Bài giảng Nghiên cứu marketing và dự báo nhu cầu thị trường
-Sửdụngý kiếnchuyêngia
Cácnhàchuyênmônbaogồmcác đạilý, nhàphânphối, nhàcungcấp,
các tổ chức nghiêncứuthị trường,cáchiệphộingànhnghề…
-Thửnghiệmthịtrường
Đâylà phươngphápdự đoánđặc biệtthích hợpvớitrường hợpdựbáo
mứctiêu thụsảnphẩmmớihaymức tiêuthụsảnphẩmcũtrongkênhphân
phốimớihaytạiđịabànmới.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4973 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nghiên cứu marketing và dự báo nhu cầu thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Chương 2
NGHIÊN CỨU
MARKETING VÀ DỰ BÁO
NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
Mục tiêu chương
Hiểu rõ hành vi
người tiêu dùng
Phân tích đo lường và dự
báo nhu cầu thị trường
Tìm hiểu các hệ thống thông
tin Marketing và hệ thống
nghiên cứu Marketing
Nội dung chương
2.2 Hệ thống nghiên cứu
Marketing
2.4 Đo lường và dự báo
nhu cầu thị trường
2.1 Các hệ thống thông tin
Marketing (MIS)
2.3 Hành vi người tiêu
dùng
2.1 Các hệ thống thông tin
Marketing (MIS)
Khái niệm
Hệ thống thông tin Marketing là một hệ
thống tương tác giữa con người với các
thiết bị và phương pháp hoạt động thường
xuyên nhằm thu thập, phân loại, phân tích,
đánh giá và phân phối thông tin cần thiết
một cách nhanh chóng và chính xác cho
những người làm Marketing.
(Philip Kotler)
Chức năng của MIS
• Xác định đúng các nhu cầu về thông
tin
• Thu thập, lưu trữ dữ liệu thông tin từ
các nguồn bên trong và bên ngoài tổ
chức
• Phân loại, lập danh mục và phương
pháp truy lục dữ liệu
• Cung cấp thông tin Marketing một
cách kịp thời đến từng đối tượng sử
dụng
2.1.1 Hệ thống ghi chép nội bộ
(IMIS)
Thông qua sự hỗ trợ của máy tính
điện tử, hệ thống ghi chép nội bộ
cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị một cách nhanh chóng và ít tốn
kém nhất.
Yêu cầu cơ bản trong việc thiết lập hệ
thống thông tin nội bộ (IMIS) là phải
cung cấp những thông tin mà nhà
quản trị cần và tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà quản trị đưa ra được các
quyết định cơ bản.
2.1.2 Hệ thống thu thập thông
tin Marketing từ bên ngoài
(EMIS)
Hệ thống thu thập thông tin Marketing
từ bên ngoài cung cấp thông tin về
các sự kiện mới nhất diễn ra trên thị
trường
2.2 Hệ thống nghiên cứu
Marketing
2.2.1 Khái niệm
Nghiên cứu Marketing là quá trình thu
nhập và phân tích một cách có hệ
thống các thông tin về các vấn đề
hoặc các cơ hội Marketing nhằm đáp
ứng yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
2.2.2 Vai trò của Nghiên cứu
Marketing
• Giúp loại bỏ những điều tra chưa rõ
nhằm xác định rõ vấn đề nghiên cứu
• Tránh rủi ro
• Cung cấp những thông tin có liên
quan để làm nền tảng cho các quyết
định Marketing
• Giúp doanh nghiệp tìm ra phương
hướng hoạt động có hiệu quả hơn
• Giúp doanh nghiệp định hướng việc
cải tiến, đổi mới và nâng cao tính
thích ứng của sản phẩm
• Giúp doanh nghiệp xây dựng chiến
lược phát triển kinh doanh, chiến
lược thị trường và chiến lược cạnh
tranh
2.2.3 Quy trình nghiên cứu
Marketing
Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu
Bước 3: Thu thập thông tin
Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu
Bước 4: Phân tích thông tin
Bước 5: Báo cáo và trình bày kết quả
nghiên cứu
2.2.3.1 Xác định vấn đề và
mục tiêu nghiên cứu
Thu thập thông tin tốn kém nhiều chi
phí vì vậy nếu việc xác định vấn đề
thiếu chính xác sẽ gây ra tổn thất cho
doanh nghiệp.
2.2.3.2 Lập kế hoạch nghiên cứu
Xác định nhu cầu cụ thể về thông
tin và nguồn dữ liệu
• Dữ liệu thứ cấp (Secondary Data) là
thông tin có được qua việc nghiên
cứu tài liệu hoặc số liệu đã thống kê.
• Dữ liệu sơ cấp (Primary Data) bao
gồm những thông tin được thu thập
nhằm phục vụ cho mục đích nhất
định.
