1. Phép biện chứng và phép siêu hình
a. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng
- Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
129 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Chương II: Phép biện chứng duy vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng lẫn nhau ; thế giới và các bộ phận cấu thành nó luôn vận động , phát triển .
Tuy nhiên , phép biện chứng cổ đại chưa làm rõ được cái gì đang liên hệ cũng như các qui luật nội tại của sự vận động , phát triển .
8
THỜI
CỔ ĐẠI
9
b. Pheùp bieän chöùng duy taâm cuûa Heâghen
Theo Heâghen , giôùi töï nhieân vaø xaõ hoäi loaøi ngöôøi chæ laø söï toàn taïi khaùc cuûa yù nieäm . YÙ nieäm naèm trong quaù trình vaän ñoäng , phaùt trieån khoâng ngöøng .
Song, do bị chi phối bởi thế giới quan duy tâm khách quan , Hêghen đã rút ra kết luận hoàn toàn sai lầm là : biện chứng của ý niệm đã qui định biện chứng của thế giới .
10
3. Pheùp bieän chöùng duy vaät
a. Khaùi nieäm pheùp bieän chöùng duy vaät :
Ñònh nghóa khaùi quaùt veà pheùp bieän chöùng duy vaät , Ph. AÊngghen cho raèng : “ Pheùp bieän chöùng laø moân khoa hoïc veà nhöõng quy luaät phoå bieán cuûa söï vaän ñoäng vaø söï phaùt trieån cuûa töï nhieân , cuûa xaõ hoäi loaøi ngöôøi vaø cuûa tö duy ”.
11
b. Nhöõng ñaëc tröng cô baûn vaø vai troø cuûa pheùp bieän chöùng duy vaät của chủ nghĩa Mác-Lênin
Đaëc tröng cô baûn :
- Moät laø , pheùp bieän chöùng ñöôïc xaùc laäp treân neàn taûng cuûa theá giôùi quan duy vaät khoa hoïc .
- Hai laø , coù söï thoáng nhaát giöõa noäi dung theá giôùi quan ( duy vaät bieän chöùng ) vaø phöông phaùp luaän ( bieän chöùng duy vaät ), do ñoù noù khoâng döøng laïi ôû söï giaûi thích theá giôùi maø coøn laø coâng cuï ñeå nhaän thöùc theá giôùi vaø caûi taïo theá giôùi .
12
Vai trò :
Là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin , tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin ,
Là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học .
13
II. HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
14
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm mối liên hệ , mối liên hệ phổ biến :
Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định , sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng , hay giữa các mặt , các yếu tố của mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới ;
khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật , hiện tượng của thế giới .
15
SỰ THỐNG NHẤT GIỮA
TÍNH QUY ĐỊNH - TÍNH TƯƠNG TÁC - TÍNH BIẾN ĐỔI
TRONG GIỚI TỰ NHIÊN
16
b. Tính chaát cuûa caùc moái lieân heä :
- Tính khaùch quan cuûa caùc moái lieân heä :
Đoù là söï quy ñònh laãn nhau , taùc ñoäng laãn nhau vaø laøm chuyeån hoùa laãn nhau cuûa caùc söï vaät , hieän töôïng ( hoaëc trong baûn thaân chuùng ) laø caùi voán coù cuûa noù , toàn taïi ñoäc laäp khoâng phuï thuoäc vaøo yù chí cuûa con ngöôøi ; con ngöôøi chæ coù theå nhaän thöùc vaø vaän duïng caùc moái lieân heä ñoù trong hoaït ñoäng thöïc tieãn cuûa mình .
17
Tính khách quan
Không có con người tồn tại ngoài
mối liên hệ với môi trường tự nhiên & xã hội
18
- Tính phổ biến của các mối liên hệ :
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật , hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật , hiện tượng hay quá trình khác ;
Đồng thời cũng không có bất cứ sự vật , hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống , bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó , tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống , hơn nữa là hệ thống mở , tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác , tương tác và làm biến đổi lẫn nhau .
19
Ví duï :
- Baõo töø dieãn ra treân maët trôøi seõ taùc ñoäng ñeán töø tröôøng cuûa traùi ñaát vaø do ñoù , taùc ñoäng ñeán moïi söï vaät trong ñoù coù con ngöôøi ;
- Söï gia taêng daân soá seõ taùc ñoäng tröïc tieáp ñeán kinh teá , xaõ hoäi , giaùo duïc , y teá v.v.khoâng chæ trong moät nöôùc maø treân toaøn theá giôùi ;
- Moâi tröôøng aûnh höôûng to lôùn ñeán con ngöôøi vaø hoaït ñoäng cuûa con ngöôøi cuõng taùc ñoäng trôû laïi to lôùn ñeán söï bieán ñoåi cuûa moâi tröôøng .
20
- Tính đa dạng , phong phú của mối liên hệ :
Thể hiện ở chỗ : các sự vật , hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau , giữ vị trí , vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó ;
Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật , mối liên hệ bản chất và hiện tượng , mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu , mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp v.v
21
MLH
BÊN TRONG CỦA QT SX
MLH BÊN NGOÀI QTSX
22
c. Ý nghĩa phương pháp luận :
- Quan điểm toàn diện :
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét tất cả các mối liên hệ đối với sự vật . Ngoài ra , cần xem xét sự vật trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người .
