bài tập 4: Nghiệp vụ thu tiền khách hàng ở công ty Hfone được quản lý như sau: Nhân
viên nhận thư thanh toán mở bì thư, đối chiếu và tách riêng các séc thanh toán và giấy
báo trả tiền, rồi lập bảng kê tổng hợp tiền thu (2 liên) từ các khoản chuyển trả của khách
hàng. Các chứng từ này được gửi đến phòng quỹ. Tại đây, thủ quỹ căn cứ vào các séc
lập giấy nộp tiền gồm 2 liên. Liên thứ 1 của giấy nộp tiền và các séc thanh toán được
chuyển nộp vào ngân hàng
151 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3773 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng một số vấn đề chung về hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và thanh
toán lương cho nhân viên
Bảng phân
công phân
nhiệm
Bảng chấm
công
Tạo lập bảng
lương
Tập tin về
nhân sự và
tiền lương
Báo cáo phân tích
chênh lệch tiền
lương
Thanh toán
lương
128 | P a g e
2. Quá trình quản lý tài sản cố định tại công ty
Tài sản cố định là tài sản có đời sống hữu dụng trên một năm. Mục tiêu của quá trình
quản lý tài sản cố định là quản lý việc mua sắm, duy trì, bảo dưỡng, đánh giá thanh lý
tài sản cố định của đơn vị (tài sản dài hạn).
Tổng quan về quá trình quản lý tài sản cố định
* Mục tiêu: theo dõi việc mua sắm tài sản cố định; ghi nhận việc bảo trì bảo dưỡng
tài sản cố định; đánh giá tài sản cố định; phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định; theo
dõi việc thanh lý tài sản cố định.
Trong mỗi công ty măc dù có quy mô nhỏ nhưng đều sở hữu rất nhiều loại tài sản, do
đó cũng đòi hỏi việc theo dõi từ lúc đầu tư đến khi sử dụng. Với sự giúp đỡ của hệ
thống thông tin kế toán sẽ giúp đỡ việc tính khấu hao cho từng tài sản, và chuẩn bị các
thông tin trên báo cáo tài chính hay báo cáo cho cơ quan thuế. Bên cạnh đó, hệ thống
thông tin kế toán sẽ giúp đỡ việc theo dõi việc di chuyển tài sản từ bộ phận này đến bộ
phận khác, mà hệ thống đó rất khó theo dõi bằng thủ công.
Khi các tài sản cần sửa chữa hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp theo dõi các chi phí
về sửa chữa, giúp phân biệt chi phí nào được phân bổ trong kỳ. Cuối cùng hệ thống
Tæng hîp b¶ng
l¬ng b¸o c¸o c¸c
kho¶n gi¶m trõ
KiÓm tra viÖc
ghi nhËn B¶ng ch¸m c«ng
Th«ng tin thanh to¸n
ChuÈn
bÞ thanh
to¸n
Th«ng tin vÒ
l¬ng
C¸c b¸o c¸o thuÕ
X¸c nhËn b¶ng
chÊm c«ng
B¶ng
ch¸m
c«ng
C¸c kho¶n
gi¸m trõ
ChuÈn bÞ
c¸c b¸o
c¸o
TËp tin
b¶ng l¬ng
Tæng hîp
thu nhËp
Phßng
nh©n sù
Bé phËn
thanh
to¸n
l¬ng
Nh©n viªn
C¬ quan
thuÕ
TËp tin b¶ng
l¬ng
129 | P a g e
thông tin kế toán giúp tính lãi lỗ trong quá trình thanh lý tài sản cố định bằng cách so
sánh các khoản thu nhập được và các khoản chi phí khi thanh lý. Nhận ra được điều
này, các phần mềm hiện nay đưa ra rất nhiều giải pháp cho việc quản lý.
* Dữ liệu đầu vào (chứng từ gốc): phiếu yêu cầu tài sản; báo cáo nhập tài sản; hoá
đơn mua tài sản; chứng từ ghi nhận sửa chữa và bảo trì tài sản; mẫu thay đổi tính năng
tài sản cố định.
Các nghiệp vụ về tài sản cố định bắt đầu từ việc yêu cầu mua tài sản cố định. Mỗi bộ
phận khi có yêu cầu phải điền vào mẫu yêu cầu. Phiếu yêu cầu tài sản cố định thường sẽ
được một hay nhiều nhà quản lý xét duyệt, đặc biệt là các tài sản đùng để đầu tư sản
xuất. Các chứng từ cần thiết liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định như là báo cáo
đã nhận được tài sản, hoá đơn của nhà cung cấp, và các ghi nhận liên quan đến việc sửa
chữa trước khi đưa vào sử dụng. Bộ phận tiếp nhận tài sản phải điền vào mẫu báo cáo
đã nhận tài sản. Bộ phận bán sẽ gửi hoá đơn cho công ty khi tài sản đã được giao. Trong
mội số trường hợp, các công ty có thể tự xây dựng các tài sản cố định, như nhà kho, văn
phòng, các chứng từ cần thiết là phiếu hoàn thanh công việc, tập hợp các chi phí có liên
quan đến tài sản được xây dựng.
Có nhiều cách tính chi phí khấu hao tài sản cố định. Hệ thống thông tin kế toán sẽ
giúp doanh nghiệp lựa chọn cách tính khấu hao cho nhiều mục đích báo cáo, thâm chí
còn giúp doanh nghiệp chuyển đổi cách tính chi phí khấu hao để phục vụ cho báo cáo
với cơ quan thuế hay các quy định của ngành nghề bắt buộc.
Khi di chuyển tài sản từ bộ phận này sang bộ phận khác thì mẫu phiếu đề nghị di
chuyển tài sản được sử dụng. Mẫu di chuyển tài sản cũng được dùng khi bán thanh lý
tài sản. Quản lý tài sản cố định còn yêu cầu ghi nhận các chi phí sửa chữa hay bảo trì tài
sản. Mẫu phiếu yêu cầu sửa chữa và bảo trì tài sản được sử dụng để ghi nhận cập nhật
các chi phí phân bổ chi phí vào trong kỳ hay tăng giá trị nguyền giá.
* Dữ liệu đầu ra (báo cáo): thông tin trên báo cáo tài chính; sổ đang ký tài sản cố
định; sổ đăng ký khấu hao; báo cáo về sửa chữa và bảo trì tài sản cố định; báo cáo thanh
lý tài sản cố định.
Một trong những báo cáo của quá trình quản lý tài sản cố định là báo cáo danh sách
các tài sản trong công ty đang sử dụng. Danh sách tài sản cố định sẽ liệt kê mã số tài
sản và nơi tài sản đang được bảo quản và sử dụng. Khi tài sản được dán mã vạch thì lúc
130 | P a g e
kiểm tra, các nhân viên sẽ dễ dàng xác định được các loại tài sản trong công ty ở các
khu vực khác nhau.
Sổ đăng ký khấu hao dùng để thông tin các chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế của
từng tài sản. Báo cáo về chi phí sửa chữa và bảo trì cho biết các chi phí bảo dưỡng bảo
trì trong ký phát sinh cũng như lịch sử về chi phí khấu hao và bảo trì cho từng tài sản.
Cuối cùng báo cáo về thanh lý tài sản cố định phản ánh việc nhượng bán hay thanh lý
tài sản cố định trong kỳ.
Bộ phận sử dụng tài sản gửi phiếu yêu cầu đặt mua tới bộ phận quản lý tài sản cố
định bộ phận này sẽ ghi nhận chi phí cho tài sản mới, tiếp nhận các thông tin về tài sản
từ hóa đơn mà nhà cung cấp gửi, thông tin về chi phí tài sản này sẽ được lưu tại tập tin
tài sản cố định.
Khi có sự thay đổi về tài sản cố định (bảo dưỡng, sửa chữa) bộ phận sử dụng tài sản
sẽ có những báo cáo cập nhật về thông tin thay đổi tài sản tới bộ phận quản lý tài sản,
bộ phận này sẽ ghi nhận những thông tin thay đổi lưu trữ tại tập tin quản lý tài sản cố
định và đưa ra những mẫu biểu thay đổi tài sản cố định.
Tài sản được thanh lý từ yêu cầu thanh lý tài sản của bộ phận sử dụng sẽ được bộ
phận quản lý tài sản cố định ghi nhận thanh lý tài sản và lưu trữ thông tin về các tài sản
hết hạn sử dụng tại tập tin quản lý tài sản cố định và chuyển các báo cáo vận chuyển
cũng như hoa đơn đến người mua.