Xác định phương pháp nghiên
cứu
Có 2 phương pháp chính
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
nghiên cứu tại bàn (thu thập thông tin
thứ cấp)
• Phương pháp điều tra hiện trường.
Phương pháp điều tra hiện trường có
thể bao gồm:
• Phương pháp quan sát
• Phương pháp điều tra
• Phương pháp phỏng vấn
Nguồn tài liệu thu thập được chia làm
hai loại:
• Nguồn tài liệu bên trong doanh
nghiệp
• Nguồn tài liệu bên ngoài doanh
nghiệp
Xác định công cụ nghiên cứu
Công cụ nghiên cứu có thể được chia
ra làm hai loại đó là công cụ thu thập
thông tin định tính và công cụ thu
thập thông tin định lượng.
Kế hoạch lấy mẫu
Người nghiên cứu Marketing cần
thông qua ba quyết định cơ bản khi
lập kế hoạch lấy mẫu đó là: đơn vị
mẫu, quy mô mẫu và quy trình chọn
mẫu.
2.2.3.3 Thu thập thông tin
Ngày nay cùng với sự hỗ trợ của các
máy tính hiện đại và hệ thống viễn
thông, các phương pháp thu thập
thông tin đã được cải tiến nhanh
chóng.
2.2.3.4 Phân tích thông tin
Việc xử lý thông tin cần giải quyết
được hai mục tiêu chủ yếu:
+ Đánh giá được thái độ chung của
người tiêu dùng đối với sản phẩm
của doanh nghiệp
+ Lựa chọn được thị trường mục tiêu
mà doanh nghiệp có khả năng xâm
nhập và phát triển.
2.2.3.5 Trình bày kết quả
Trình bày kết quả nghiên cứu một cách
khoa học và đáp ứng yêu cầu nhà
nghiên cứu đặt ra, đảm bảo cho nhà
quản trị có thể đưa ra các quyết định
Marketing quan trọng.
2.3 Hành vi người tiêu dùng
2.3.1 Những yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm
2.3.1.1 Các yếu tố văn hóa
• Nền văn hóa
• Nhánh văn hóa
• Tầng lớp xã hội
2.3.1.2 Các yếu tố xã hội
• Nhóm tham khảo
• Gia đình
2.3.1.3 Các yếu tố cá nhân
• Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
• Nghề nghiệp
• Thu nhập
• Lối sống
2.3.1.4 Các yếu tố tâm lý
• Động cơ
• Nhận thức
• Niềm tin
2.3.2 Quá trình quyết định
mua của người tiêu dùng
1. Xác định vấn đề (Ý thức nhu cầu)
2. Tìm kiếm thông tin
3. Đánh giá các thông tin
4. Quyết định mua
5. Đánh giá hậu mãi
2.4 Đo lường và dự báo nhu
cầu thị trường
2.4.1 Những khái niệm cơ bản
về thị trường
Theo quan điểm Marketing, thị trường là
tập hợp những người mua hiện tại và
những người sẽ mua sản phẩm của
doanh nghiệp.
Marketing phân chia thị trường thành thị
trường tiềm năng, thị trường hiện có, thị
trường hiện có – đủ điều kiện, thị trường
mục tiêu và thị trường xâm nhập.
Thị trường tiềm năng là tập hợp những
người tiêu dùng có đủ sự quan tâm với
một sản phẩm cụ thể.
Thị trường hiện có là tập hợp những
khách hàng có quan tâm, có thu nhập và
có khả năng tiếp cận một sản phẩm nhất
định.
Thị trường hiện có và đủ điều kiện là
tập hợp những khách hàng có quan tâm,
có thu nhập, có khả năng tiếp cận và có
đủ điều kiện đối với một sản phẩm cụ thể.
• Thị trường mục tiêu là bộ phận thị
trường mà doanh nghiệp có kế hoạch khai
thác.
• Thị trường đã xâm nhập là tập hợp
những khách hàng đã mua sản phẩm của
doanh nghiệp.
2.4.2 Ước tính nhu cầu thị
trường hiện tại
2.4.2.1 Cầu của doanh nghiệp
Cầu của doanh nghiệp là phần cầu của thị
trường thuộc về doanh nghiệp. Cầu của
doanh nghiệp được xác định như sau:
ThemeGallery is a Design Digital Content & Contents
mall developed by Guild Design Inc.Qi = Si x Q
Qi: Cầu của doanh nghiệp i
Si: Thị phần của doanh nghiệp i
Q: Tổng cầu thị trường
2.4.2.2 Tổng cầu thị trường
Tổng nhu cầu thị trường đối với một sản
phẩm là doanh số tiêu thụ cực đại mà tất cả
các doanh nghiệp trong một ngành có thể có
được trong một thời kỳ nhất định, với nỗ lực
Marketing nhất định trọng một thời điểm
nhất định và trong một môi trường Marketing
nhất định.
