chi phí, … nhằm nâng cao hiệu quả dẫn truyền vốn của thị trường. III. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TRÊN TTTC : 1. Chủ thể cung vốn : - Là các chủ thể tạm thời dư thừa các nguồn vốn nhàn rỗi. - Có thể là pháp nhân hoặc thể nhân. - Mục đích chính : đầu tư sinh lợi. 2. Chủ thể cầu vốn : - Là các chủ thể đang thiếu hụt vốn, cần được bổ sung. - Chủ yếu là các doanh nghiệp (phát hành chứng khoán vốn và chứng khoán nợ) và Nhà nước (phát hành chứng khoán nợ) 3. Các trung gian tài chính : a. Các tổ chức nhận tiền gửi : với nghiệp vụ chính là huy động tiền gửi từ các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế, rồi thực hiện cho vay hoặc các đầu tư tài chính khác. Bao gồm : - Hiệp hội tiết kiệm và cho vay - Ngân hàng tiết kiệm tương trợ - Các liên hiệp tín dụng - Ngân hàng thương mại b. Các tổ chức nhận tiết kiệm theo hợp đồng : với nghiệp vụ chính là huy động tiền gửi định kỳ thông qua việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm, có xu hướng đầu tư vốn dài hạn. Bao gồm : - Công ty bảo hiểm - Quỹ trợ cấp c. Các trung gian đầu tư : - Công ty tài chính : huy động vốn bằng kỳ phiếu, trái phiếu. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. - Quỹ đầu tư : huy động vốn bằng chứng chỉ quỹ. Dùng nguồn vốn để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu. - Công ty chứng khoán : thực hiện nghiệp vụ môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn, tự doanh … chứng khoán d. Chủ thể quản lý và giám sát : nhằm đảm bảo TTTC sẽ phát triển đúng hướng và lành mạnh vì TTTC có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. IV. CẤU TRÚC CỦA TTTC : 1. Thị trường sơ cấp và thứ cấp : Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp + Là thị trường phát hành lần đầu các công cụ tài chính. + Chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. + Mức độ giao dịch nhỏ hơn. Hoạt động không thường xuyên và tấp nập. + Chức năng chính : huy động vốn để đầu tư cơ bản, phục vụ yêu cầu của ngân sách. + Nhà phát hành : Nhà nước, doanh nghiệp. + Còn gọi là thị trường cấp 1, là tiền đề phát triển của thị trường tài chính. + Là nơi mua đi bán lại các công cụ tài chính đã được phát hành. + Chứng khoán không mang lại vốn cho người phát hành. + Mức độ giao dịch lớn hơn. Hoạt động thường xuyên và rất sôi động. + Chức năng chính : tạo thanh khoản cho các công cụ tài chính để hấp dẫn nhà đầu tư. + Không có nhà phát hành, chỉ có sự di chuyển qua lại quyền sở hữu chứng khoán. + Còn gọi là thị trường cấp 2, là động lực phát triển của thị trường tài chính. 2. Thị trường ngắn hạn và dài hạn : Thị trường ngắn hạn Thị trường dài hạn + Giao dịch các công cụ tài chính ngắn hạn ð giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn. + Thời hạn đáo hạn thông thường là ≤ 1 năm. + Cung cấp vốn nhanh chóng để các DN điều chỉnh khả năng thanh khoản. + Tính thanh khoản rất cao. + Cấu trúc : + Giao dịch các công cụ tài chính trung và dài hạn ð giải quyết nhu cầu vốn dài hạn. + Thời gian đáo hạn thông thường là trên 1 năm. + Tạo điều kiện để các chủ thể tiết kiệm và đầu tư. + Cấu trúc : 3. Thị trường tài chính trực tiếp và gián tiếp : Thị trường tài chính trực tiếp Thị trường tài chính gián tiếp + Vốn được chuyển giao trực tiếp từ chủ thể cung vốn sang chủ thể cầu vốn. + Không cần bất kỳ định chế tài chính trung gian nào. + Ngày nay, các giao dịch tài chính trực tiếp thường được tiến hành thông qua các nhà môi giới hưởng hoa hồng. + Thực hiện các giao dịch tài chính thông qua các trung gian tài chính. + Giảm thiểu các chi phí tìm kiếm đối tác và chi phí thông tin cho người tham gia thị trường. + Phân tán rủi ro. V. CÔNG CỤ CỦA TTTC : 1. Công cụ tài chính ngắn hạn : a. Tín phiếu kho bạc (Treasury Bill – T-Bill): là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn dưới một năm do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ. - Phát hành trên thị trường sơ cấp thông qua đấu thầu. - Thanh khoản tốt nhất, hầu như không có rủi ro. - Lãi suất có thể dùng để định giá chứng khoán. b. Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposite – CD) : là một loại giấy tờ có giá do NH phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân khác. Áp dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1961, sau đó được lưu hành ở Anh. - Lãi suất thỏa thuận trên cơ sở lãi suất thị trường. - Có thể chuyển nhượng được khi còn hiệu lực. c. Thương phiếu (Commercial Paper) : là một loại giấy tờ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán vô điều kiện một khoản tiền xác định trong một thời gian nhất định. Bao gồm : hối phiếu và lệnh phiếu. d. Chấp phiếu ngân hàng (Banker’s Acceptance – BA) : là một loại hối phiếu thanh toán bằng cách đánh dấu chấp nhận lên hối phiếu đó. - Bên nhận nợ sẽ phải ký gửi một lượng tiền nhất định. - Thường được bán lại trên thị trường thứ cấp. - Thời hạn thông thường từ 30 – 270 ngày, phổ biến nhất là trong vòng 90 ngày. e. Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement – RP) : là một dạng vay ngắn hạn đối với các loại chứng khoán của Chính phủ. Người tham gia bán các chứng khoán nàu cho người đầu tư, thông thường rất ngắn hạn (24 giờ), và mua lại vào ngày hôm sau. f. Dự trữ ngân hàng (Bank Reserve) : là những khoản tiền gửi của các NHTM tại NHTW. Các NHTM có thể dùng những số dư dự trữ để cho vay ngắn hạn giữa các ngân hàng. 2. Công cụ tài chính dài hạn : a. Cổ phiếu (Stock) : là một chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của chủ thể nắm giữ với doanh nghiệp cổ phần. - Các thuật ngữ liên quan : vốn điều lệ của công ty cổ phần, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức. - Phân loại : Cổ phiếu thường (Common stock) Cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock) + Cổ tức không cố định. + Có quyền biểu quyết. + Được quyền tiên mãi. + Được phân chia tài sản sau cùng khi cọng ty phá sản. + Cổ tức cố định. + Không được quyền biểu quyết hoặc được ít quyền biểu quyết hơn so với cổ phiếu thường. + Không được quyền tiên mãi. + Được phân chia tài sản trước cổ phiếu thường khi công ty phá sản. b. Trái phiếu (Bonds) : là một chứng thu xác nhận một khoản nợ đối với tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ cùng với tiền lãi trong một thời hạn nhất định. - Phân loại : Ÿ Theo người phát hành : Trái phiếu chính phủ Trái phiếu doanh nghiệp Trái phiếu NH và các tổ chức tín dụng + Do Chính phủ phát hành, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. + Chứng khoán ít rủi ro nhất + Do DN nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH phát hành. + Có nhiều loại và rất đa dạng. + Do NH và các tổ chức tín dụng phát hành để tăng thêm vốn huy động. Ÿ Theo lợi tức : - Trái phiếu có lãi suất cố định - Trái phiếu lãi suất thả nổi - Trái phiếu chiết khấu Ÿ Theo mức độ đảm bảo thanh toán : Trái phiếu đảm bảo Trái phiếu không đảm bảo + Trái phiếu có tài sản cầm cố. + Trái phiếu đảm bảo bằng chứng khoán ký quỹ. + Chỉ đảm bảo bằng uy tín của người phát hành. Ÿ Theo tính chất : - Trái phiếu chuyển đổi - Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu - Trái phiếu có thể mua lại c. Chứng khoán phái sinh (Derivatives) : hay còn lại là “hàm phiếu”, là một chứng khoán được sinh ra từ một chứng khoán gốc và giá cả của nó phụ thuộc vào giá cả của chứng khoán gốc. - Hàng hóa cơ sở : cổ phiếu, trái phiếu - Mục tiêu : phân tán rủi ro, bảo vệ và gia tăng lợi nhuận. - Phân loại : quyền tiên mãi, chứng quyền, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. ------------------------------------------------------------------------------------ Chương 7 : CUNG CẦU TIỀN TỆ I.CẦU TIỀN TỆ : 1. Khái niệm mức cầu tiền tệ : Mức cầu tiền tệ là tổng số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa, dịch vụ và cất giữ tài sản trong nền kinh tế cho một khoảng thời gian nhất định. 2. Các học thuyết về cầu tiền tệ : a. Học thuyết của Fisher : Mức cầu tiền là hàm số của thu nhập, lãi suất không ảnh hưởng đến cầu tiền. w Nhận xét học thuyết của Fisher : + Tiền quay càng nhanh thì cầu tiền càng thấp + Fisher xem V là hằng số. Điều này là không phù hợp. + Chưa xét đến ảnh hưởng của lãi suất đến mức cầu tiền. Md.V=P.Y → Md=P.YV w Trong đó : + Md : mức cầu tiền + P : mức giá cả + Y : tổng sản phẩm quốc dân + V : vòng quay của tiền b. Học thuyết của K.Marx : Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hóa dịch vụ đang lưu thông và vòng quay bình quân của tiền tệ trong một thời gian nhất định. Mức cầu tiền tổng quát Mức cầu tiền đầy đủ Md=P.YV=HV w Trong đó : + Md : mức cầu tiền + P : mức giá cả + Y : tổng sản phẩm quốc dân + V : vòng quay của tiền + H : tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ Md=P.Y-BT-BC+DHV w Trong đó : + BT : khoản thanh toán bù trừ + BC : khoản mua bán chịu + DH : các khoản nợ đến hạn c. Học thuyết của trường phái Cambridge : Cầu tiền tệ là hàm số của thu nhập và lãi suất. Tốc độ lưu thông tiền tệ không phải là hằng số. Md=k.P.Y , k=1V w Trong đó : + Md : mức cầu tiền + P : mức giá cả + Y : tổng sản phẩm quốc dân + V : vòng quay của tiền d. Học thuyết của Keynes : n Lý thuyết về sự ưa thích tiền mặt : động cơ giao dịch, động cơ dự phòng, động cơ đầu cơ. n Quan điểm : Mức cầu tiền tệ là hàm số của thu nhập và lãi suất. Vòng quay của tiền không phải là một hằng số và có mối tương quan thuận với lãi suất. MdP=fi-,Y+ w Trong đó : + Md/P : mức cầu tiền + P : mức giá cả + i : lãi suất + Y : tổng sản phẩm quốc dân e. Học thuyết của Friedman : Mức cầu tiền tệ là hàm số của thu nhập và lợi tức dự tính của những tài sản khác so với lợi tức dự tính của tiền. MdP=fYp+,rb-rm-,re-rm-,πe-rm- w Trong đó : + Md/P : mức cầu tiền + Yp : thu nhập thường xuyên + rm : lợi tức kỳ vọng của tiền mặt + rb : lợi tức kỳ vọng của trái khoán + re : lợi tức kỳ vọng của cổ phần + pe : tỷ lệ lạm phát kỳ vọng 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ : - Thu nhập thường xuyên - Chi phí cơ hội của việc giữ tiền - Tâm lý, thói quen và sở thích của người dân II. CUNG TIỀN TỆ : 1. Khái niệm : Mức cung tiền tệ là số lượng tiền tệ thực tế được cung ứng vào trong lưu thông trong một thời kỳ nhất định. 2. Các phép đo cung tiền tệ : a. Khối cung tiền M1 (Phép đo tiền hẹp) : M1 = M0 + D ð MS1 = M0 + D M0 : tiền mặt nằm ngoài hệ thống ngân hàng D : tiền gửi thanh toán, tiền gửi tài khoản sec b. Khối cung tiền M2 (Phép đo tiền rộng) : M2 = M1 + T ð MS2 = M0 + D + T T : tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các chuẩn tệ c. Khối cung tiền M3 (Phép đo tiền mở rộng ) : M3 = M2 + K ð MS3 = M0 + D + T + K K : tiền gửi của các định chế tài chính khác d. Khối cung tiền M4 (Phép đo tiền tài sản) : M4 = M3 + S ð MS4 = M0 + D + T + K + S S : chứng khoán ngắn hạn có tính lỏng cao 3. Quá trình cung ứng tiền tệ : a. Ngân hàng trung ương : cung ứng tiền mặt (MB) - Tên gọi : tiền trung ương, tiền cơ bản, cơ số tiền tệ - Cơ số tiền tệ MB là số tiền mặt mà NHTW phát hành ra trong nền kinh tế. - Công thức 1 : MB = M0 + R = M0 + (RR + ER) + M0 : tổng tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng + R : tiền mặt dự trữ trong hệ thống ngân hàng + RR : tiền dự trữ bắt buộc + ER : tiền dự trữ thừa - Công thức 2 : MB = MBn + DL + MBn : cơ số tiền không vay (thị trường mở, thị trường ngoại hối) + DL : cơ số tiền vay (cho vay đối với NHTM, cho vay đối với Chính phủ) b. Ngân hàng thương mại : tạo bút tệ (D) Tạo bút tệ tối đa Tạo bút tệ phi tối đa D=M×1r ∆D=M×1r-1 n Điều kiện : Ÿ Cho vay hoàn toàn bằng chuyển khoản Ÿ Không dự trữ thừa Ÿ Cho vay qua nhiều thế hệ ngân hàng D=M×1r+e+c ∆D=M×1r+e+c-1 n Điều kiện : Ÿ Cho vay bằng cả tiền mặt lẫn chuyển khoản Ÿ Có dự trữ thừa Ÿ Không cho vay qua nhiều thế hệ ngân hàng w Xác định mức cung tiền tệ : Theo phép đo M1 Theo phép đo M2 Với : m1 là hệ số gia tăng tiền tệ theo phép đo M1 Với : m2 là hệ số gia tăng tiền tệ theo phép đo M2 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ : Nhân tố Quan hệ với MS Diễn giải MB Đồng biến Đây là lượng tiền cơ bản mà nhờ vào đó, hệ thống NHTM tạo thêm bút tệ trong lưu thông. c Nghịch biến c ­ ð thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế ­ ð khả năng tạo bút tệ ¯ ð MS ¯ r Nghịch biến r ­ ð khả năng cho vay và tạo tiền của NHTM ¯ ð MS ¯ e Nghịch biến e ­ ð NHTM không cho vay hết khả năng ð khả năng tạo tiền ¯ ð MS ¯ III. QUAN HỆ CUNG CẦU TIỀN TỆ : 1. Quan điểm cổ điển : - Lưu thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ : khối lượng tiền thực tế trong lưu thông phải tương ứng với khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông (MS = MD) Cân đối Chỉ tiêu MS < MD Thiếu tiền MS > MD Thừa tiền Biểu hiện Chỉ số giá cả chung của hàng hóa giảm ð giảm phát Chỉ số giá cả chung của hàng hóa tăng ð lạm phát Hậu quả + Lưu thông hàng hóa trì trệ + Suy thoái kinh tế + Gia tăng thất nghiệp + Lưu thông hàng hóa rối loạn + Sản xuất đình đốn + Đời sống người dân khó khăn Biện pháp - Kích cầu - Giảm lãi suất - Tăng chi tiêu công - Thắt chặt cung - Mở rộng cầu tiền tệ 2. Quan điểm hiện đại : - Lưu thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ và lưu thông tiền tệ có tác động trở lại lưu thông hàng hóa : có thể sử dụng tiền tệ làm công cụ kích thích và điều tiết hoạt động của nền kinh tế một khi duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ vừa phải. - Tăng cung tiền làm tăng sản lượng của nền kinh tế. - Trong một nền kinh tế hạn chế tài nguyên, việc tăng cung tiền sẽ làm tăng giá cả hàng hóa. - Trong một nền kinh tế dồi dào tài nguyên, việc tăng cung tiền sẽ làm giá cả trở nên tốt hơn. ------------------------------------------------------------------------------------ Chương 8 : LÃI SUẤT I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT : 1. Khái niệm lãi suất : - Lãi là số tiền người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định. - Lãi suất là tỷ lệ %, phản ánh tiền lãi (hay chi phí) phải trả tính trên tổng số vốn vay trong một thời gian nhất định. - Công thức tổng quát : 2. Bản chất của lãi suất : - Lãi là giá cả của vốn tín dụng. - Lãi là giá cả của tư bản cho vay. - Lãi suất là công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng 3. Vai trò của lãi suất : - Lãi suất là phương tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. - Lãi suất là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. - Lãi suất là một trong những công cụ dự báo tình hình nền kinh tế. - Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Lãi suất là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI : 1. Phương pháp lãi đơn : Lãi đơn là số tiền lãi của các khoản đầu tư có một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn, mà trong đó tiền lãi của mỗi kỳ không được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Đại lượng Công thức Chú thích Lãi hằng kỳ Ak=C0×i C0 : vốn gốc i : lãi suất n : kỳ hạn Tổng lãi L=C0×i×n Tổng gốc và lãi C=C0+L=C01+i×n - Ví dụ : Một khoản vay 100 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 12%/năm. Tính tổng vốn gốc và lãi khi đáo hạn theo phương pháp lãi đơn. 2. Phương pháp lãi kép : Lãi kép là số tiền lãi của các khoản đầu tư có một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn, mà trong đó tiền lãi của mỗi kỳ được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Đại lượng Công thức Chú thích Tổng gốc là lãi kỳ thứ n Cn=C01+in C0 : vốn gốc i : lãi suất n : kỳ hạn Lãi suất kép toàn kỳ I=Cn-C0C0=C01+in-C0C0=1+in-1 - Ví dụ : Một khoản vay 100 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 12%/năm. Tính tổng vốn gốc và lãi khi đáo hạn theo phương pháp lãi kép và cho biết lãi suất kép toàn kỳ. III. PHÂN LOẠI LÃI SUẤT : 1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng : Lãi suất ngắn hạn Lãi suất dài hạn + Áp dụng trong quan hệ tín dụng ngắn hạn (dưới 1 năm) + Thường thấp hơn lãi suất dài hạn. + Áp dụng trong quan hệ tín dụng trong và dài hạn (từ 1 năm trở lên). + Thường cao hơn lãi suất ngắn hạn. 2. Căn cứ vào tính ổn định của lãi suất : Lãi suất cố định Lãi suất thả nổi + Lãi suất được duy trì cố định trong suốt thời hạn vay. + Không thể linh hoạt trước những biến đổi trên thị trường tài chính. + Không phản ánh đúng tín hiệu thị trường. + Thường áp dụng cho vay ngắn hạn. + Lãi suất thay đổi theo biến động của lãi suất thị trường. + Có thể phản ánh trước những biến đổi của thị trường. + Phản ánh đúng tín hiệu thị trường. + Thường áp dụng cho vay trung và dài hạn. 3. Căn cứ vào phương pháp trả lãi : a. Lãi suất khấu trừ : - Tiền lãi được hoàn trả toàn bộ ngay từ đầu kỳ bằng cách khấu trừ ngay vào giá trị vốn vay. - Áp dụng cho trái phiếu chiết khấu. - Tiền lãi khấu trừ được tính theo phương pháp lãi đơn. - Ví dụ : Ông A mua một trái phiếu chiết khấu có mệnh giá 5 triệu đồng, kỳ hạn 9 tháng, lãi suất khấu trừ 12%/năm. Hỏi tại thời điểm hiện tại, ông A mua trái phiếu trên với giá bao nhiêu ? b. Lãi suất coupon : - Tiền lãi được thanh toán cố định hằng kỳ cho đến khi đáo hạn. - Áp dụng cho trái phiếu coupon. - Ví dụ : Bà B mua một trái phiếu coupon mệnh giá 10 triệu đồng, kỳ hạn 6 tháng, lãi suất coupon 12%/năm. Xác định dòng tiền bà B nhận được kể từ khi mua trái phiếu đó đến khi đáo hạn. c. Lãi suất đáo hạn : - Tiền lãi được thanh toán toàn bộ vào cuối kỳ. - Có thể tính theo kiểu lãi đơn hoặc lãi kép. - Ví dụ : Cô C mua một trái phiếu có mệnh giá 10 triệu đồng, kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 12%/năm, trả lãi cuối kỳ, lãi kép. Xác định dòng tiền mà cô C nhận được kể từ khi mua trái phiếu đến khi trái phiếu đó đáo hạn. 4. Căn cứ vào quan hệ tín dụng : a. Lãi suất thương mại : là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng thương mại (dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa) - Công thức chung : b. Lãi suất tín dụng nhà nước : - Là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng nhà nước. - Dùng trong nghiệp vụ phát hành TPKB, TrPKB, TrPĐT, TrPCTTW, CTr, … - Do Nhà nước ấn định, dựa trên : lãi suất thị trường, đấu thầu trái phiếu, … c. Lãi suất ngân hàng : - Lãi suất huy động : là lãi suất mà các NH, tổ chức tín dụng phải thanh toán cho khách hàng trong nghiệp vụ huy động vốn. - Lãi suất cho vay : là lãi suất mà khách hàng vay tiền phải thanh toán cho NH, tổ chức tín dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng. - Lãi suất chiết khấu : là lãi suất mà NH, các tổ chức tín dụng áp dụng trong nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá còn hạn cho các doanh nghiệp. - Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất mà NHTW áp dụng trong nghiệp vụ chiết khấu lại các giấy tờ có giá còn hạn cho các NHTM, tổ chức tín dụng. - Lãi suất tái cấp vốn : là lãi suất mà NHTW áp dụng trong nghiệp vụ cấp tín dụng cho các NHTM, tổ chức tín dụng. - Lãi suất liên ngân hàng : là lãi suất được hình thành trên quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa các NH thông qua thị trường liên ngân hàng. - Lãi suất cơ bản : là lãi suất do NHTW công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Đây là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng. IV. CÁC PHÉP ĐO LÃI SUẤT : 1. Lãi suất danh nghĩa : là lãi suất thỏa thuận và được công bố trong các hợp đồng tín dụng. Không phản ánh chính xác và đầy đủ hiệu suất của khoản vốn cho vay. 2. Lãi suất thực : là lãi suất danh nghĩa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Phương trình Fisher : ir = i - Pe w Trong đó : ir : lãi suất thực i : lãi suất danh nghĩa Pe : tỷ lệ lạm phát kỳ vọng Phương trình Derby : ir = i(1 – t) - Pe w Trong đó : t : thuế suất Hiệu ứng Fisher : Nếu lãi suất thực không đổi thì tỷ lệ lạm phát kỳ vọng tăng lên sẽ dẫn đến lãi suất danh nghĩa tăng. Hiệu ứng Derby : Khi lạm phát kỳ vọng tăng thì mức tăng của lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn mức tăng của lạm phát kỳ vọng. 3. Lãi suất hiện giá : là lãi suất để chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai về hiện tại, qua đó thể hiện chính xác giá trị thực tế của khoản vay và hiệu suất thực tế của khoản cho vay trong một thời kỳ nhất định. - Khoản tín dụng áp dụng lãi suất coupon, trả góp : - Khoản tín dụng áp dụng lãi suất đáo hạn, lãi suất khấu trừ : - Khoản đầu tư vô thời hạn áp dụng lãi suất coupon : 4. Lãi suất hiện hành : là thước đỏ xấp xỉ của lãi suất hiện giá, thường được thông tin trên các báo cáo hay thông báo trên thị trường trái phiếu. - Công thức : V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT : 1. Nhân tố trực tiếp : a. Cầu quỹ cho vay : phản ánh toàn bộ khối lượng vốn mà nền kinh tế có nhu cầu vay. - Cầu vốn từ doanh nghiệp : đầu tư trang thiết bị, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Cầu vốn từ chính phủ : điều hòa tình trạng ngân sách quốc gia. - Cầu vốn từ người tiêu dùng : mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền, nhu yếu phẩm,… b. Cung quỹ cho vay : phản ánh khối lượng vốn có thể cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. - Tiết kiệm : tiết kiệm của cá nhân – hộ gia đình, tiết kiệm của các doanh nghiệp, thặng dư ngân sách, dòng tiết kiệm từ nước ngoài đổ vào nội địa. - Tiền : tiền cung ứng của NHTW, chịu tác động bởi khả năng tạo bút tệ của hệ thống NHTM và việc phát hành tiền của NHTW. c. Lãi suất cân bằng : - Là mức lãi suất mà tại đó tổng cung quỹ cho vay bằng với tổng cầu quỹ cho vay. - Với mọi trạng thái cung và cầu không cân bằng, thị trường sẽ tự điều chỉnh lãi suất về mức cân bằng. 2. Nhân tố gián tiếp : a. Lạm phát kỳ vọng : Pe ­ ð ir ¯ ð Lợi tức thực của người cho vay ¯ ð cung quỹ cho vay ¯ ð i* ­ b. Sự phát triển của nền kinh tế : - Cầu quỹ cho vay : kinh tế phát triển ð hàng hóa & dịch vụ trong nền kinh tế tăng ð cầu quỹ cho vay tăng. - Cung quỹ cho vay : kinh tế phát triển ð thu nhập và của cải tăng ­ ð cung quỹ cho vay tăng. w Lãi suất cân bằng : phụ thuộc vào độ tương tác giữa đường cung và đường cầu quỹ cho vay. c. Tỷ suất lợi nhuận bình quân : tỷ suất lợi nhuận bình quân ­ ð đầu tư ­ ð cầu quỹ cho vay ­, cung quỹ cho vay ổn định ð i* ­ d. Chính sách tài khóa : - CSTK nới lỏng : tăng chi tiêu công, giảm thuế ð cầu quỹ cho vay tăng ð lãi suất tăng - CSTK thắt chặt : giảm chi tiêu công, tăng thuế ð cầu quỹ cho vay giảm ð lãi suất giảm e. Chính sách tiền tệ : Chính sách tiền tệ thắt chặt Chính sách tiền tệ mở rộng + Cung tiền tệ ¯ ð cung quỹ cho vay ¯ + Rút bớt tiền ra khỏi lưu thông ð cầu quỹ cho vay ­ ð lãi suất cân bằng ­ + Dự trữ bắt buộc ­ ð lãi suất ­ + Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn ­ ð lãi suất ­ + Cung tiền tệ ­ ð cung quỹ cho vay ­ + Bơm thêm tiền vào lưu thông ð cầu quỹ cho vay ¯ ð lãi suất cân bằng ¯ + Dự trữ bắt buộc ¯ð lãi suất ¯ + Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn ¯ ð lãi suất ¯ VI. HIỆU ỨNG CHUYỂN ĐỘNG LÃI SUẤT : Yếu tố ảnh hưởng Tương quan thuận nghịch Diễn giải 1.