- Quan điểm lịch sử – cụ thể : đòi hỏi chúng ta phải chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử đã làm phát sinh sự vật , tức là đặt sự vật trong bối cảnh hiện thực của nó .
23
2. Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm : Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao , từ đơn giản đến phức tạp , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn về chất , làm cho cơ cấu tổ chức , phương thức tồn tại và vận động ngày một hoàn thiện hơn .
Trong giới hữu sinh , phát triển biểu hiện ở việc tăng khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường , ở khả năng tự sản sinh ngày một hoàn thiện quá trình trao đổi chất .
24
Phát triển là quá trình biến đổi về chất
theo hướng ngày càng hoàn thiện
(Phát triển khác với tăng trưởng)
Phát triển
từ vượn thành người
Tăng dân số
25
Trong xã hội , sự phát triển biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên , cải tạo xã hội để tiến tới trình độ ngày càng cao hơn trong sự nghiệp giải phóng con người .
Trong tư duy , phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc , đầy đủ , đúng đắn hơn đối với hiện thực tự nhiên và xã hội .
- Về nguồn gốc của phát triển quan điểm duy vật biện chứng cho rằng – đó là quá trình tự thân vận động , do những mâu thuẫn bên trong của sự vật qui định .
26
THÀNH PHỐ MỚI
BÌNH DƯƠNG
27
b. Tính chất của sự phát triển :
Tính khách quan Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật , hiện tượng ; là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật , hiện tượng đó . Vì vậy , phát triển là thuộc tính tất yếu , khách quan , không phụ thuộc vào ý thức của con người .
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên , xã hội và tư duy ; trong tất cả mọi sự vật , hiện tượng và trong mọi quá trình , mọi giai đoạn của sự vật , hiện tượng đó ;
28
Tính đa dạng , phong phú của sự phát triển
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật , hiện tượng , song mỗi sự vật , mỗi hiện tượng , mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau .
Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật phát triển sẽ khác nhau .
29
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để phản ánh đúng hiện thực khách quan , cần có quan điểm phát triển . Đó là , khi xem xét sự vật phải đặt nó trong sự vận động , phát triển , biến đổi , chuyển hóa lẫn nhau .
- Quan điểm phát triển cũng đòi hỏi không chỉ thấy sự vật như là cái đang có , mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển trong tương lai của nó .
30
Vận dụng vào quá trình nhận thức đòi hỏi chúng ta phải thấy tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như là một hiện tượng phổ biến .
Sự phát triển biện chứng của các quá trình hiện thực và của tư duy được thực hiện thông qua con đường tích lũy dần về lượng mà tạo nên sự thay đổi về chất , thông qua phủ định của phủ định .
31
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
32
A. Khaùi löôïc veà phaïm truø
Phaïm truø laø nhöõng khaùi nieäm rộng nhaát , phaûn aùnh nhöõng maët , nhöõng thuoäc tính , nhöõng moái quan heä chung , cơ bản nhất cuûa các sự vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định .
Moãi phaïm truø khoâng xuaát hieän tuøy tieän maø laø keát quaû cuûa giai ñoaïn nhaän thöùc tröôùc ñoù , ñoàng thôøi laø ñieåm töïa cuûa giai ñoaïn nhaän thöùc keá tieáp cuûa con ngöôøi trong quaù trình ñi saâu vaøo tìm hieåu baûn chaát cuûa söï vaät .
33
LƯU Ý :
Phạm trù - về hình thức là chủ quan . Nhưng nội dung của phạm trù lại do thế giới khách quan qui định .
Phạm trù phản ánh thế giới trong trạng thái luôn vận động , biến đổi , phát triển nên phạm trù cũng luôn phát triển cả về nội dung cũng như số lượng .
34
B.Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Phạm trù Cái riêng và cái chung
a. Kh ái niệm
- Phạm trù c ái riêng dùng để chỉ một sự vật , một hiện tượng , một quá trình nhất định .
Phạm trù c ái chung dùng để chỉ những mặt , những thuộc tính , những yếu tố , những quan hệ , tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật , hiện tượng .
Trong mỗi sự vật ngồi cái chung cịn tồn tại cái đơn nhất , đĩ là những đặc tính , những tính chất , chỉ có ở một sự vật , một hiện tượng nào đĩ mà không lặp lại ở các sự vật , hiện tượng khác .
35
Ví dụ : Cái bàn nào cũng có mặt bàn và chân bàn ( cái chung ), bàn làm việc , bàn học sinh , bàn ăn là những cái riêng . Loài cá sống dưới nước và thở bằng mang là cái chung , cá chép , cá rô , cá mè là những cái riêng .
Đồng , sắt , nhôm , vàng , bạc cấu tạo hóa lý khác nhau nhưng có chung một thuộc tính là dẫn điện , bền và có thể làm biến dạng ( Cái chung là kim loại ).
Các nước tư bản có cách tổ chức xã hội , nhà nước khác nhau nhưng đều có cái chung là bóc lột .