Bộ phận quản lý tài sản cố định tính khấu hao theo phương pháp phù hợp và thông
tin này cũng được lưu tại tập tin quản lý tài sản cố định.
131 | P a g e
Hình 4.4.1.2.1 Sơ đồ dữ liệu hoạt động quản lý tài sản cố định
4.4.2. Chu trình sản xuất
Chu trình sản xuất còn được gọi là quá trình chuyển đổi, được bắt đầu với phiếu yêu
cầu nguyên vật liệu và kết thúc khi thành phẩm được nhập kho.
4.4.2.1. Mục tiêu của quá trình sản xuất
Theo dõi việc mua và tiêu thụ hàng tồn kho, giám sát và kiểm soát chi phí sản xuất;
kiểm soát hàng tồn kho; kiểm soát và phân bổ chi phí trong quá trình sản xuất; cung cấp
dữ liệu đầu vào cho dự toán tổng thể.
+ Chi tiết các khoản chi phí trong kế toán: do chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
lớn trong báo cáo lãi lỗ, cho nên việc quản lý chi tiết các chi phí trong quá trình sản
xuất được yêu cầu. Chi tiết các khoản chi phí trong kế toán cung cấp những thông tin
kiểm soát quan trọng (ví dụ như những chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí
ghi nhËn
thay ®æi
tµi s¶n
VËn
chuyÓn
b¸o c¸o
ho¸ ®¬n
Ghi nhËn
chi phÝ
cho tµi
s¶n míi
TËp tin tµi
s¶n cè ®Þnh
Nhµ cung
cÊp
Ngêi
mua
Bé phËn
sö dông
tµi s¶n
Ghi nhËn
thanh
lý tµi
s¶n
KhÊu
hao
tsc®
MÉu biÓu
thay ®æi
TSC§
PhiÕu yªu cÇu
®Æt mua
Yªu cÇu
thanh lý
Ho¸ ®¬n
Th«ng tin
vÒ khÊu hao
TSC§
Th«ng tin
vÒ chi phÝ
tµi s¶n
Th«ng tin
thay ®æi
tµi s¶n
Tµi s¶n
hÕt h¹n sö
dông
B¸o c¸o
cËp nhËt
132 | P a g e
thực tế) và những yêu cầu về thông tin cũng thay đổi tuỳ theo quy mô các công ty và
dạng sản phẩm cần sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi các thông tin về sản
xuất theo hai dạng: hệ thống thông tin chi phí sản xuất theo đơn hàng hay hệ thống
thông tin sản xuất hàng loạt.
Hệ thống thông tin sản xuất theo đơn hàng giúp theo dõi các chi phí về nguyên vật
liệu, nhân công và sản xuất chung cho từng đơn vị hàng hay nhóm sản phẩm. Dạng hệ
thống theo dõi chi phí này phù hợp với những đơn vị sản xuất với quy mô lớn, hay sản
phẩm được đặt hàng ví dụ như doanh nghiệp xây lắp, nhà xuất bản. Còn các đơn vị sản
xuất những sản phẩm đồng nhất như nước giải khát, bánh kẹo...là những sản phẩm
thường xuyên và cố định lại áp dụng hệ thống thông tin sản xuất hàng loạt. Với hệ
thống theo dõi sản xuất hàng loạt sẽ không tính toán, theo dõi chi phí cho từng sản
phẩm, mà thay vào đo sẽ tính chi phí bình quân cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
dở dang.
+Hệ thống quản lý kho vừa kịp lúc:
Quản lý hàng tồn kho phải đảm bảo rằng hàng tồn kho phải kịp thời phục vụ cho quá
trình sản xuất, quá trình bán hàng và được trình bày các thông tin chính xác trên báo
cáo tài chính. Các quản lý hàng tồn kho này lại phát sinh ra các chi phí như chi phí kho
bãi, chi phí về hàng tồn kho bị hư hỏng, mất mát hay các khoản giảm trừ trong quá trình
mua bán. Để giảm tối thiểu các chi phí liên quan đến hàng tồn kho, các công ty hiện nay
đang áp dụng hệ thống quản lý hàng tồn kho vừa kịp lúc. Một số nhà quản lý cho rằng
hệ thống hàng tồn kho vừa kịp lúc là hệ thống tồn kho theo đơn hàng. Điều này có
nghĩa là đơn vị sản xuất và mua nguyên vật liệu theo đơn đặt hàng hơn là sản xuất để
tồn kho. Mục tiêu của hệ thống hàng tồn kho theo đơn hàng là tối thiểu hoá hàng tồn
kho ở mọi mức độ. Trong mỗi giai đoạn sản xuất thì vừa kịp lúc chính là số lượng đầu
ra của giai đoạn này là đầu vào của giai đoạn khác. Trên lý thuyết thì hệ thống này sẽ
làm số dư về hàng tồn kho bằng không, nhưng trong thực tế thì số dư không tiến đền
không. Lý do là các doanh nghiệp sản xuất luôn cần một số lượng hàng tồn kho để dự
phòng giúp cho nhà sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp có thể tiến hành liên tục.
4.4.2.2. Dữ liệu đầu vào của quá trình sản xuất
Khi bộ phận sản xuất cần nguyên vật liệu, phiếu yêu cầu nguyên vật liệu sẽ được sử
dụng để xuất kho. Nếu mức dự trữ hàng tồn kho dưới mức cho phép thì kế toán kho sẽ
133 | P a g e
lập phiếu yêu cầu mua hàng gửi cho bộ phận phụ trách mua. Nếu thành phẩm bao gồm
nhiều phần ghép lại khi tính giá thành cho biết số lượng từng loại vật liệu để cấu thành
sản phẩm.
Một dữ liệu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất là kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế
hoạch sản xuất sẽ cho biết số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất, và số giờ lao
động cần thiết sản xuất. Việc lập kế hoạch sản xuất bắt đầu từ bộ phận kinh doanh xem
xét số lượng hàng hoá sẽ tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào hàng tồn kho đầu kỳ để tiến hành
tính toán số lượng thành phẩm cần sản xuất trong kỳ.
Theo dõi chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành theo công việc vì một công
nhân có thể làm nhiều công việc và một công việc lại cần nhiều công nhân để hoàn
thành. Một dữ liệu đầu vào cần thiết cho việc theo dõi nhân công là thẻ tính thời gian
công việc. Thẻ này sẽ giúp việc nhận diện các thời gian lao động của công nhân là bao
nhiêu và chúng được tính cho từng công việc là như thế nào.
Hệ thống kiểm soát nguyên vật liệu sẽ giám sát nguyên vật liệu cần thiết cho quá
trình sản xuất. Đây là một quá trình phức tạp vì mỗi sản phẩm hoàn thành thì cần rất
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Hệ thống này thuộc hệ thống quản lý các nguồn
lực sản xuất được thiết kế và phát triển để áp dụng cho mọi nguồn lực của công ty.
Hệ thống quản lý các nguồn lực sản xuất sử dụng các thông tin từ thẻ tính giá thành,
kế hoạch sản xuất kết hợp với các chi phí mua và sử dụng nguyên vật liệu thực tế tại
công ty. Hệ thống này can thiệp vào quá trình mua hàng và tiêu thụ của doanh nghiệp
bằng cách cung cấp các dữ liệu và thông tin dự toán. Hệ thống được nâng cấp và phát
triển thành hệ thống thông tin phục vụ cho việc ra quyết định bằng cách đưa ra các
thông tin về hoạch định và kiểm soát trong quá trình sản xuất, bằng cách hường người
lãnh đạo vào sản xuất sạch. Khái niệm này giúp tập trung nghiên cứu về nhu cầu của
khách hàng hiện thời và khả năng đáp ứng tiêu thụ của đơn vị qua việc sản xuất, phân
phối và các nguồn lực đáp ứng... Một trong điểm quan trọng của hệ thống này là kế
hoạch sản xuất linh hoạt – chỉ rõ khả năng đáp ứng ngay khi nhu cầu của khách hàng
thay đổi.