Tổng cầu thị trường được xác định bằng
công thức sau:
Q = npq
Q: Tổng nhu cầu thị trường.
n: Số người mua trong thị trường.
q: Số lượng sản phẩm bình quân mà một
người mua đã mua trong thời kỳ nghiên cứu.
p: Mức giá trung bình của một đơn vị sản
phẩm.
BÀI TẬP
1. Có 50 triệu khách hàng mua nước uống có
gas đóng lon, mỗi người mua bình quân 40
lon mỗi năm, giá trung bình là 6.000đ/lon.
Hãy cho biết tổng cầu thị trường nước uống
có gas đóng lon trong một năm?
2. Giả định: Tổng dân số quốc gia Việt Nam
là 86 triệu, trẻ em dưới 10 tuổi và những
người mắt kém không mua sách chiếm
20% dân số. Nghiên cứu sâu hơn cho
thấy người có thu nhập thấp kém và kém
văn hóa không đọc sách gồm 30% của
nhóm khách hàng tiềm năng.
Trung bình mỗi người mua 2 cuốn sách
một năm và giá trung bình là
20.000đ/quyển.
Hãy cho biết tổng nhu cầu thị
trường sách trong một năm tại Việt
Nam.
2.4.2.3 Nhu cầu thị trường khu vực
Theo quan điểm của Marketing phân
biệt, doanh nghiệp thường triển khai
các hoạt động Marketing riêng biệt
cho các khu vực cụ thể.
Các doanh nghiệp thường sử dụng
hai phương pháp đó là phương pháp
xây dựng thị trường và phương pháp
chỉ số đa yếu tố để lượng hóa tiềm
năng của thị trường khu vực.
• Phương pháp xây dựng thị trường:
đòi hỏi phải phát hiện tất cả khách
hàng tiềm năng về một loại sản phẩm
nhất định trên thị trường và ước tính
được khả năng mua hàng của họ.
• Phương pháp chỉ số đa yếu tố thị
trường: thường được sử dụng để
ước lượng đối với thị trường khu vực
về sản phẩm tiêu dùng
Bi: Tỉ lệ phần trăm tổng sức mua trong
vùng
Yi: Tỉ lệ phần trăm thu nhập cá nhân
của vùng i
Bi= 0.5Yi + 0.3Ri + 0.2Pi
Ri: Tỉ lệ phần trăm bán lẻ trong vùng i
Pi: Tỉ lệ phần trăm dân số trong vùng i
0,5; 0,3; 0,2: Trọng số của các biến Yi,
Ri, Pi
1. Giả sử Thành phố Hồ Chí Minh chiếm
4% trên thu nhập cá nhân của người Việt,
3,92% thương vụ bán lẻ của Việt Nam và
6% dân số Việt Nam. Hãy tính chỉ số sức
mua của Tp.HCM
2. Giả sử Kentucky chiếm 2,28% dân số
Hoa Kỳ, 1,96% doanh số bán lẻ của Hoa
Kỳ và 2% thu nhập cá nhân được sử
dụng.
Hãy ước tính chỉ số sức mua của
Kentucky
2.4.2.4 Ước tính mức tiêu thụ
của ngành và thị phần
Song song với việc ước tính tổng tiềm
năng và tiềm năng của khu vực, doanh
nghiệp cần phải xác định mức tiêu thụ
thực tế của ngành trên thị trường
2.4.3 Ước tính nhu cầu tương lai
2.4.3.1 Thăm dò ý định của người mua
Đây là phương pháp dự đoán thị trường
trên cơ sở trực tiếp thu thập những thông
tin về khả năng và mức độ tiêu dùng trong
tương lai của khách hàng.
2.3.3.2 Tổng hợp ý kiến của lực
lượng bán hàng
Doanh nghiệp có thể thông qua lực
lượng bán hàng để có thêm những
căn cứ dự đoán nhu cầu thị trường.
2.3.3.3 Sử dụng ý kiến chuyên gia
Các nhà chuyên môn bao gồm các
đại lý, nhà phân phối, nhà cung cấp,
các tổ chức nghiên cứu thị trường,
các hiệp hội ngành nghề…
2.3.3.4 Thử nghiệm thị trường
Đây là phương pháp dự đoán đặc
biệt thích hợp với trường hợp dự báo
mức tiêu thụ sản phẩm mới hay mức
tiêu thụ sản phẩm cũ trong kênh phân
phối mới hay tại địa bàn mới.
LOGO
www.themegallery .com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_nghien_cuu_marketing_va_du_bao_nhu_cau_thi_truong_2518.pdf