36
Thế giới động vật bao gồm nhiều loài khác nhau ( Mỗi loài là một cái riêng ) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống ( Cái chung )
37
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng , cái chung và cái đơn nhất
- Thứ nhất : cái riêng , cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan . Trong đĩ cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nĩ ; cái chung không tồn tại biệt lập , tách rời cái riêng .
Ví dụ : Không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây đào cụ thể . Nhưng cây cam, cây đào nào cũng có rễ , có thân , có lá , có quá trình đồng hóa , dị hóa để duy trì sự sống . Đó là cái chung của những cái cây cụ thể . Rõ ràng cái chung tồn tại thực sự , nhưng không tồn tại ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng .
38
- Thứ hai : Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung ; khơng cĩ cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung .
Ví dụ : mỗi con người là một cái riêng , nhưng mỗi người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên . Không cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và quy luật xã hội . Đó là những cái chung trong mỗi con người .
39
- Thứ ba : cái riêng là cái toàn bộ , phong phú , đa dạng hơn cái chung ; cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc , bản chất hơn cái riêng . Bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất ; cịn cái chung biểu hiện tính phổ biến , tính quy luật của nhiều cái riêng .
Ví dụ , người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân các nước là tư hữu nhỏ , sản xuất nông nghiệp , sống ở nông thôn , còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng văn hóa làng xã , tập quán của dân tộc , điều kiên tự nhiên của đất nước nên rất cần cù lao động , có khả năng chịu đựng được những khó khăn trong cuộc sống .
40
- Thứ tư : Trong những điều kiện xác định , cái chung cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau .
Ví dụ :
Từ một loại giống mới được tạo ra trong phòng thí nghiệm ( Cái đơn nhất ), sau quá trinh triển khai ứng dụng trong thực tiễn nó đã trở thành cái phổ biến ( Cái chung ); ngược lại , giống loại cũ , từ chỗ là cái phổ biến đã dần dần không được sử dụng đã từ cái chung trở thành cái đơn nhất trong thực tiễn phát triển của kỹ thuật nông nghiệp .
41
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn .
Khơng nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn khi giải quyết mỗi cái riêng , mỗi trường hợp cụ thể sẽ nhất định vấp phải những sai lầm , mất phương hướng .
Muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng bởi cái chung khơng tồn tại trừu tượng ngoài những cái riêng .
42
Thứ 2, cần phải cụ thể hóa cái chung , trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể ; khắc phục bệnh giáo điều , siêu hình , máy móc , hoặc cục bộ địa phương trong vận dụng mỗi cái chung để giải quyết mỗi trường hợp cụ thể .
Thứ 3, Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn , cần phải biết vận dụng những điều kiện thích hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo những mục đích nhất định , bởi vì giữa cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện xác định .
43
2. Nguyên nhân và kết quả
a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả :
Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau từ đó gây ra những biến đổi nhất định .
Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt , các yếu tố trong một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau .
44
Sự “ tương tác ” của dòng điện lên sợi kim loại trong bóng đèn ( là nguyên nhân ) làm cho sợi kim loại đó nóng lên và phát sáng ( kết quả ).
Những sự tác động
nội tại của SV, HT (Nguyên nhân)
từ đó tạo ra những biến đổi
(Kết quả)
45
Ví dụ : Cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là nguyên nhân đưa đến kết quả là cuộc cách mạng vô sản nổ ra .
Hạt đậu gieo xuống đất nảy mầm . Nguyên nhân là do nhiệt độ , ánh sáng , độ ẩm của đất thích hợp .
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện . Nguyên cớ và điều kiện không sinh ra kết quả mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân .
46
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Thứ 1 : Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan , bao hàm tính tất yếu : khơng cĩ nguyên nhân nào khơng dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại khơng cĩ kết quả nào khơng cĩ nguyên nhân .
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
- Thứ 2 , Nguyên nhân sinh ra kết quả , nên nguyên nhân luôn có trước kết quả . Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân .
47
Thứ 3 , moät nguyeân nhaân coù theå sinh ra một hay nhieàu keát quaû . Ngöôïc laïi , moät keát quaû coù theå do một hay nhiều nguyên nhân tạo nên .
Ví dụ : Söï phoùng ñieän raát maïnh cuûa caùc ñaùm maây gaây ra tieáng noå , aùnh chôùp , taêng nhieät ñoä .
Thứ 4, Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành kết quả có thể diễn ra theo các hướng thuận , nghịch khác nhau và đều có ảnh hưởng đến sự hình thành khác nhau .
Thứ 5, Trong sự vận động của thế giới vật chất , không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng .
48
MỘT NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ DẪN TỚI NHIỀU KẾT QUẢ
Tác động của cuộc cách mạng công nghệ thông tin ( nguyên nhân ) đã làm biến đổi to lớn và cơ bản nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống kinh tế-xã hội .
49
Thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là kết quả hoạt động tích cực của nhiều ngành , nhiều lĩnh vực , nhiều lực lượng chính trị-xã hội
MỘT KẾT QUẢ THƯỜNG DO NHIỀU NGUYÊN NHÂN
THÀNH TỰU
50
d. Ý nghĩa phương pháp luận :
- Vì mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ cĩ tính khách quan , tất yếu nên trong nhận thức và thực tiễn khơng thể phủ nhận quan hệ nhân quả .