Những năm gần đây các công ty lớn và vừa lại hướng vào giải pháp hệ thống hoạch
định các nguồn lực trong doanh nghiệp. Đây là giải pháp giúp công ty quản lý các quá
trình hiệu quả hơn theo chuỗi giá trị. Khi kết hợp với hệ thống sản xuất tự động, các nhà
134 | P a g e
sản xuất sẽ thay thế việc nhập liệu bằng tay với công nghệ được tự động hoá, như là
máy quét mã vạch, công nghệ sóng vô tuyến, nhận dạng bằng sóng vô tuyến hay thẻ
điện tử. Khi các dữ liệu đầu vào được tự động hoá thì khả năng sai sót của dữ liệu sẽ
giảm hẳn, cung cấp thông tin nhanh, chính xác kip thời.
4.4.2.3. Dữ liệu đầu ra của quá trình sản xuất
Một trong những ví dụ có thể lấy là danh sách các giá của nguyên vật liệu sử dụng,
báo cáo về mức sử dụng trong kỳ, báo cáo điều chỉnh hàng tồn kho, báo cáo chi tiết
hiện trạng hàng tồn kho, báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo hiện trạng sản xuất... Bảng
giá chi tiết nguyên vật liệu cho biết giá phải trả để mua từng loại nguyên vật liệu. Bộ
phận mua hàng sẽ có trách nhiệm cập nhật cho bảng giá này. Kế toán chi phí sẽ sử dụng
để xây dựng các chi phí định mức thiết lập dự toán chi phí sản xuất. Báo cáo nguyên vật
liệu sử dụng trong kỳ cho biết bộ phận sản xuất sử dụng nguyên liệu như thế nào. Các
nhà quản lý sẽ theo dõi báo cáo này nhằm phát hiện những lãng phí bằng cách so sánh
giữa nguyên vật liệu sử dụng với kết quả thành phẩm được sản xuất.
Một doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên dùng báo cáo điều
chỉnh hàng tồn kho. Khi kiểm toán nội bộ kiểm tra hàng tồn kho, sẽ tiến hành so sánh
số thực tế với số liệu sổ sách và chú thích những chênh lệch trên báo cáo điều chỉnh
hàng tồn kho. Một báo cáo quan trọng khác nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ là báo cáo thực trạng hàng tồn kho. Báo cáo này cho phép người quản
lý giám sát được hạn mức hàng tồn kho.
Kế toán chi phí sử dụng báo cáo chi phí sản xuất để tính toán những chênh lệch so với
dự toán. Một số đơn vị sản xuất sử dụng hệ thống chi phí định mức làm thước đo so
sánh với chi phí thực tế phát sinh về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
sản xuất chung. Báo cáo sản xuất sẽ chi tiết sự chênh lệch cho từng lĩnh vực hoạt động,
từng công việc và từng yếu tố chi phí. Báo cáo hiện trạng sản xuất cung cấp các thông
tin về hiện trạng thay đổi công việc. Bởi trong quá trình sản xuất sản phẩm thường yêu
cầu phối hợp nhiều hoạt động điều hành báo cáo này cung cấp các thông tin quan trọng
về hiện trạng sản xuất.
Lịch trình sản xuất được lập căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từng giai đoạn. Từ lịch trình này là căn cứ để kiểm tra nguyên vật liệu trong kho
135 | P a g e
nếu đủ thì sẽ tiến hành thiết lập lịch làm việc nếu thiếu thì sẽ yêu cầu thêm nguyên vật
liệu. Thông tin về nguyên vật liệu được lưu trữ và cập nhật từ thông tin về tồn kho.
Căn cứ và lượng nguyên vật liệu sẽ thiết lập lịch làm việc lịch này được lập căn cứ cả
vào thông tin về nhân sự được cập nhật và lưu trữ tại tập tin về nhân sự.
Sau đó kế toán chi phí sẽ tính chi chí sản xuất và lập các báo cáo sản phẩm.
Từ khâu này sẽ lập các báo cáo: Báo cáo chi phí, giá thành, báo cáo tình hình sản xuất,
báo cáo khác về tài sản cố định
4.4.3. Chu trình tài chính
Quá trình tài chính là quá trình liên quan đến việc tìm kiếm và sử dụng các nguồn lực
tài chính, như là tiền, các tài sản có tính thanh khoản cao, và các khoản đầu tư. Tiền và
các tài sản cso tính thanh khoản cao được xem như là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình tài chính liên quan đến quá trình tiêu thụ, mua sắm hàng hoá, tài sản cố định
Yªu cÇu
nguyªn vËt
liÖu
Th«ng tin
vÒ tån kho
B¸o c¸o kh¸c
vÒ TSC§
KÕ to¸n chi
phÝ s¶n xuÊt vµ
c¸c b¸o c¸o
s¶n phÈm
Nguyªn vËt
liÖu
ThiÕt lËp lÞch
lµm viÖc
TËp tin vÒ
nh©n sù
B¸o c¸o chi phÝ gi¸
thµnh
B¸o c¸o tÝnh h×nh
s¶n xuÊt
ThiÕu
§ñ
LÞch tr×nh s¶n
xuÊt
136 | P a g e
và nguồn lực. Nhiều nguồn vốn của công ty xuất phát từ việc tiêu thụ sản phẩm và được
sử dụng để trả các khoản chi phí nhân sự và mua sắm tài sản cố định.
Bên cạnh việc có được nguồn lực tài chính từ việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, hầu
như các đơn vị còn tạo lập quỹ bằng cách khai thác các khoản đi vay, bán cổ phần. Quá
trình tài chính bao gồm việc quản lý các hoạt động liên quan đến việc tạo lập và sử
dụng các nguồn lực tài chính.
H×nh 4.6.1. Lu ®å vÒ qu¸ tr×nh xö lý d÷ liÖu cña qu¸ tr×nh tµi chÝnh
4.4.3.1. Tổng quan về chu trình tài chính
* Mục tiêu: quản lý tiền một cách hiệu quả; chi phí sử dụng vốn chấp nhận được; thu
nhập tối đa từ hoạt động đầu tư; lập dự toán lưu chuyển tiền.
* Dữ liệu đầu vào (các chứng từ gốc) : chứng từ thanh toán qua bưu điện; giấy báo
nợ; có của ngân hàng; séc; sổ phụ ngân hàng; dữ liệu về thị trường chứng khoán; dữ
liệu về đầu tư, lãi suất; các hồ sơ dự án đầu tư của doanh nghiệp.
* Dữ liệu đầu ra (báo cáo): thông tin trên báo cáo tài chính; dự toán về tiền; báo cáo
đầu tư; báo cáo về các khoản nợ và lãi; tỷ suất tài chính; báo cáo kế hoạch tài chính
hiện đại.
4.3.3.2. Mục tiêu của chu trình tài chính
Quá trình tài chính chứa đựng rất nhiều mục tiêu bao gồm quản lý tiền hiệu quả, tối
thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá thu nhập từ đầu tư, lập dự toán về tiền.
Quản lý hiệu quả về tiền đòi hỏi phải thu hồi các khoản tiền càng nhanh càng tốt, sử
dụng tiền hết sức cẩn thận và có hiệu quả. Để thu tiền nhanh chóng, hệ thống thông tin
Th«ng tin
b¸o c¸o tµi
chÝnh
B¸o c¸o tµi
chÝnh kh¸c
C¸c mÉu kÕ
ho¹ch tµi
chÝnh
HÖ thèng
qu¶n lý
tiÒn mÆt
D÷ liÖu më
réng
Dù to¸n
tiÒn mÆt
C¸c tËp
tin kh¸c
C¸c b¸o c¸o
kh¸c
137 | P a g e
kế toán của đơn vị có thể cung cấp thông tin hữu ích về điều khoản thanh toán các hoá
đơn của khách hàng. Một trong những công cụ hỗ trợ việc thanh toán là hệ thống lock –
box, công cụ này giúp doanh nghiệp kết nối với ngân hàng, ngân hàng có trách nhiệm
thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp và báo lại cho doanh nghiệp bằng hệ thống điện
tử hay giấy báo có cho đơn vị. Ưu điểm của hệ thống này là ngân hàng sẽ theo sát các
khoản công nợ của doanh nghiệp và gửi thư cho khách hàng của doanh nghiệp hối thúc
thanh toán.