ĐẦU TƯ ­¯ + Lãi suất ­ ð chi phí cho vốn vay ­ ð thu nhập từ đầu tư bằng vốn vay ¯ ð đầu tư ¯ + Lãi suất ¯ ð … ð đầu tư ­ 2.CHI TIÊU ­¯ + Hàm tiêu dùng : C = a + mpc.DI (DI : thu nhập sẵn sàng sử dụng, mpc : khuynh hướng cận biên cho tiêu dùng) + Lãi suất ­ ð tiết kiệm ­ ð chi tiêu tiêu dùng ¯. + Lãi suất ¯ ð … ð chi tiêu tiêu dùng ­ 3.XUẤT KHẨU RÒNG ­¯ + Lãi suất nội địa ­ ð các khoản tiền gửi bằng nội tệ trở nên hấp dẫn hơn ð giá trị tiền gửi bằng bản tệ ­ ð tỷ giá hối đoái ¯ ð hạn chế xuất khẩu, kích thích nhập khẩu ð xuất khẩu ròng ¯. + Lãi suất nội địa ¯ ð … ð xuất khẩu ròng ­ 4.LẠM PHÁT ­¯ + Lãi suất tái cấp vốn ­ ð cung cho vay của NHTM ¯ ð khả năng tạo tiền của NHTM ¯ ð cung tiền ¯ ð lạm phát ¯ + Lãi suất tái cấp vốn ¯ ð … ð lạm phát ­ VII. CẤU TRÚC RỦI RO CỦA LÃI SUẤT : 1. Khái niệm : Cấu trúc rủi ro của lãi suất là tính tương quan về lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng kỳ hạn thanh toán. - Mức bù rủi ro là chênh lệch lãi suất giữa công cụ nợ có rủi ro và công cụ nợ không có rủi ro. No đo lường khoảng lãi phụ thêm mà người cho vay nhận được khi nắm giữ một công cụ nợ có rủi ro. - Ví dụ : lãi suất tín phiếu kho bạc là 8%/năm, lãi suất trái phiếu doanh nghiệp là 12 %/năm. Vậy mức bù rủi ro của trái phiếu doanh nghiệp là : …………………………………… 2. Rủi ro vỡ nợ : là rủi ro xảy ra do người đi vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ (hoàn trả gốc, lãi, hoặc cả hai) cho người cho vay đúng hạn. Đây là một đặc trưng của công cụ nợ trên thị trường tín dụng, ảnh hưởng rất mạnh đến lãi suất. - Công cụ có rủi ro vỡ nợ càng cao thì sẽ có mức bù rủi ro càng cao, và ngược lại. - Để xác định quy mô mức bù rủi ro dành cho một công cụ nợ, người cho vay cần tìm cách lượng định khả năng trả nợ của người đi vay trên cơ sở các thông tin phân tích, đánh giá xếp hạng các công cụ nợ. - Khảo sát sự thay đổi cấu trúc rủi ro khi có sự thay đổi rủi ro vỡ nợ ở 2 công cụ nợ : 3. Tính thanh khoản của một công cụ nợ là khả năng và chi phí thực hiện việc chuyển đổi công cụ đó ra tiền mặt. - Công cụ có tính thanh khoản kém ð rủi ro cao, ít hấp dẫn nhà đầu tư ð mức bù rủi ro cao hơn ð lãi suất cao hơn. 4. Chính sách thuế : Thuế được đánh vào một công cụ nợ ở phần thu nhập lãi mà người nắm giữ công cụ đó nhận được. - Công cụ nợ được miễn thuế hoặc thuế suất thấp ð thu nhập sau thuế của trái khoán cao ð hấp dẫn nhà đầu tư ð cầu trái khoán đó tăng ð lãi suất giảm ð cấu trúc rủi ro của lãi suất thay đổi. VIII. CẤU TRÚC KỲ HẠN CỦA LÃI SUẤT : 1. Khái niệm : Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là tính tương quan về lãi suất giữa những công cụ nợ có cùng đặc tính về rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh khoản và thuế, nhưng khác nhau về kỳ hạn thanh toán. - Dạng dốc lên : lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn. Dấu hiệu của một nền kinh tế lành mạnh, ổn định. Thị trường cổ phiếu và trái phiếu có xu hướng ổn định. - Dạng nằm ngang : lãi suất ngắn hạn bằng hoặc gần như bằng với lãi suất dài hạn. Dấu hiệu của hiện tượng suy thoái kinh tế. Thường xảy ra trước khi đường cong lãi suất dốc xuống. - Dạng dốc xuống : lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn. Tín hiệu của thời kỳ thu hẹp nền kinh tế. - Dạng gù : khi hạn kỳ thanh toán tăng dần, lãi suất ngắn hạn thấp hơn, sau đó gần như bằng, và cuối cùng là cao hơn lãi suất dài hạn. Dấu hiệu của một nền kinh tế tăng trưởng không bền vững, nhanh dẫn đến suy thoái. 2. Lý thuyết dự tính : + Các công cụ nợ có cùng rủi ro vỡ nợ, tính thanh khoản, chế độ thuế nhưng khác nhau về kỳ hạn thanh toán sẽ được coi là tương đương nếu như chúng có cùng mức lợi tức kỳ vọng. + Nếu các công cụ nợ có kỳ hạn khác nhau nhưng có thể thay thế hoàn hảo cho nhau thì lãi suất của công cụ có kỳ hạn n thời kỳ bằng trung bình các lãi suất của công cụ có kỳ hạn 1 thời kỳ trong quá trình tồn tại n thời kỳ hạn của công cụ này : + Đường lãi suất nằm ngang : nhà đầu tư dự tính lãi suất ngắn hạn kỳ vọng sẽ bằng lãi suất ngắn hạn hiện tại nên trong hiện tại, lãi suất ngắn hạn và dài hạn là như nhau. + Đường lãi suất dốc lên : nhà đầu tư dự tính lãi suất ngắn hạn kỳ vọng sẽ tăng làm tăng lãi suất dài hạn hiện tại. + Đường lãi suất dốc xuống : nhà đầu tư dự tính lãi suất ngắn hạn kỳ vọng giảm làm giảm lãi suất dài hạn hiện tại. ð Ưu điểm : giải thích được sự biến động theo nhau của lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn. ð Nhược điểm : không giải thích được tại sao đường lãi suất thường dốc lên. 3. Lý thuyết thị trường phân cách : + Các công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau là hoàn toàn biệt lập và không thể thay thế cho nhau. + Lãi suất của một công cụ nợ được quyết định bởi lực cung và cầu công cụ đó, chứ không phải bằng lãi suất của các công cụ có kỳ hạn khác. + Lãi suất công cụ nợ ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất của công cụ nợ dài hạn. ð Ưu điểm : giải thích được tài sao đường lãi suất thường dốc lên. ð Nhược điểm : quan niệm các công cụ nợ có kỳ hạn khác nhau là hoàn toàn tách rời, trong khi lãi suất dài hạn thường diễn tiến theo lãi suất ngắn hạn. 4. Lý thuyết môi trường ưu tiên : + Các công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán khác nhau thì có thể thay thế cho nhau, nhưng không thể thay thế hoàn hảo được. + Nhà đầu tư thường thưa thích các công cụ nợ ngắn hạn hơn các công cụ nợ dài hạn ð sự ưa thích này gọi là “môi trường ưu tiên”. + Nhà đầu tư sẽ đầu tư vào công cụ nợ mà mình không ưa thích nếu nó được bù đắp bằng một mức lợi tức kỳ vọng cao hơn, mức bù đắp đó gọi là “mức bù kỳ hạn” + Giải thích được những vấn đề sau : - Lãi suất của các công cụ nợ có kỳ hạn khác nhau thường diễn tiến theo nhau. - Các đường lãi suất thường dốc lên. - Ý nghĩa chiều hướng của các đường lãi suất. ------------------------------------------------------------------------------------ Chương 9 : LẠM PHÁT I. KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT : 1. Học thuyết lạm phát theo quan điểm của Karl Marx : Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông tiền tệ, vượt quá các nhu cầu của kinh tế thực tế làm cho tiền tệ bị mất giá và phân phối lại thu nhập quốc dân. 2. Học thuyết lạm phát theo quan điểm hiện đại : Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung trong nền kinh tế tăng kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. 3. Biểu hiện của hiện tượng lạm phát : - Biểu hiện rõ nét nhất của lạm phát là giá cả hàng hóa tăng, dẫn đến đồng tiền bị mất giá, các chứng khoán liên tục giảm giá. II. ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT : 1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) : là chỉ số phản ánh mức giá cả bình quân được tính theo một giỏ hàng hóa và dịch vụ chính trên thị trường với một trọng số nhất định cho mỗi mặt hàng. - Công thức : & Bài tập ví dụ : Anh (chị) hãy tính tỷ lệ lạm phát năm 1992 và 1993 bằng chỉ số CPI thông qua bảng số liệu sau : Mặt hàng Sản lượng 1991 Đơn giá 1991 Đơn giá 1992 Đơn giá 1993 Gạo 15 3 4 6 Vải 5 10 12 17 Muối 10 1 1 1.2 2. Chỉ số giá sản xuất (PPI) : là chỉ tiêu phản ánh xu hướng và đo lường mức độ biến động giá bán của các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu. - Công thức xác định tỷ lệ lạm phát theo PPI tương tự như phương pháp CPI, nhưng PPI được tính trên một số lượng hàng hóa nhiều hơn và theo giá bán buôn. 3. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (PGDP) : là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, cho biết một đơn vị GDP kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá kỳ gốc. - Công thức chỉ số giảm phát GDP : w Trong đó : GDPd : GDP danh nghĩa (đo lường sản lượng năm hiện tại theo giá năm hiện tại) GDPt : GDP thực thế (đo lường sản lượng năm hiện tại theo giá năm gốc) w Trên cơ sở tính chỉ số giảm phát GDP, tỷ lệ lạm phát được tính bằng chỉ số này theo công thức sau đây : - Ví dụ : Anh (chị) hãy tính tỷ lệ lạm phát năm 2002 bằng chỉ số PGDP thông qua bảng số liệu sau (lấy năm 2000 làm kỳ gốc) : Năm Gạo Xe Du lịch Giá Sản lượng Giá Sản lượng Giá Sản lượng 2000 2 5 2,5 2001 2,5 250 6 120 2,8 115 2002 4 280 6,5 150 3 125 III. MỨC ĐỘ LẠM PHÁT : 1. Lạm phát vừa phải : là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm và dự đoán được, thường là dưới 10%/năm. - Biểu hiện : giá cả hàng hóa tương đối ổn định và tăng nhẹ, lưu thông tiền tệ bình thường; sản xuất kinh doanh ổn định, có thể gia tăng đầu tư, kích thích tăng trưởng kinh tế; đời sống người dân ổn định. 2. Lạm phát phi mã : là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh ở mức 2 đến 3 con số một năm. - Biểu hiện : lưu thông tiền tệ rối loạn; hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, kinh tế rơi vào khủng hoảng; thất nghiệp gia tăng, đời sống người dân khó khăn. 3. Siêu lạm phát : là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng rất nhanh với tốc độ từ 4 con số trở lên một năm. - Biểu hiện : lưu thông tiền tệ rối loạn nghiêm trọng; sản xuất kinh doanh đình đốn, các doanh nghiệp phá sản hàng loạt, kinh tế khủng hoảng trầm trọng; thất nghiệp tràn lan, đời sống người dân vô cùng khó khăn. IV. NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT : 1. Lạm phát do cầu kéo : Khi tổng cầu tăng nhanh quá mức, vượt quá khả năng cung ứng của nền kinh tế, kéo giá cả hàng hóa tăng lên theo. Nguyên nhân : - Thâm hụt NSNN thường xuyên và kéo dài - Vòng lẩn quẩn “lương – tổng cầu – lạm phát” - NHTW thực thi chính sách tiền tệ mở rộng quá mức - Giá cả hàng hóa ở nước ngoài tăng cao hơn so với hàng trong nước. - Các nguyên nhân khác 2. Lạm phát do chi phí đẩy : Khi chi phí sản xuất tăng, dẫn đến sản lượng giảm, nguồn cung hàng hóa không đủ đáp ứng nguồn cầu nên đẩy giá cả hàng hóa tăng lên cao. Nguyên nhân : - Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng của năng suất lao động - Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng V. HIỆU ỨNG CHUYỂN ĐỘNG LẠM PHÁT : 1. Tác động đến lãi suất danh nghĩa : Nếu tỷ lệ lạm phát kỳ vọng tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng (Hiệu ứng Fisher : i = ir + Pe ð ir = i - Pe) 2. Tác động đến thu nhập thực : lạm phát không dự tính trước thường gây ra hiệu ứng phân phối lại thu nhập quốc dân : tiền lương của người lao động suy giảm, người cho vay nhìn chung bị thiệt hại do lãi suất thực giảm. 3. Tác động đến đầu tư : Lạm phát vừa phải có tác dụng mở rộng tín dụng và kích thích đầu tư, tăng tính năng động và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Nhưng lạm phát cao lại có tác động ngược lại. 4. Tác động đến thất nghiệp : - Theo mô hình đường cong Phillips ngắn hạn, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch chiều. Để đạt được 1% giảm lạm phát, tỷ lệ hy sinh giảm GDP và tỷ lệ gia tăng thất nghiệp ở mỗi nước sẽ khác nhau và nó phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế đó. - Định luật Okun : Cứ 1% giảm lạm phát sẽ kéo theo tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 2% so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và 4% giảm đi của GDP thực tế so với GDP tiềm năng. - Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên : + Lạm phát ổn định nhất. + Tỷ lệ hữu nghiệp ổn định và cao nhất. + Đạt được mức sản lượng tiềm năng. 5. Tác động đến nợ nước ngoài : Một nền kinh tế luôn tồn tại một khoản nợ nước ngoài nhất định. Lạm phát ð nội tệ mất giá so với ngoại tệ ð tỷ giá ­ ð tăng gánh nặng nợ nước ngoài. VI. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ VÀ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT : 1. Biện pháp thắt chặt cung tiền tệ : a. Chính sách tiền tệ thắt chặt : - Hạn chế tối đa bơm tiền vào lưu thông, thắt chặt tín dụng. - Kiểm soát chất lượng tín dụng của hệ thống NHTM. b. Chính sách tài khóa thắt chặt : - Giảm bội chi ngân sách. - Tăng thu ngân sách một cách hợp lý c. Chính sách thu nhập hạn chế : giới hạn tạm thời việc tăng lương để nền kinh tế thoát khỏi vòng lẩn quẩn “lương – tổng cầu – lạm phát”. d. Chính sách lao động hạn chế : tùy từng giai đoạn kinh tế mà đặt trọng tâm của chính sách kinh tế - tài chính quốc gia vào mục tiêu lạm phát hay thất nghiệp. 2. Biện pháp mở rộng cầu tiền tệ : - Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu mới rẻ tiền thay thế, tăng năng suất lao động, hợp lý hóa sản xuất, giảm chi phí nhân công. - Xuất dự trữ quốc gia để phục vụ nhập khẩu hàng hóa đầu mối phục vụ sản xuất, hàng hóa tiêu dùng thiết yếu. - Chống tình trạng đầu cơ, tăng giá, lũng đoạn giá. - Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, thực hiện tự do hóa mậu dịch. ------------------------------------------------------------------------------------ Chương 10 : CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ I. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ : 1. Khái niệm : Chính sách tiền tệ là tổng thể các biện pháp quản lý vĩ mô của nhà nước pháp quyền, là một bộ phận của chính sách kinh tế quốc gia. Thông qua các công cụ chính như : lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, thị trường ngoại hối … chính sách tiền tệ có tác dụng hỗ trợ đồng tiền quốc gian nhằm đạt được các mục đích như : kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá, đạt mức toàn dụng lao động và cuối cùng là tăng trưởng kinh tế. 2. Vai trò của NHTW : NHTW vừa là người hoạch định, vừa là người tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. - Kiểm soát, điều tiết khối lượng tiền cung ứng : + Cung ứng tiền tăng thêm cho phù hợp với tăng trưởng kinh tế. + Điều chỉnh khối lượng tiền sẵn có trong lưu thông. - Mục đích : đảm bảo sự cân đối giữa tiền - hàng, giữa cung cầu tiền tệ - hàng hóa. 3. Phân loại chính sách tiền tệ : a. Căn cứ vào động thái kiểm soát lượng tiền trong lưu thông của NHTW : Chính sách tiền tệ mở rộng Chính sách tiền tệ thắt chặt + Tăng cung tiền trong lưu thông (phát hành tiền, mua trái phiếu từ công chúng…) + Kích thích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo them công ăn việc làm. + Mục tiêu : chống suy thoái. + Giảm cung tiền trong lưu thông (bán trái phiếu cho hệ thống ngân hàng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc…) + Hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. + Mục tiêu : chống lạm phát. b. Căn cứ vào chức năng và đối tượng tác động : Chính sách tiền tệ cơ cấu Chính sách tiền tệ chức năng + Lựa chọn hệ thống tiền tệ, quy định đơn vị tiền tệ, luật phát hành tiền,….. + Chủ thể thực hiện : các cơ quan lập pháp (Quốc hội, Nghị viện,…) + Tổng hòa các biện pháp nhằm điều tiết, chỉ đạo các hoạt động tiền tệ (mở rộng hay thắt chặt). + Chủ thể thực hiện : Ngân hàng trung ương, ngân hàng dự trữ, cơ quan hữu trách tiền tệ,… II. HỆ THỐNG MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ : 1. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ : - Ổn định sức mua của đồng tiền : nếu tình trạng lạm phát được kiểm soát tốt, sức mua của đồng tiền ổn định thì người dân mới an tâm sử dụng tiền tệ, điều này giúp tránh được tình trạng rối ren cho hệ thống tiền tệ trong nước, từ đó tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. - Điều hòa tỷ giá hối đoái : tỷ giá hối đoái phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại, thể hiện khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó so với đối tác nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Do đó, điều hòa tỷ giá hối đoái cũng là mối quan tâm của NHTW các nước. - Tăng trưởng kinh tế : thông qua chính sách điều chỉnh lãi suất và tăng giảm lượng cung tiền cho lưu thông mà chính sách tiền tệ có thể tác động đến mức tăng trưởng kinh tế. - Công ăn việc làm cao : chính sách tiền tệ tác động đến tỷ lệ thất nghiệp thông qua việc kích thích tăng trưởng kinh tế, mở rộng hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và chống suy thoái kinh tế. 2. Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ : là những biến số kinh tế mà thông qua đó các công cụ của NHTW phát huy được tác dụng, vượt qua sự chậm trễ về thông tin và đạt được những mục tiêu cuối cùng mà chính sách tiền tệ đã đề ra trước đó. - Yếu tố cấu thành một mục tiêu trung gian hiệu quả : + Là 1 thước đo chính xác, tức thời, vượt qua độ trễ về thời gian. + Có thể kiểm soát, vận dụng và điều khiển được. - Các mục tiêu trung gian thông gian thông dụng : + Các khối tiền (M1, M2, M3, L) 3. Mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ : bao gồm các chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt được mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ. - Các mục tiêu hoạt động : cơ số tiền tệ và lãi suất liên ngân hàng. - Tùy tình hình và mục tiêu mà NHTW chỉ có thể lựa chọn một trong hai chỉ tiêu trên làm mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ. III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ : 1. Chính sách cung ứng và điều tiết khối lượng tiền : để thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả, NHTW cần phải có những giải pháp cần thiết nhằm duy trì mối tương quan giữa tổng cung và tổng cầu bằng cách điều chỉnh các khối lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo lượng tiền cung ứng trong nước phải phù hợp với mục tiêu tăng trưởng, lạm phát và cán cân thanh toán. - Yếu tố ảnh hưởng : tăng trưởng kinh tế, tình trạng cán cân thanh toán, tốc độ lưu thông tiền tệ. - Các kênh cung ứng tiền : cấp tín dụng theo yêu cầu NSNN, tái cấp vốn cho hệ thống NHTM, thị trường ngoại hối, nghiệp vụ thị trường mở. 2. Chính sách tín dụng cho nền kinh tế : bao hàm việc NHTW cấp tín dụng cho các NHTM và kiểm soát luôn cả hoạt động tín dụng của các NH này, nhằm mục đích cơ bản là thực hiện việc cung ứng tiền. - Yêu cầu : + Vận động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế. + Luật hóa nhằm giúp hoạt động cấp tín dụng của hệ thống NHTM trở nên thông suốt. + Kiểm soát chặt chẽ khả năng thanh toán nợ của các NHTM. - Công cụ quản lý : + Trực tiếp : hạn mức tín dụng + Gián tiếp : lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, … 3. Chính sách ngoại hối : là tổng thể các biện pháp quản lý và điều tiết vĩ mô các hoạt động có liên quan đến ngoại hối của NHTW, nhằm quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối, điều tiết tỷ giá, theo dõi cán cân thanh toán, quản lý dự trữ ngoại hối và thu hút vốn đầu tư, quản lý nợ nước ngoài. Cách thức quản lý tỷ giá bao gồm : - Mua vào hay bán ra nội tệ để quân bình tỷ giá. - Đưa