- Trong thế giới hiện thực khơng thể tồn tại những sự vật , hiện tượng hay quá trình biến đổi khơng cĩ nguyên nhân và ngược lại khơng cĩ nguyên nhân nào khơng dẫn tới những kết quả nhất định .
51
- Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp , đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn , phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn .
- Vì moät nguyên nhân coù theå dẫn đến nhieàu kết quả và ngược lại , neân trong nhận thức và thực tiễn ph aûi có cách nhìn toàn diện và lịch sử , cụ thể trong phân tích , giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả .
52
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên :
a. Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên :
- Phạm trù tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản , bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác .
- Phạm trù ngẫu nhiên xuất hiện do các nguyên nhân bên ngoài , do đó , nó có thể xuất hiện , có thể không xuất hiện , có thể xuất hiện thế này , có thể xuất hiện thế khác .
53
Ví dụ : Nhà tư bản thì phải bóc lột nhưng nhà tư bản sản xuất , kinh doanh cái gì là điều ngẫu nhiên .
Trai gái lớn lên phải lấy vợ , lấy chồng là tất nhiên nhưng lấy ai là ngẫu nhiên .
Con người già đi phải chết là tất nhiên nhưng chết vào lúc nào , vì sao là ngẫu nhiên .
Các phát minh khoa học là tất nhiên nhưng ai phát minh ra và vào lúc nào lại là ngẫu nhiên .
Sự xuất hiện nhân vật xuất sắc trong lịch sử là tất nhiên nhưng ai giữ vai trò lich sử ấy thì lại là một việc ngẫu nhiên .
54
b. Mối quan hệ biện chứng :
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều cĩ vai trị nhất định đối với sự vận động , phát triển của sự vật và hiện tượng trong đĩ cái tất nhiên đĩng vai trị quyết định .
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau ; khơng cĩ cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy . Cái tất nhiên bao giờ cũng tự vạch đường đi cho mình thông qua vô số những ngẫu nhiên , còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên , đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên .
55
Tất nhiên và ngẫu nhiên khơng phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi , phát triển và trong những điều kiện nhất định , chúng chuyển hóa lẫn nhau , tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất nhiên .
Ví dụ : Trong xã hội cộng sản nguyên thủy , việc trao đổi một vật này lấy một vật khác là ngẫu nhiên nhưng về sau sản xuất phát triển , sản phẩm dư thừa , khi đó sự trao đổi sản phẩm lại trở nên bình thường và tất yếu .
56
c. Ý nghĩa phương pháp luận :
Trong hoạt động thực tiễn , cần dựa vào cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên . Nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên . Vì cái ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển , đôi khi có thể làm cho tiến trình phát triển của sự vật đột ngột thay đổi .
Tất nhiên và ngẫu nhiên cĩ thể chuyển hĩa lẫn nhau . Vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hĩa của chúng theo mục đích nhất định .
57
4. Nội dung và hình thức :
a. Phạm trù nội dung và hình thức :
phạm trù Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt , những yếu tố , những quá trình tạo nên sự vật .
Phạm trù hình thức là phương thức tồn tại và phát triển , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó .
Ví dụ : Nội dung cơ thể động vật là toàn bộ các yếu tố vật chất , tế bào , khí quan cảm giác , các hệ thống , các quá trình hoạt động tạo nên cơ thể đó . Hình thức là trình tự sắp xếp , liên kết các tế bào , các hệ thống tương đối bền vững .
58
b. Mối quan hệ biện chứng :
- Thứ nhất : nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ . Không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung và không có nội dung nào không tồn tại trong hình thức . Cùng một nội dung có thể có nhiều hình thức và cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau .
59
- Thứ hai : Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng , trong đĩ nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.
Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi . Còn hình thức là mặt tương đối ổn định . Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp .
Ví dụ : Trong PTSX, LLSX là nội dung, QHSX là hình thức . QHSX tương đối ổn định , LLSX biến đổi làm cho QHSX không còn phù hợp với trình độ LLSX. Từ đó đòi hỏi phải thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới tiến bộ hơn để mở đường cho LLSX phát triển .
60
- Thứ ba : Nội dung quyết định hình thức , nhưng hình thức luôn có tính độc lập tương đối , tác động tích cực trở lại nội dung. Khi phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ mở đường và thúc đẩy nội dung phát triển – ngược lại , không phù hợp , nó sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
61
c. Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khắc phục khuynh hướng tách rời nội dung và hình thức , hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt đĩ .
- Vì nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự vật , hiện tượng cần căn cứ trước hết vào nội dung. Muốn làm biến đổi sự vật , hiện tượng cần tác động để làm thay đổi nội dung của nó .
62
- Hình thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nội dung, cho nên cần luôn luôn theo dõi mối quan hệ giữa nội dung và hình thức để có thể can thiệp kịp thời vào tiến trình phát triển của nó , đem lại sự phù hợp cần thiết giữa nội dung và hình thức .
63
5. Bản chất và hiện tượng :
a. Phạm trù bản chất và hiện tượng :
Phạm trù bản chất là tổng hợp tất cả những mặt , những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong sự vật , qui định sự vận động và phát triển của sự vật .
Phạm trù hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt , những mối liên hệ ấy trong những điều kiện xác định .