Thanh toán chuyển tiền điện tử là một cách thức quản lý tiền. Khi sử dụng kiểu thanh
toán này đơn vị không cần viết các chứng từ thanh toán. Việc chuyển khoản sẽ được
thực hiện bằng cách chuyển khoản từ máy tính. Rất nhiều doanh nghiệp hiện nay thanh
toán lương cho nhân viên bằng hình thức này, phát lệnh chuyển tiền bằng máy tính để
ra lệnh cho ngân hàng thanh toán thay vì sử dụng tiền mặt hiện nay.
Về mặt thanh toán, mục tiêu đặt ra là phải quản lý tiền một cách hiệu quả, tiền được
cân đối không để quá dư, và các khoản tiền nhàn rỗi phải được đầu tư một cách thông
minh nhất. Một số nhà quản lý trong doanh nghiệp lớn thường đầu tư ccác khoản tiền
thừa và ngắn hạn để nhanh chóng rút được khi cần thiết.
Tối thiệu hóa chi phí sử dụng vốn là yêu cầu quan trọng bắt buộc nhà quản lý phải
suy xét cần vay bao nhiêu và cần phát hành chứng khoán ra công chúng là bao nhiêu.
Các nguồn vốn vay thường phải trả lãi, các khoản tài chính có được bằng cách phát
hành cổ phiếu thì công ty phải trả cổ tức cho cổ đông. Giám đốc tài chính của các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống hoạch định tài chính hiện đại để giúp tính toán,
tìm ra sự cân đối giữa các nguồn tài chính sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và
hiệu quả nhất trong các chiến lược kinh doanh. Trong hệ thống này sẽ cung cấp thông
tin từ những tính toán phức tạp so sánh, xem xét tỷ trọng vay, phát hành cổ phiếu hay
cách huy động khác.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình tài chính là lập dự toán về lưu chuyển tiền. Các
khoản thu được từ việc bán hàng cho các dòng thu dự toán, còn các khoản phải trả về
mua vật liệu, tiền lương sẽ tạo ra các dòng chi dự án. Dự toán tiền sẽ tính toán nếu thiếu
hụt các khoản tiền trong các khoản thời gian nào và cân huy động ra sao, nếu khoản tiền
thừa theo dự đoán có thể đầu tư vào đâu có lợi nhất.
4.4.3.3. Dữ liệu đầu vào của chu trình tài chính
138 | P a g e
Có rất nhiều dữ liệu đầu vào bắt đầu từ bên ngoài đơn vị như: chứng từ thanh toán
qua bưu điện; giấy báo nợ; có của ngân hàng; séc; sổ phụ ngân hàng; dữ liệu về thị
trường chứng khoán; dữ liệu về đầu tư, lãi suất tài chính… Ngân hàng sẽ giấy báo có,
giấy báo nợ cho đơn vị. Giấy báo có được ngân hàng gửi cho đơn vị khi tiền tài khoản
của đơn vị tăng lên, và gửi giấy báo Nợ để xác định rằng ngân hàng đã thanh toán cho
đơn vị. Trong một số trường hợp ngân hàng từ chối việc thanh toán một số khoản séc
của đơn vị, cuối tháng các séc này sẽ được in vào sổ phụ, dựa vào đây kế toán đơn vị sẽ
đối chiếu giữa sổ phụ và các sổ của công ty từ đó tìm cách tìm ra nguyên nhân để xử lý
các chênh lệch. Các khoản chênh lệch này phát sinh do có một số séc thanh toán đang
được chuyển chưa hạch toán và tài khoản của ngân hàng, khách hàng thanh toán sai tài
khoản, hay một số nguyên nhân khác… thậm chí đôi khi chênh lệch này là do lỗi trong
quá trình hạch toán. Do tiền là tài sản có tính thanh khoản cao, nên hệ thống này sẽ giúp
đơn vị kiểm soát và chống lại việc mất cắp.
4.4.3.4. Dữ liệu đầu ra của chu trình
Cũng giống như các quá trình kinh doanh khác, chương trình tài chính cung cấp thông
tin để ghi nhận vào sổ cái, định kỳ lập báo cáo tài chính. Ví dụ như doanh thu tài chính
và chi phí tài chính, sẽ được theo dõi là có được thu tiền hay chưa. Hệ thống thông tin
kế toán sẽ giúp đơn vị theo dõi báo cáo công nợ, báo cáo đầu tư. Bên cạnh cung cấp các
thông tin cho hệ thống sổ cái, hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp đơn vị lập dự toán về
tiền thể hiện các dòng tiền lưu chuyển trong đơn vị. Hệ thống thông tin kế toán còn
cung cấp nhiều báo cáo liên quan đến đầu tư và huy động nguồn vốn. Báo cáo đầu tư
thể hiện những biến động đầu tư trong kỳ, cổ tức đã trả, lợi nhuận thu được. Báo cáo
huy động nguồn thể hiện các khoản nợ mới, các khoản nợ cũ đã được thanh toán trong
kỳ. Trong các báo cáo này thể hiện thời hạn thanh toán, lãi suất phải thanh toán, điều
khoản thanh toán, kỳ thanh toán…
Để quản lý hiệu quả, một số nhà quản lý còn sử dụng tỷ số phân tích. Các tỷ suất
qaun trọng, tỷ suất tuần hoàn vốn đầu tư, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu…sẽ giúp nhà
quản lý ra quyết định chiến lược huy động vốn. Báo cáo hoạch định tài chính hiện đại
sẽ được tính toán, cung cấp các thông tin về tỷ số phân tích. Báo cáo này cũng giúp đưa
ra các lựa chon cách huy động nguồn cho ngắn hạn và dài hạn phục vụ cho kế hoạch
hoạt động của đơn vị.
139 | P a g e
4.4.4. Quá trình kinh doanh tại một số ngành đặc biệt
Khái niệm thị trường đặc biệt là khái niệm để chỉ các thị trường hay các ngành công
nghiệp cung cấp các sản phẩm hay dịch vu riêng biệt. Có rất nhiều đơn vị kinh doanh
thuộc loại thị trường này. Ví dụ công ty dịch vụ kế toán là công ty chuyên cung cấp về
một loại dịch vụ chuyên biệt, hay cưa hàng bách hoá là trực thuộc ngành công nghiệp
bán lẻ. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng một loại ngành nghề tạo thành thị trường
hay nghề riêng biệt. Hay các công ty lớn tự tạo cho chính mình một sản phẩm hay dịch
vụ chuyên biệt.
4.4.4.1. Nhu cầu thông tin kế toán chuyên biệt
Các công ty trong thị trường chuyên biệt cũng cần nhiều thông tin kế toán như các
công ty khác như doanh thu, mua hàng, hay các nguồn lực khác. Các đơn vị sản xuất
cũng cần các thông tin về quá trình sản xuất. Các đơn vị trong các phân khúc thị trường
chuyền biệt cũng cần cấu trúc thông tin khác. Bản chất của hoạt động kinh doanh là cần
những thông tin đề điều hành đạt được hiệu quả và hiệu năng. Và hệ thống thông tin kế
toán ngày càng được chuyên biệt hoá, nó không chỉ cung cấp thông tin phù hợp cho tổ
chức mà còn giúp tổ chức chiếm giữ được vị trí trong các phân khúc thị trường quan
trọng. ví dụ như trong ngành công nghiệp bán lẻ, thị trường phần mềm kế toán phải
thay đổi thích ứng với các cửa hàng cho thuê đĩa VCD, DVD, cửa hàng bán thú chưng,
hay cửa hàng chuyên bán hoa.
Một số đơn vị có thể đòi hỏi nhiều thông tin hơn những phần mềm được đóng gói.
Khi công nghệ ngày càng phức tạp, hệ thống thông tin kế toán phải nắm bắt được các
thông tin với những cách thức mới. Hoạt động kinh doanh có thể sử dụng những thông
tin này để làm lợi thế cạnh tranh. Ví dụ, trong những năm gần đây hệ thống kế toán chi
phí đã được hỗ trợ bởi vi tính cho nên theo dõi các chi phí hiệu quả hơn. Điều này cho
phép kiểm soát chi phí sát với các nguồn lực và hoạt động và khái niệm hệ thống chi
phí dựa trên mức độ hoạt động ra đời. Bên cạnh việc hỗ trợ cắt giảm chi phí, còn giúp
phân bổ chi phí chính xác hơn, hay giúp cho việc chi tiết hoá các khoản phải trả cho
từng khách hàng thay vì chỉ là một con số ghi tổng cộng. Các công ty cung cấp dịch vụ
có thể dựa vào hệ thống thông tin kế toán để tính chí phí dịch vụ theo thời gian sử dụng
cho từng khách hàng. Điều này sẽ đảm bảo là các khách hàng chỉ phải trả các chi phí
chính xác hơn, làm tăng độ hài lòng của khách hàng đối với công ty.