ra các quy chế kiểm soát ngoại hối. 4. Chính sách lãi suất : lãi suất là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, vì thế NHTW các nước luôn quan tâm đến việc xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý và tìm cách để duy trì và điều hòa một mức lãi suất hợp lý. Nhìn chung có 2 cách thức quản lý lãi suất : cố định lãi suất và thả nổi lãi suất. IV. CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ : 1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : là tỷ lệ % trên tổng số dư tiền gửi các loại mà các NHTM phải dự trữ dưới dạng tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHTW. - Cơ chế tác động : + Vốn khả dụng của hệ thống NH : rr ­ ð cầu vốn khả dụng của NHTM ­ ð NHTM giảm cho vay, bán chứng khoán đang nắm giữ ­ ð lượng tiền gửi và cung tiền ¯. + Lãi suất thị trường tiền tệ : rr ­ ð dự trữ bắt buộc ­ ð NH giảm cho vay, bán chứng khoán ð nếu thiếu hụt dự trữ bắt buộc, NH sẽ vay trên thị trường liên NH ð lãi suất thị trường tiền tệ ­. + Khả năng tạo tiền của hệ thống NH : rr ­ ð hệ số nhân tiền ¯ ð khả năng tạo tiền của hệ thống NH ¯. - Chức năng : + Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường tiền tệ liên NH. + Điều tiết khả năng cấp tín dụng thông qua vốn khả dụng của hệ thống NHTM. + Kiểm soát lượng tiền cung ứng cho lưu thông. + Tạo thu nhập cho NHTW thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn cho các NHTM. - Đối tượng phải dự trữ bắt buộc : tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi ngoại tệ. - Căn cứ xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc : + Mục tiêu của chính sách tiền tệ từng thời kỳ. + Chi phí phải trả của các NHTM khi duy trì dự trữ. + Tính ổn định của các loại tiền gửi. - Nhận xét : Ưu điểm Nhược điểm + Bình đẳng giữa các NHTM trong điều kiện kinh doanh như nhau. + Công cụ chủ động và đầy quyền lực của NHTW. + Thiết lập mối quan hệ giữa việc tạo tiền của hệ thống NHTM với nhu cầu tái cấp vốn tại NHTW. + Thiếu linh hoạt, cần có thời gian để phát huy tác dụng. + Khó khăn cho việc quản lý khả năng thanh toán của hệ thống NHTM. + Hình thức thuế thu nhập vô hình đối với NHTM. 2. Tái cấp vốn : là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHTW nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM, là biện pháp nhằm cung ứng tiền trung ương và tạo cơ sở ban đầu thúc đẩy hệ thống NHTM tạo ra bút tệ, từ đó khai thông năng lực thanh toán cho các NHTM. - Hình thức : cho vay lại hồ sơ tín dụng, cho vay có đảm bảo bằng hình thức cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn. - - Cơ chế tác động : chính sách tiền tệ mở rộng ð lãi suất tái cấp vốn ¯ ð nhu cầu tái cấp vốn của NHTM ­ ð khả năng cho vay của NHTM ­ ð cung tiền ­ ð đầu tư, sản lượng ­ ð khắc phục tình trạng suy thoái kinh tế. - Chính sách quản lý : chất lượng giấy tờ có giá, khối lượng, lãi suất tái cấp vốn - Nhận xét : Ưu điểm Nhược điểm + Là hình thức cho vay an toàn (có giấy tờ đảm bảo) + Tạo thế chủ động cho NHTW khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt nhằm điều tiết kinh tế. + NHTW chỉ có thể khuyến khích chứ không thể bắt buộc các NHTM phải vay hay không vay. 3. Nghiệp vụ thị trường mở : là công cụ để NHTW thực hiện việc cung ứng và điều hòa khối lượng tiền tệ thông qua nghiệp vụ mua hoặc bán các loại công trái, trái phiếu kho bạc, hay các chứng thư tài sản khác. - Cơ chế tác động : + Dự trữ của hệ thống NHTM : NHTW bán tín phiếu kho bạc ð dự trữ của NHTM ¯ ð dự trữ để mở rộng cho vay ¯ ð khối lượng tín dụng ¯ ð cung tiền ¯. + Lãi suất : NHTW bán tín phiếu kho bạc ð dự trữ của NH ¯ ð cung vốn của NHTM ¯ ð lãi suất ngắn hạn ­ ð lãi suất thị trường ­. - Hàng hóa : tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ do các quỹ và NH bảo lãnh phát hành, công trái. - Lợi thế : + Công cụ có tính linh hoạt cả về mặt khối lượng và thời điểm can thiệp. + Các nghiệp vụ mua bán GTCG được thực hiện nhanh chóng, nên có thể đảo ngược nghiệp vụ khi cần thiết. + Phạm vi tác động của chính sách tiền tệ sẽ rộng hơn nên nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ khá tuyệt diệu trong điều hành chính sách tiền tệ. 4. Hạn mức tín dụng : là giới hạn tối đa khối lượng tín dụng mà các NHTM được cung cấp cho nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. - Cơ chế tác động : NHTW muốn thắt chặt tiền tệ ð NHTW giảm hạn mức tín dụng của NHTM ð khả năng cho vay của hệ thống NH ¯ ð khả năng tạo tiền ¯ ð lượng tiền cung ứng ¯ ð lạm phát ¯. ð Nhược điểm : + Giảm khả năng cạnh tranh giữa các NH do mỗi NH đều đã được phân bổ một hạn mức tín dụng nhất định. + Làm phát sinh các trung gian tài chính mới nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTW. + Chỉ có ý nghĩa nhất định trong điều kiện kinh tế có lạm phát cao, và khá phổ biến ở những nước XHCN với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 5. Quy định khung lãi suất : là biện pháp quản lý hành chính về mặt lãi suất của NHTW đối với các NHTM, NHTW sẽ quy định khung lãi suất cho từng đối tượng, ngành nghề, khu vực kinh tế, … cho mỗi món vay hay loại tiền gửi cụ thể cho hệ thống NH và các NH phải kinh doanh dựa trên khung lãi suất đó. ð Nhược điểm : + Làm mất đi tính uyển chuyển, linh hoạt của lãi suất. + Dẫn đến việc hình thành mặt bằng cạnh tranh không thỏa đáng trong nền kinh tế do có sự phân biệt đối xử giữa các ngành nghề, thành phần kinh tế khác nhau. ð Khung lãi suất này đã dần được thay thế bằng lãi suất trần cho vay, lãi suất sàn huy động, hay chỉ dùng lãi suất tái chiết khấu để điều tiết thị trường tiền tệ mà thôi. V. VẬN DỤNG CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM : (sinh viên tham khảo giáo trình và tự nghiên cứu) -------------------------------------- HẾT ----------------------------------------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxnhap_mo_tai_chinh_tien_te_1169.docx
Tài liệu liên quan