Ví dụ : Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân . Còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó đối với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện mối liên kết giữa điện tử với hạt nhân .
64
b. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng :
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng :
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng , còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất . Khơng cĩ bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng , cũng như khơng cĩ hiện tượng lại khơng biểu hiện một bản chất nào đĩ .
65
- Sự đối lập giöõa baûn chaát vaø hieän töôïng :
Được thể hiện ở chỗ : bản chất là cái chung , cái tất yếu , còn hiện tượng là cái riêng biệt , phong phú và đa dạng ; bản chất là cái bên trong , hiện tượng là cái bên ngoài ; bản chất là cái tương đối ổn định , còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi .
Ví duï : Baûn chaát cuûa giai caáp tö saûn laø boùc loät giaù trò thaëng dö ñöôïc theå hieän ra ôû raát nhieàu thuû ñoaïn khaùc nhau nhö : tích cöïc aùp duïng khoa hoïc-kyõ thuaät , ñoåi môùi coâng ngheä , phöông phaùp quaûn lyù , caûi thieän ñieàu kieän laøm vieäc
66
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức , để hiểu đúng đắn về sự vật , không dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu vào tìm hiểu bản chất . Còn trong hoạt động thực tiễn , cần dựa vào bản chất của nó .
- Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng nên chỉ có thể tìm ra bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng .
67
6. Khả năng và hiện thực :
a. Phạm trù khả năng và hiện thực :
Phạm trù khả năng và hiện thực dùng để phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa những gì hiện có , hiện đang tồn tại thực sự ( hiện thực ) với những gì hiện chưa có , nhưng sẽ có , sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng ( khả năng ).
Ví dụ : Trước mắt ta đã có đầy đủ gạch , cát , sắt , xi măng Đó là hiện thực . Từ hiện thực đó nảy sinh khả năng xuất hiện cái nhà . Cái nhà trong trường hợp này chưa có , chưa tồn tại , nhưng bản thân khả năng xuất hiện cái nhà thì đã tồn tại .
68
b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực :
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất , khơng tách rời , luôn chuyển hóa lẫn nhau .
Quá trình đĩ biểu hiện : khả năng chuyển hĩa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng mới ; khả năng mới trong những điều kiện nhất định , lại chuyển hĩa thành hiện thực .
69
Cùng trong một điều kiện nhất định , ở cùng một sự vật có thể tồn tại một số khả năng : khả năng thực tế , khả năng tất nhiên , khả năng ngẫu nhiên , khả năng gần , khả năng xa ,
Trong đời sống xã hội , khả năng chuyển hĩa thành hiện thực phải cĩ điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan .
Hoạt động có ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn ; nó có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực , có thể điều khiển cho khả năng phát triển theo hướng này hoặc hướng khác bằng cách tạo ra điều kiện tương ứng .
70
c . YÙ nghóa phöông phaùp luaän :
Trong hoaït ñoäng nhận thức và thöïc tieãn neân döïa vaøo hieän thöïc . Neáu döïa vaøo khaû naêng thì deã rôi vaøo aûo töôûng .
Tuy nhieân , cuõng caàn phaûi tính ñeán khaû naêng ñeå coù theå ñeà ra chuû tröông , keá hoaïch haønh ñoäng . Nhieäm vuï cuûa nhaän thöùc khoa hoïc laø phaûi phaùt hieän khaû naêng phaùt trieån cuûa söï vaät .
Ví duï : Trong chieán tranh theá giôùi thöù 2, Ñaûng ta ñaõ caên cöù vaøo thöïc teá ñeå döï ñoaùn Lieân Xoâ seõ ñaùnh thaéng phaùt xít ñeå ñeà ra keá hoaïch toång khôûi nghóa thaùng 8/1945.
71
IV. NH Ữ NG QUI LUẬT CƠ BẢN CỦA PHEÙP BIEÄN CHÖÙNG
DUY VAÄT
72
A. QUI LUẬT
1.Định nghĩa : Quy luật là những mối liên hệ khách quan bản chất , tất nhiên , phổ biến , lặp đi , lặp lại giữa các mặt , các yếu tố trong một sự vật cũng như giữa các sự vật , hiện tượng với nhau .
2. Phân lọai qui luật
Quy luật riêng
Quy luật chung
Quy luật phổ biến
Quy luật tự nhiên
Quy luật xã hội
Quy luật tư duy
73
B. NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN
1. Qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
a. Khái niệm lượng , chất
Chất là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật , hiện tượng ; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cấu thành nó , phân biệt nó với cái khác .
Ví du ï : Moãi nguyeân toá hoùa hoïc laø moät chaát rieâng . Ñoàng hoùa vaø dò hoùa laø hai quaù trình khaùc nhau veà chaát . Trong sinh vaät coù nhieàu loaøi ñoäng vaät vaø thöïc vaät , moãi loaøi laø moät chaát .
74
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính qui định vốn có của sự vật biểu thị số lượng , qui mô , trình độ , nhịp điệu của sự vận động , phát triển của sự vật .
Trong thực tế , lượng có thể xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể , chính xác như chiều dài , khối lượng ; song lượng có thể biểu hiện dưới dạng trừu tượng như trình độ nhận thức , trình độ phát triển của xã hội . Lượng cũng mang tính khách quan , sự vật có nhiều chất nên nó cũng có nhiều lượng .