140 | P a g e
Hệ thống thông tin kế toán cung cấp các thông tin tài chính và kinh tế cho các nhà
quản lý và bên ngoài doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ thống thông tin kế toán là một cấu
trúc thông tin đồng nhất, có thể cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ,
trong việc lập báo cáo tài chính, bên cạnh đó hệ thống thông tin kế toán còn giúp hỗ trợ
thông tin cho những đơn vị trong thị trường chuyên biệt. Ví dụ trong ngành công
nghiệp bán lẻ, các mặt hàng sẽ được theo dõi ngay, hệ thống sẽ theo dõi thông tin ngay
khi nó phát sinh bằng các sản phẩm được dán các mã vạch, khi bán chúng được đưa qua
máy quét các nghiệp vụ như doanh thu, giá vốn hàng tồn kho sẽ được ghi nhận ngay khi
phát sinh. Các thẻ khuyến mãi khi được đưa vào máy quét sẽ ghi nhận ngay nghiệp vụ
làm giảm doanh thu. Các thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý thường ít có dạng
thông tin chuẩn hoá, vì nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung để thiết lập các thông
tin trên báo cáo quản trị. Do đó hệ thống thông tin kế toán sẽ thu thập và cung cấp các
thông tin yêu cầu để ra quyết định quản lý. Ví dụ trong ngành bán lẻ thì doanh thu và
chi phí là thông tin rất cần thiết để đưa ra quyết định mua từ nhà cung cấp nào. Còn đối
với ngành xây dựng thì nhà quản lý cần các thông tin về chi phí phục vụ cho việc đấu
thầu các dự án, họ cũng cần các thông tin về chi phí thực tế so sánh với chi phí dự tính
trong thiết kế nhằm tính được lợi nhuận mục tiêu.
4.4.4.2. Một số ví dụ về hệ thống thông tin kế toán cho ngành công nghiệp chuyên
biệt
Các đơn vị hoạt động trong thông tin chuyên biệt cần hỗ trợ hệ thống thông tin kế
toán có thể là: các dịch vụ chuyên môn hoá, tổ chức phi lợi nhuận, chăm sóc sực khỏe,
bán lẻ, xây dựng, hành chính sự nghiệp, ngân hàng hay dịch vụ tài chính, bệnh viện.
Trong phần này sẽ lấy ví dụ một số tổ chức hoạt động chuyên biệt đòi hỏi các yêu cầu
thông tin từ hệ thống thông tin kế toán.
1. Tổ chức dịch vụ chuyên môn hoá
Là các công ty được thành lập để cung cấp một dịch vụ đặc biệt cho khách hàng, các
dạng dịch vụ đặc biệt được coi là chuyên môn hoá là vì các nhân viên cung cấp được
đào tạo đặc biệt. Ví dụ các công ty dịch vụ kế toán, kiến trúc sư, luật sư, tư vấn tâm lý...
So sánh với những công ty cung cấp hàng hoá hữu hình (ví dụ như công ty sản xuất
ôtô) thì các công ty cung cấp dịch vụ chuyên biệt có những điểm khác biệt đăc trưng
như sau: (1) không có hàng hoá tồn kho, (2) nhấn mạnh tính chuyên nghiệp của nhân
141 | P a g e
viên, (3) rất khó đánh giá về số lượng và chất lượng của dịch vụ cung cấp, (4) là quy
mô nhỏ. Cho dù có những đặc tính riêng nhưng các công ty này thường có những thị
trường riêng, ví dụ những công các công ty tư vấn kế toán thường có hàng trăm đối tác
và các văn phòng trên thế giới (KPMG, Ernst & Young).
Do đặc tính không có hàng tồn kho cho nên hệ thống AIS không được yêu cầu theo
dõi hàng tồn kho. Và hệ thống ERP hay JIT sẽ không thích hợp cho các đơn vị không
sản xuất hay kinh doanh sản phẩm hữu hình. Nhưng lại cần những thông tin về thời
gian phục vụ của các nhân viên để tính chi phí và in hoá đơn cho khác hàng.
Thời gian phục vụ và in hoá đơn sẽ được tính cùng lúc cho hệ thống chi phí giá thành
theo từng công việc. Thời gian sẽ được ghi nhận cho từng khách hàng và từng nhân
viên thực hiện. Hai dữ liệu đầu ra chính của quá trình chính là: (1) hoá đơn chi tiết cho
từng khách hàng, (2) ghi nhận thời gian làm việc của từng nhân viên. Ví dụ như, hoá
đơn in cho khách hàng sẽ thể hiện chi tiết các giờ nhân viên công ty làm việc và số tiền
phải trả. Ví dụ như khách hàng của công ty kiểm toán phải trả tiền cho trợ lý kiểm toán
viên, kiểm toán viên, hay partner trong thời gian kiểm toán. Ngòai các thời gian làm
việc được tính lương, hệ thống AIS còn tính các chi phí khác trên hoá đơn, các chi phí
này bao gồm các cuộc gọi, thư, fax, bản copy, hay chi phí hỗ trợ nhân viên.
Giờ làm việc là thông tin rất quan trọng trong các công ty cung cấp dịch vụ. Ví dụ,
trong các công ty luật, các nhân viên mới thường có các sức ép rất lớn về việc ghi nhận
thời gian làm việc. Các giờ làm việc của nhân viên thường tính vào chi phí thanh toán
cho khách hàng. Những thời gian không được tính chi phí như thời gian huấn luyện,
tiếp thị, nghiên cứu. Mặc dù các hoạt động trên là cần thiết, nhưng lại không liên quan
trực tiếp đến doanh thu của công ty luật, do đó để tạo lợi nhuận chỉ là những thời gian
làm việc cho khách hàng.
Hệ thống theo dõi thời gian cần theo dõi chi tiết thời gian cho từng nhân viên theo
nhiều cách. Các ghi nhận thời gian có thể thay đổi theo từng công ty. Một số công ty
tính đơn vị thời gian khoảng mười lăm phút một lần. Một số công ty luật lại tính khoảng
thời gian làm việc là sáu mươi phút một lần, vì thời gian là tiền phải thanh toán nên
phải ghi nhận chi tiết và chính xác.
Bản chất đặc thù về hoạt động của mỗi công ty sẽ quyết định đến nhu cầu thông tin.
Đối với công ty tư vấn luật thì hệ thống kế toán cung cấp các cơ sở dữ liệu về khách
142 | P a g e
hàng hiện thời nhằm tránh những xung đột về lợi ích với khách hàng. Còn đối với
doanh nghiệp thiết kế xây dựng, hệ thống kế toán được sử dụng để cung cấp các thông
tin về chi phí ước tính để đấu thầu. Như vậy, dạng kinh doanh đặc thù của đơn vị sẽ
quyết định đến nhu cầu thông tin của công ty đó.
2. Các tổ chức phi lợi nhuận
Các tổ chức phi lợi nhuận hoạt động khong vì mục đích lợi nhuận sự tồn tại của các tổ
chức này nhằm cung cấp các dịch vụ bảo vệ hay công lập, bảo tàng, nhà thờ, đơn vị
hành chính sự nghiệp. Các đặc tính riêng của tổ chức phi lợi nhuận là hoạt động dựa
trên nhân viên chuyên nghiệp và tình nguyện viên, không bị tác động bởi thị trường, đôi
khi phục vụ cho mục đích chính trị.
Cũng như các công ty hoạt động trên thị trường chuyên biệt, các tổ chức phi lợi nhuận
cũng cần hệ thống kế toán để ghi nhận những thông tin đặc thù. Ví dụ như ghi nhận số
sinh viên đang theo học trong trường đại học, thứ hạng học lực, tình hình sức khoẻ hay
những thông tin đặc thù khác đòi hỏi của bộ giáo dục. Hay đối với tổ chức tôn giáo
cũng cần theo dõi về số người tham gia và các khoản đong góp tự nguyện. Hay đối với
các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước (một dạng tổ chức phi lợi nhuận ở quy
mô lớn) cũng cần theo dõi các tài sản được giao và khấu hao chúng như thế nào.
Nhìn chung, nếu thiếu đi mục đích lợi nhuận cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin
của hệ thống thông tin kế toán. Các chuẩn mực kế toán cúng ít hướng dẫn các thông tin
được tổ chức báo cáo cho bên ngoài như thế nào. Tuy nhiên, các báo cáo phục vụ cho
nhu cầu nội bộ lại tập trung vào các quỹ của đơn vị hơn là các khoản thu nhập. Hệ
thống thông tin kế toán theo dõi các quỹ đơn vị tập trung vào việc phân phối các nguồn
tài chính như thế nào để đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra. Việc sử dụng các quỹ
cũng được giới hạn theo mục đích hoạt động (ví dụ như quỹ được quyên góp để trao
học bổng cho sinh viên). Để tránh được những khác biệt khi báo cáo cho nội bộ và báo
cáo bên ngoài, hệ thống thông tin kế toán được thiết kế sao cho có thể dung hoà được
sự khác nhau của các mục đích thông tin và cấu trúc tổ chức thông tin.
Mặc dù các tổ chức phi lợi nhụân không sử dụng thước đo về lợi nhuận để đánh giá
hoạt động, và hoạt động trong môi trường không cạnh tranh như các tổ chức doanh
nghiệp vì lợi nhuận, do đó thiết lập các cơ cấu về đánh giá hoạt động được đề ra. Hệ
thống thông tin kế toán thường tập trung vào các hoạt động theo kế hoạch, nhà quản lý
có thể đánh giá hiệu qủa hoạt động. Nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp thuê các
chuyên gia thiết lập các dự án báo gồm dự án hoạt động, hoạt động trong tương lai và
143 | P a g e
các thước đo để đánh giá khi so sánh với hoạt động thực tế. Một trong những khó khăn
của các tổ chức phi lợi nhuận là thiếu thước đo về tiền tệ để đánh giá, để khắc phục các
nhà quản lý thường đưa ra thước đo đánh giá quá trình hoạt động để bổ sung đánh giá
(thước đo phi tiền tệ). Ví dụ trong đơn vị công an, thước đo quá trình là số lượng các vụ
bắt giữ, giảm tỷ lệ tội ác, trong trường đại học thì thước đo quá trình là số sinh viên tốt
nghiệp hàng năm.
Bài tập:
Bài 1: công ty Kim Lan là một công ty chuyên bán các loại gỗ dùng cho gia đình và
cho xây dựng, công ty có các thủ tục bán hàng như sau:
1. Khách hàng mô tả với một nhân viên bán hàng về kích cỡ và số lượng các tấm gỗ
cần mua
2. Nhân viên bán hàng ghi chép lại các mô tả mặt hàng vào một phiếu bán hàng, tính
tổng tiền và thu tiền khách hàng.
3. Thủ kho lấy gỗ từ trong kho và chuyển lên xe của khách hàng. Nếu khối lượng
hàng là lớn và nếu khách hàng yêu cầu, công ty sẽ vận chuyển hộ số hàng này.
Yêu cầu: Nêu và giải thích một số vấn đề cần phải quan tâm trong việc thiết kế và sử
dụng chứng từ bán hàng để tạo thuận lợi cho công ty Kim Lan kiểm soát hàng tồn kho
và tiền thu từ bán hàng.
Bài giải
Vấn đề Giải thích
Phiếu bán hàng phải ghi mã số hàng hoá
thay vì ghi chép các mô tả mặt hàng
Vì có nhiều mặt hàng có qui cách, màu
sắc, chất liệu... rất giống nhau
Phiếu bán hàng phải thêm 1 liên và liên
này dùng để 1 nhân viên khác thu tiền
Vừa lập phiếu vừa thu tiền có khả năng
nhân viên thu tiền sẽ lấy đi số tiền và
lập lại phiếu khác để che dấu hành vi lấy
trộm
Phiếu bán hàng phải được đánh số trước
và kiểm soát liên lưu trong sổ phiếu bán
hàng
Nếu không đánh số trước, phiếu bán
hàng có thể bị đánh cắp để lấy hàng một
cách hợp lệ
Phiếu bán hàng phải thêm 1 liên nữa sau
khi thu tiền, nhân viên thu tiền sẽ
chuyển phiếu này sang kho, làm cơ sở
xuất hàng
Nếu không sẽ có thể dẫn đến việc giao
hàng cho khách chưa thanh toán tiền
hàng
144 | P a g e
Phiếu bán hàng chuyển sang kho nên có
2 liên, liên 1 cho nhân viên kho đóng
kiện và 1 cho nhân viên giao hàng
Trường hợp hàng giao cho khách, phiếu
cho người giao hàng ngoài mục đích đối
chiếu với phiếu của khách hàng còn
dùng để xuất trình cho các cơ quan chức
năng
Phiếu bán hàng cần có thêm phần xác
nhận đã nhận đủ hàng của khách hàng
Vì phiếu bán hàng vừa thu tiền vừa là
phiếu giao hàng.
Bài 2: Công ty Nghĩa Phát có ba nhân viên tại văn phòng. Họ phải thực hiện những
chức năng sau:
1. Ghi sổ tổng hợp
2. Ghi sổ chi tiết tài khoản phải tra người bán
3. Ghi sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách
4. Lập séc thanh toán cho người bán để trình ký
5.Ghi nhật ký chi tiền
6. Ghi nhận hàng bán bị trả lại à giảm giá hàng bán
7. Đối chiếu sổ phụ ngân hàng
8. Nhận và nộp tiền công nợ khách hàng thu được vào ngân hàng
Yêu cầu: a. Liệt kê 4 cặp chức năng không được thực hiện bởi cùng một nhân viên.
b. Hãy chỉ ra một cách sắp xếp công việc phù hợp nhất. Giả sử thời gian để
thực hiện công việc đối chiếu sổ phụ ngân hàng, ghi nhận hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán là không đáng kể, các chức năng khác đều tốn thời gian như nhau. Các
nhân viên đều có thể đảm nhận các công việc trên và năng lực của họ là tương đương.
Bài giải:
a. 1 và 2 (nguyên tắc tách biệt kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp)
1 và 3 (nguyên tắc tách biệt ghi chép và giữ tài sản)
2 và 8 (nguyên tắc tách biệt ghi chép và giữ tài sản)
1 và 5 (nguyên tắc tách biệt kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp).
b.
A B C
1 2 5
4 3 8
7 6
145 | P a g e
Bài 3: Công ty Hoàng Thanh là một công ty sản xuất có quy mô nhỏ ở TP.HCM. Công
ty có một nhà máy và 50 công nhân sản xuất. Các công nhân được trả lương theo tuần.
Một tuần một lần, các quản đốc ở các phân xưởng trong nhà máy gửi cho nhân viên tính
lương các chứng từ sau:
- Bảng chấm công đã được quản đốc phân xưởng ký
- Danh sách công nhân được tuyển dụng và sa thải bởi quản đốc phân xưởng.
Nhân viên tính lương đối chiếu bảng chấm công với các thẻ thời gian sau đó ký séc
thanh toán lương. Các tờ séc được cho vào phong bì và gửi cho quản đốc phân xưởng.
Quản đốc sau đó gửi đến từng công nhân.
Yêu cầu: Chỉ ra những yếu kém trong kiểm soát nội bộ đối với hệ thống tiền lương ở
công ty này. Cần khắc phục những yếu kém như thế nào?
Yếu kém Khắc phục
Công nhân được tuyển dụng, sa thải,
chám công và nhận tiền lương chỉ do
quản đốc phân xưởng thực hiện
+Tuyển dụng và sa thải công nhân nên
do 1 bộ phận khác thực hiện.
+ Tiền lương công nhân không đưa qua
trung gian quản đốc phân xưởng
Nhân viên tính lương ký séc thanh toán
lương
Tách biệt người tính lương và người ký
séc thanh toán lương.