75
b. Mối quan hệ bieän chöùng giữa chất vaø löôïng
Bất kì sự vật , hiện tượng nào cũng là thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng . Chất , lượng không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng .
Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất của sự vật , hiện tượng . Tuy nhiên , không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất . Ở một giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất được gọi là độ .
76
Khái niệm Độ chỉ tính quy định , mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng , nó là khoảng giới hạn mà trong đó , sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật .
RẮN
H 2 O
LỎNG
KHÍ
77
Sự vận động , biến đổi của sự vật , hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng . Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất . Giới hạn đó chính là điểm nút . Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút , với những điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới . Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động , phát triển của sự vật .
78
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật , hiện tượng . Sự thay đổi về chất diễn ra dưới nhiều hình thức bước nhảy khác nhau , được quyết định bởi mâu thuẫn , tính chất và điều kiện của mỗi sự vật . Đó là các bước nhảy : lớn và nhỏ , cục bộ và toàn bộ , tự phát và tự giác
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động , phát triển đồng thời đó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới , là sự gián đoạn trong quá trình vận động , phát triển liên tục của sự vật .
79
Tóm lại : Baát kyø söï vaät naøo cuõng laø söï thoáng nhaát giöõa chaát vaø löôïng . Söï thay ñoåi daàn daàn veà löôïng vöôït quaù giôùi haïn cuûa ñoä seõ daãn tôùi thay ñoåi caên baûn veà chaát cuûa söï vaät thoâng qua böôùc nhaåy . Chaát môùi ra ñôøi seõ taùc ñoäng trôû laïi tôùi söï thay ñoåi cuûa löôïng . Quaù trình taùc ñoäng ñoù dieãn ra lieân tuïc laøm cho söï vaät khoâng ngöøng phaùt trieån , bieán ñoåi .
Ví du ï : Tinh boät coù coâng thöùc C 6 -H 10 -O 5 . Neáu taêng H 10 thaønh H 12 , O 5 thaønh O 6 , ta seõ coù ñöôøng Glucoâ : C 6 H 12 O 6
80
c . YÙ nghóa phương pháp l uận
- Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính qui định lẫn nhau , tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau , cho nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật , tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật .
81
- Vì những thay đổi về lượng của sự vật có khả năng trong những điều kiện nhất định sẽ chuyển hóa thành những thay đổi về chất và ngược lại , cho nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn , tùy theo mục đích cụ thể , cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật ; đồng thời , có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật .
82
Trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh ; mặt khác , khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh .
Tả khuynh chính là hành động bất chấp qui luật , chủ quan , duy ý chí , không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất ;
Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ , trì trệ , không dám thực hiện bước nhảy dù lượng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm phát triển chỉ đơn thuần là sự tiến hóa về lượng .
83
- Hình thức bước nhảy của sự vật là đa dạng , phong phú , do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện , từng lĩnh vực cụ thể .
84
2. Qui luật thống nhất và đấu tranh giöõa các mặt đối lập .
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
- Khái niệm mâu thuẫn
Là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh , chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau .
Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt , những thuộc tính , những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện , tiền đề tồn tại của nhau .
85
- Các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến ;
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng , phong phú .
Tính đa dạng mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ : mỗi sự vật , hiện tượng , quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau , biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau ; chúng giữ vị trí , vai trò khác nhau đối với sự tồn tại , vận động và phát triển của sự vật .
86
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn , các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau , vừa đấu tranh với nhau .
Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ , ràng buộc , không tách rời nhau , qui định lẫn nhau của các mặt đối lập , mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại . Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng bao hàm sự đồng nhất của nó .
Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại , bài trừ , phủ định nhau của các mặt đối lập .
87
Trong sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập , sự đấu tranh là tuyệt đối cịn thống nhất là tương đối , cĩ điều kiện , tạm thời ; trong sự thống nhất đã cĩ sự đấu tranh , đấu tranh trong tính thống nhất của chúng .
88
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình .
Lúc mới xuất hiện , mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập .
Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt với nhau và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau , mâu thuẫn được giải quyết . Mâu thuẫn cũ mất đi , mâu thuẫn mới được hình thành , và quá trình tác động , chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn , làm cho sự vật , hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển .
Bởi vậy , sự liên hệ , tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc , động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới .
89
Tĩm lại :
Mỗi sự vật , hiện tượng đều chứa đựng những mặt , những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nĩ . Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển , làm cho cái cũ mất đi , cái mới ra đời thay thế .
90
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan , tính phổ biến và là nguồn gốc , động lực của sự vận động , phát triển , do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn , phát hiện mâu thuẫn , phân tích đầy đủ các mặt đối lập , nắm được bản chất , nguồn gốc , khuynh hướng của sự vận động và phát triển .
91
- Nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp .
Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn , cần phân biệt đúng vai trò , vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh , điều kiện nhất định ; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất .
92
3. Qui luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển .
Những sự phủ định tạo điều kiện , tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật được gọi là sự phủ định biện chứng .
93
Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa .
Tính khách quan : vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật , hiện tượng ; nó là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu , bên trong của bản thân sự vật ; tạo khả năng ra đời của cái mới , thay thế cái cũ , nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của chính bản thân sự vật . Vì thế , phủ định biện chứng cũng chính là sự tự thân phủ định .
94
Tính kế thừa : kế thừa những mặt tích cực , phủ định những yếu tố lạc hậu , tiêu cực . Do đó , phủ định đồng thời cũng là khẳng định . Những yếu tố tích cực của sự vật cũ được giữ lại phải được cải tạo phù hợp với cái mới .
Như vậy , phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ , mà còn là sự liên kết giữa cái cũ với cái mới , giữa khẳng định với phủ định , quá khứ với hiện tại , là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát triển .
95
b. Phủ định của phủ định
Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất , phủ định biện chứng là một quá trình vô tận , tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn , diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “ xoáy ốc ”.
Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật , mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điều kiện , tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó . Trải qua nhiều lần phủ định , tức “ phủ định của phủ định ” sẽ tất yếu dẫn tới kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật .
96
Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức “ xoáy ốc ”, đó cũng là tính chất “ phủ định của phủ định ”. Theo tính chất này , mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại cơ bản của nó , trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu chu kỳ đó nhưng trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định .
97
Qui luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung , phổ biến của sự phát triển : đó không phải là sự phát triển theo hình thức một con đường thẳng , mà phát triển theo hình thức con đường “ xoáy ốc ”.
Lênin đã khái quát con đường đó như sau : “ Sự phát triển hình như diễn lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác , ở một trình độ cao hơn(“phủ định của phủ định ”); sự phát triển có thể nói là theo đường tròn xoáy ốc chứ không phải theo con đường thẳng ”
98
Khuynh hướng phát triển theo đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển , đó là tính kế thừa , tính lặp lại và tính tiến lên . Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật , hiện tượng trong thế giới . Trong quá trình phát triển của sự vật , phủ định biện chứng đã đóng vai trò là những “ vòng khâu ” của quá trình đó .
99
Tóm lại , nội dung cơ bản của qui luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật .
Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển , cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ , phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển .
100
c.Ý nghĩa phương pháp luận
- Là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận động , phát triển của sự vật , hiện tượng . Đó là con đường quanh co, phức tạp , gồm nhiều giai đoạn , nhiều quá trình khác nhau .
Khẳng định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát triển tiến lên , đó là biểu hiện của thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng trong mọi hoạt động của chúng ta .
101
Theo qui luật phủ định của phủ định , trong thế giới khách quan , cái mới tất yếu phải ra đời để thay thế cái cũ . Trong tự nhiên , cái mới ra đời và phát triển theo qui luật khách quan . Trong đời sống xã hội , cái mới ra đời trên cơ sở hoạt động có mục đích , có ý thức tự giác và sáng tạo của con người .
Vì vậy , chúng ta cần phải nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động , có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới , ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi . Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ , trì trệ , giáo điều , kìm hãm sự phát triển của cái mới , làm trái với qui luật phủ định của phủ định .
102
- Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển . Quan điểm đó đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh trong khi kế thừa cái cũ để phát triển cái mới . Do đó , không được phủ định hoàn toàn cái cũ , cũng như không được kế thừa toàn bộ cái cũ , mà phải kế thừa những yếu tố hợp lý , hạt nhân hợp lý của cái cũ cho sự phát triển của cái mới . Đó là quan điểm kế thừa biện chứng , trên tinh thần khoa học , cho mọi quá trình phát triển , nhất là trong thời đại hội nhập của dân tộc với nhân loại ngày nay.
103
Kết luận :
Mỗi quy luật của phép biện chứng duy vật , đề cập đến những phương diện khác nhau của quá trình vận động , phát triển của sự vật . Trong thực tế , sự vận động , phát triển của bất cứ sự vật nào cũng đều chịu sự tác động tổng hợp của cả ba quy luật .
Do đó , trong hoạt động nhận thức và thực tiễn , chúng ta phải vận dụng tổng hợp cả ba quy luật đó một cách đầy đủ , năng động , sáng tạo , phù hợp với điều kiện cụ thể . Chỉ có như vậy , hoạt động của chúng ta , kể cả hoạt động học tập mới đạt chất lượng và hiệu quả cao .
104
V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
DUY VẬT BIỆN CHỨNG
105
1.Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực tiển và các hình thức cơ bản của thực tiễn .
Thực tiển là toàn bộ những hoạt động vật chất , mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội .
Hoạt động thực tieãn đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú :
- Hoạt động sản xuất vật chất
- Hoạt động chính trị xã hội
- Thực nghiệm khoa học
106
b. Nhận thức , các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn , nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó .
Quan niệm trên đây về nhận thức cũng chính là quan niệm duy vật biện chứng về bản chất của nhận thức .
Quan niệm này xuất phát tứ bốn nguyên tắc cơ bản sau đây :
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan , độc lập với ý thức của con người .
107
+ Hai là : Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người . Coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người . Không có cái gì con người không nhận thức được , chỉ có cái con người chưa nhận thức được nhưng tất yếu sẽ nhận thức được .