Bài 4: Công ty Thạch Thảo có vật liệu lớn là các linh kiện điện tử được để trong các
kho có khoá bảo vệ. Kho có 1 người trưởng kho và 4 nhân viên. Vật liệu sẽ được xuất
kho theo giấy viết tay hoặc lệnh miệng của các quản đốc phân xưởng. Do không có ghi
nhận thường xuyên các nghiệp vụ nhập xuất kho nên hàng tháng các nhân viên kho phải
có thủ tục kiểm kê để xác định số tồn kho. Sau đó trưởng bộ phận xuất kho đối chiếu số
lượng đó với mức bổ sung hàng tồn kho đã xác định trước. Nếu thấp hơn, người này sẽ
lập 1 phiếu đề nghị vật liệu gửi cho kế toán chi tiết phải trả người bán. Kế toán sẽ lập
đơn đặt hàng ghi số lượng đặt hàng và gửi đến nhà cung cấp. Khi vật liệu về kho, nhân
viên kho sẽ nhận hàng, xác định chủng loại, số lượng và đối chiếu với giấy giao hàng
của người bán. Các hoá đơn của người bán được lưu trữ ở kho theo ngày, như là báo
cáo nhận hàng.
Yêu cầu: cho biết các yếu kém về kiểm soát nội bộ và đưa ra các kiến nghị cải tiến cần
thiết về mua hàng, nhận hàng, lưu kho và xuất vật liệu.
Yếu kém Khắc phục
Vật liệu được xuất kho theo giấy viết Phải có chứng từ ký xác nhận của quản
146 | P a g e
tay hoặc lệnh miệng của các quản đốc
phân xưởng
đốc phân xưởng
Không ghi nhận thường xuyên các
nghiệp vụ nhập xuất kho
Ghi sổ ngay sau khi thực hiện nghiệp vụ
nhập/ xuất
Nhân viên kho phải có thủ tục để xác
định số tồn kho
Phải tiến hành kiểm kê số tồn kho hàng
tháng, có chứng kiến của kiểm toán viên
Kế toán lập đơn hàng và gửi đến nhà
cung cấp
Tách biệt chức năng đặt hàng khỏi chức
năng theo dõi thanh toán
Khi vật liệu về kho, nhân viên kho sẽ
nhận hàng, xác định chủng loại, số
lượng và đối chiếu với giấy giao hàng
của người bán
Nhân viên kho phải đối chiếu thêm với
đơn đặt hàng
Hoá đơn của người bán được lưu trữ ở
kho theo ngày, như là báo cáo nhận
hàng
Hoá đơn của người bán không thay thế
báo cáo nhận hàng và không lưu tại kho
Bài 6:
Trong các thủ tục kiểm soát sau đây, hay phân biệt thủ tục kiểm soát nào là thủ tục (1)
kiểm soát ngăn ngừa, (2) thủ tục kiểm soát phát hiện, (3) kiểm soát sửa sai:
a. Hoán đổi luân phiên công việc của nhân viên
b. Mở hồ sơ theo dõi chi tiết cho từng hoá đơn bán hàng ở tài khoản phải thu cho tưng
khách hàng.
c. Phục hồi các hư hỏng của dữ liệu
d. Phân công phân nhiệm một cách đầy đủ đối với các nhân viên phụ trách ở mỗi bộ
phận kế toán
e. Kiểm kê hàng tồn kho và xử lý chênh lệch giữa sổ kế toán và sổ thực tế khi kiểm kê
f. Kiểm tra cẩn thận quá trình làm việc cũng như chứng chỉ bằng cấp của các ứng viên
nộp hồ sơ xin việc vào công ty.
g. Đối chiếu sổ phụ ngân hàng
h. Chứng từ được lập làm nhiều liên và lưu ở nhiều bộ phận khác nhau
i. Vận hành chương trình ghi nhận tất cả các hoạt động của hệ điều hành và của từng
máy tính đang được sử dụng.
Bài giải:
147 | P a g e
Thủ tục Dạng
a 1,2
c 3
e 2,3
g 2,3
i 2,3
b 1
h 1,2
d 1
f 1,2
Bài 6: Thủ tục kiểm soát chung nào là hữu hiệu trong việc ngăn ngừa và phát hiện
những gian lận hay sai sót sau:
a. Nhân viên bán hàng thu 500.000 đ từ tiền bán hàng cho khách và bỏ túi để tiêu xài
b. Lúc nửa đêm, thủ kho lấy hàng trong kho và chuyển về nhà. Khi hàng trong kho trở
nên thiếu hụt một cách rõ ràng, nhân viên này đổ lỗi cho bô phận nhận hàng là không
giao đủ hàng về kho.
c. Một nhân viên trong bộ phận nhân sự lập ra một nhân viên “ma”, khi séc lương được
nhận từ thủ quĩ, nhân viên này lấy tờ séc đó và đến ngân hàng để rút tiền.
d. Một bút toán điều chỉnh có giá trị lớn, bút toán này có liên quan đến tiền, tài khoản
phải thu và hàng tồn kho
e. Nhân viên kế toán phải trả lập và trình lên một hoá đơn mua hàng từ một nhà cung
cấp giả mạo, thực ra là mẹ của nhân viên này, sau đó viếc séc thanh toán và gửi về địa
chỉ của mẹ anh ta
f. Một số nhân viên khai khống giờ làm việc khi ghi vào thẻ để nhận thêm tiền làm việc
ngoài giờ
Gian lận Ngăn chặn Phát hiện
a Giám sát Đối chiếu tổng tiền thu với báo
cáo thu tiền của máy tính tiền vào
cuối mỗi ca
148 | P a g e
b Bảo vệ giám sát cổng Kiểm kê; Đối chiếu chứng từ nhận
hàng với phiếu nhập kho
c Kiểm tra danh sách nhân viên
với trưởng các cán bộ phụ trách
Điểm danh, kiểm diện nhân viên
d Mọi điều chỉnh trên sổ phải có
biên bản/ chứng từ có ký duyệt
của kế toán trưởng/ trưởng
phòng tài vụ...
Kiểm tra các chứng từ liên quan
đến các bút toán điều chỉnh có giá
trị lớn. Đối chiếu sổ tài khoản tiền
với sổ quỹ, TK hàng tồn kho vói
thẻ kho và TK phải thu của khách
với bản đối chiếu công nợ.
e Bất kiêm nhiệm kế toán phải trả
viết và gửi séc thanh toán
Kiểm soát hoá đơn: Phải có đơn
đặt hàng. Séc phải kiểm tra chứng
từ nhập kho, đơn hàng
f Thông đạt chính sách, thẻ thời
gian phải có ký duyệt của
trưởng bộ phận
Kiểm tra thẻ thời gian với tổng số
giờ trong thẻ thời gian công việc.
Bài 7: Trong môi trường tin học hoá, thủ tục kiểm soát ứng dụng nào là hữu hiệu để
ngăn chặn, giảm thiểu, hay phát hiện những sai phạm sau:
a. Nhân viên kế toán tiền lương khi nhập vào thời gian làm việc trong tuần của một
công nhân vào trong phần mềm, thay vì nhập 49 h đã nhập là 94 h
b. Nhân viên bán hàng đã nhập sai mã hàng khi lập lệnh bán hàng cho một đơn đặt hàng
c. Kế toán nhập đã nhập sai ký tự r thay vì nhập số 4 trên một ô nhập liệu khi khai báo
khách hàng mới.
d. Nhân viên bán hàng từ máy tính cá nhân đã truy nhập vào mạng LAN của công ty,
truy cập vào máy chủ có chứa các dữ liệu về tiền lương và in ra danh sách lương của
các nhân viên.
e. Nhân viên kế toán vô tình nhập số 820015 thành 820510
f. Một lệnh bán hàng được mã hoá với mã của một khách hàng không có thực. Lỗi này
chỉ được phát hiện trong quá trình cập nhật dữ liệu, chương trình không tìm được một
tập tin chính nào phù hợp với dữ liệu được cập nhật.
g. Kế toán ghi nợ 50 triệu vào tài khoản tài sản cố định nhưng quên nhập vào số hiệu tài
khoản và số phát sinh bên có.
149 | P a g e
h. Trong quá trình cập nhật tập tin hàng tồn kho, một nghiệp vụ bán hàng với số lượng
bị nhập sai đã làm cho số dư hàng tồn kho bị âm
i. vào ngày 07/09/2009.nhân viên kế toán lập một hoá đơn ghi ngày 07/02/2007, hoá
đơn này được gửi đến bộ phận xử lý dữ liệu.
Bài giải:
Sai phạm Thủ tục kiểm soát
a Kiểm tra giới hạn dữ liệu của trường “Giờ công”
b Giá trị mặc định cho mã hàng (chọn thay vì nhập)+ Kiểm tra tính có
thực
c Kiểm tra kiểu dữ liệu
d Kiểm tra quyền truy cập hệ thống
e Kiểm tra số tổng
f Kiểm tra tính toàn vẹn+ tính có thực
g Kiểm tra tính đầy đủ
h Kiểm tra số tổng
i Kiểm tra tính có thực
Bài 8. Trong một cuộc kiểm toán gần đây, công ty ABC đã tìm ra một vấn đề khá
nghiêm trọng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Thiệt hai ước tính từ vấn đề này
là 100.000.000 đ với rủi ro là 5%. Có hai thủ tục kiểm soát được đề nghị để hạn chế rủi
ro. Thủ tục A có chi phí là 20.000.000 đ có thể giảm rủi ro xuống còn 2%. Thủ tục B có
chi phí là 30.000.000 đ có thể giảm rủi ro xuống còn 1%. Nếu áp dụng cả hai thủ tục A
và B cùng lúc rủi ro giảm xuống còn 1%.
Yêu cầu:
Tính thiệt hại nếu chỉ áp dụng thủ tục A, áp dụng thủ tục B, áp dụng cả hai thủ tục.
Công ty sẽ lựa chọn như thế nào?
Bài giải:
Thiệt hại khi rủi ro 1%: 100.000.000đ : 5 = 20.000.000đ
-Nếu áp dụng thủ tục A thì mất 2000.000 đ chi phí.
Rủi ro sẽ giảm xuống còn 2%: Rủi ro kỳ vọng sẽ là: 20.000.000 x2 = 40.000.000 đ
Khi đó doanh nghiệp sẽ mất một khoản: 20.000.000 + 40.000.000 = 60.000.000đ
150 | P a g e
-Nếu áp dụng thủ tục B thì mất 30.000.000 đ rủi ro sẽ giảm xuống còn 1%. Rủi ro kỳ
vọng sẽ là: 20.000.000 x 1% = 20.000.000đ
Doanh nghiệp sẽ mất một khoản: 20.000.000 + 30.000.000 = 50.000.000 đ
- Nếu áp dụng cả 2 thủ tục doanh nghiệp sẽ mất một khoản là 50.000.000 đ và rủi ro kỳ
vọng sẽ là: 20.000.000 x 0,1 = 2.000.000 đ
Doanh nghiệp sẽ mất một khoản là: 2.000.000 + 5.000.000 = 52.000.000 đ
Vậy doanh nghiệp nên áp dụng biện pháp kiểm soát B.
Bài tập chương 2.
Bài tập 1:
Các thủ tục trong một hệ thống kế toán chi phí được xử lý thủ công ở công ty sản xuất
Lan Anh được mô tả như sau. Một phiếu yêu cầu dịch vụ được bộ phận sản xuất lập
làm hai liên. Liên thứ 2 được chuyển đến bộ phận sửa chữa và bảo trì, liên thứ 1 lưu tại
bộ phận sản xuất.
Tại bộ phận sửa chữa và bảo trì, liên thứ 2 của phiếu yêu cầu dịch vụ được sử dụng để
lập thủ công phiếu yêu cầu công việc gồm 4 liên. Liên thứ 4 của phiếu yêu cầu công
việc được chuyển sang cho bộ phận sản xuất để sau này làm cơ sở đối chiếu. Liên thứ 3
được lưu tại bộ phận sửa chữa và bảo trì cùng với liên 2 của phiếu yêu cầu dịch vụ.
Nhân viên bộ phận này ghi chép thủ công số lượng nguyên vật liệu và dụng cụ xuất
dùng cũng như thời gian lao động cần thiết lên liên thứ 2 và thứ 1 của phiếu yêu cầu
công việc. Khi phiếu yêu cầu công việc được hoàn tất, liên thứ 1 được lưu tại bộ phận
sửa chữa và bảo trì, liên thứ 2 được gửi đến bộ phận kế toán.
Nhân viên phòng kế toán hoàn tất việc ghi nhận chi phí chi tiết trong liên thứ 2 của
phiếu yêu cầu công việc và sau đó lập một báo cáo tổng hợp các yêu cầu dịch vụ gồm 3
liên. Liên thứ 1 được chuyển sang bộ phận sản xuất, liên thứ 2 được chuyển đến bộ
phận sửa chữa và bảo trì. Liên thứ 3 được lưu tại bộ phận kế toán.
Yêu cầu: Vẽ lưu đồ chứng từ mô tả các thủ tục đã nêu.
Bài tập 3: Công ty Kế Tin sử dụng hệ thống thủ công xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng. Lệnh bán hàng (3 liên) được lập bởi bộ phận bán hàng và chuyển sang phòng kế
toán. Tại phòng kế toán, hoá đơn (3 liên) và phiếu xuất kho (4 liên) được lập thủ công
trên cơ sở lệnh bán hàng. Một liên của lệnh bán hàng, hoá đơn và phiếu xuất kho được
chuyển sang bộ phận bán hàng. Một liên của lệnh bán hàng được đính kèm với hai liên
của phiếu xuất kho và sau đó được chuyển đến bộ phận giao hàng. Một liên của hoá
đơn được giao cho khách hàng. Các chứng từ còn lại được đính kèm với nhau và lưu tại
phòng kế toán theo số đơn đặt hàng.
151 | P a g e
Yêu cầu: Vẽ lưu đồ chứng từ cho các thủ tục trên
Bài tập 4: Nghiệp vụ thu tiền khách hàng ở công ty Hfone được quản lý như sau: Nhân
viên nhận thư thanh toán mở bì thư, đối chiếu và tách riêng các séc thanh toán và giấy
báo trả tiền, rồi lập bảng kê tổng hợp tiền thu (2 liên) từ các khoản chuyển trả của khách
hàng. Các chứng từ này được gửi đến phòng quỹ. Tại đây, thủ quỹ căn cứ vào các séc
lập giấy nộp tiền gồm 2 liên. Liên thứ 1 của giấy nộp tiền và các séc thanh toán được
chuyển nộp vào ngân hàng. Liên thứ 2 của giấy nộp tiền được đối chiếu với liên thứ 1
của bảng kê tổng hợp tiền thu kèm với nhau và được lưu tại phòng thủ qũy, sắp xếp
theo ngày nộp tiền. Liên thứ 2 của bảng kê tổng hợp tiền thu được chuyển đến bộ phận
kế toán tổng hợp để ghi vào sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng. Các giấy báo
trả tiền được lưu tại bộ phận kế toán phải thu theo mã số khách hàng.
Yêu cầu: vẽ lưu đồ chứng từ cho các thủ tục trên
Bài 5 Công ty sản xuất bánh kẹo Mạnh Cường có nhiều phân xưởng. Phân xưởng lập
các phiếu yêu cầu nguyên vật liệu (4 liên) và chuyển sang bộ phận quản lý phân xưởng
để phê duyệt. Sau khi chuyển sang bộ phận quản lý phân xương để phê duyệt. Sau khi
được duyệt, các phiếu yêu cầu nguyên vật liệu được chuyển đến kho. Tại kho, các phiếu
yêu cầu nguyên vật liệu được ký bởi thủ kho. Nhân viên này gửi liên thứ 1 của phiếu
yêu cầu nguyên liệu cùng với nguyên vật liệu đến các phân xưởng. Liên thứ 2 của phiếu
yêu cầu nguyên vật liệu được chuyển đến quản lý phân xưởng. Liên thứ 4 được chuyển
đến bộ phận kế toán chi phí. Liên thứ 3 được sử dụng để ghi nhận lượng nguyên vật
liệu xuất dùng vào các thẻ kho, sau đó chúng được lưu tại kho theo số thứ tự.
Yêu cầu: Vẽ lưu đồ chứng từ cho các thủ tục trên.
Bài 6: Công ty Kim Hưng sử dụng hệ thống thủ công xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng. Lệnh bán hàng (3 liên) được lập bởi bộ phận bán hàng và chuyển sang bộ phận
tín dụng để xét duyệt. Lệnh bán hàng sau khi xét duyệt được chuyển cho phòng kế toán
để lập hoá đơn (3 liên) và phiếu xuất kho (4 liên). Một liên của lệnh bán hàng được gửi
cho khách hàng để hồi báo. Kế toán ghi nhận doanh thu và số phải thu chi tiết cho
khách hàng. Bộ phận ghi sổ cái cập nhật số tổng hợp trên các sổ nhật ký lên sổ tổng
hợp.
Yêu cầu: Lập sơ đồ dòng dữ liệu cho hệ thống trên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_1cc_pdf_7608.pdf