+ Thứ ba : Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng , tích cực , tự giác , sáng tạo , đi từ chưa biết đến biết , từ hiện tượng đến bản chất , từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn .
+ Thứ tư : Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức , là cơ sở , động lực của nhận thức , là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý .
108
- Các trình độ nhận thức:
+ Nhận thức kinh nghiệm
Nhận thức kinh nghiệm là loại nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong phòng thí nghiệm. Có hai loại tri thức kinh nghiệm:
Tri thức kinh nghiệm thông thường hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng hằng ngày trong cuộc sống và sản xuất.
Tri thức kinh nghiệm khoa học, kết quả sự khảo sát các thí nghiệm khoa học.
109
+ Nhận thức lý luận:
Nhận thức lý luận là loại nhận thức gián tiếp, trừu tượng khái quát về bản chất, qui luật của sự vật, thể hiện chân lý sâu sắc.
Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau, nhưng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, nhận thức kinh nghiệm cung cấp tài liệu cho nhận thức lý luận; còn nhận thức lý luận có thể đi trước, hướng dẫn, lựa chọn những kinh nghiệm hợp lý trong cuộc sống.
110
+ Nhận thức thông thường hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hằng ngày của con người. Nó phản ánh tất cả các sắc thái khác nhau của sự vật.
+ Nhận thức khoa học là loại nhận thức tự giác, gián tiếp, nó phản ánh được đặc điểm, bản chất đối tượng. Sự phản ánh này diễn ra dưới dạng trừu tượng logic, xây dựng các khái niệm có tính hệ thống.
111
Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học là hai bậc thang khác nhau về chất của quá trình nhận thức nhằm đạt tới những tri thức chân thực. Giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học, là nguồn chất liệu để xây dựng nội dung của các khoa học. Nhận thức thơng thường muốn phát triển thành nhận thức khoa học cần phải thông qua quá trình tổng kết, trừu tượng, khái quát hóa của nhà khoa học.
112
c.Vai trò của thực tiển đối với nhận thức
Thực tiển là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.
+ Trên cơ sở những tài liệu cảm tính thu được từ thực tiễn, con người mới sử dụng các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá đi sâu vào bản chất của sự vật, xây dựng nên các lý thuyết khoa học.
113
+ Thoát ly thực tiễn, không dựa vào thực tiển thì con người không thể có được những tri thức đúng đắn, chân thực về thế giới.
+ Thực tiễn góp phần hoàn thiện, nối dài các giác quan của con người; năng lực tư duy logic không ngừng được cũng cố, phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi.
114
Thực tiễn trò là tiêu chuẩn của chân lý .
Bởi vì, thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính tất yếu, khách quan. Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn.
Chính thực tiễn là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của nhận thức. Đồng thời, thực tiển bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
115
Ý nghĩa phương pháp luận :
Vai trò của thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu mọi nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải gắn liền với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm, chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc. Ngược lại, nếu tuyệt đối hoá thực tiển sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
116
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a. Quan điểm của V.I. Lênin
“ Töø tröïc quan sinh ñoäng ñeán tö duy tröøu töôïng vaø töø tö duy tröøu töôïng trôû laïi thöïc tieãn, ñoù laø con ñöôøng bieän chöùng cuûa söï nhaän thöùc chaân lyù khaùch quan”.(V.I.Leânin)
+ Nhận thức cảm tính ( Trực quan sinh động )
Nhận thức cảm tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người phản ánh trực tiếp sự vật thông qua các giác quan của mình. Nhận thức cảm tính gồm ba hình thức cơ bản:
117
Cảm giác : là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Tùy thuộc vào chức năng của các giác quan mà con người thu được những hình ảnh riêng lẻ, bên ngoài về sự vật.
118
Tri giác : là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp lên các giác quan. Tri giác nảy sinh trên cơ sở cảm giác, là sự liên kết của nhiều cảm giác. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ, phong phú hơn về sự vật. Tuy nhiên, vẫn chỉ là hình ảnh bề ngoài của sự vật, không phản ánh được quá khứ và tương lai.
119
Biểu tượng : là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh được lưu lại trong bộ óc con người khi sự vật không còn trực tiếp tác động lên các giác quan.Tuy còn là hình ảnh cảm tính, nhưng biểu tượng đã mang tính gián tiếp, tưởng tượng. Nó được hình thành từ sự tổng hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan, đã ít nhiều mang tính chất trừu tượng hoá.
Tuy nhieân ôû giai ñoaïn caûm tính, nhaän thöùc vaãn chöa phaûn aùnh ñöôïc caùi baûn chaát, caùi taát nhieânquy luaät khaùch quan cuûa ñoái töôïng nhaän thöùc.
120
+ Nhận thức lý tính ( Tư duy trừu tượng )
Là giai đoạn nhận thức gián tiếp, trừu tượng và khái quát hóa sự vật. Đây là giai đoạn nhận thức tách ra và nắm được bản chất, qui luật của sự vật. Nhận thức lý tính được thể hiện ở ba hình thức cơ bản:
Khái niệm:
Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của quá trình khái quát hóa, tổng hợp hoá các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật.
121
Phán đoán:
Phán đoán dựa trên cơ sở liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một đặc tính nào đó của đối tượng.
Suy luận:
Suy luận là hình thức tư duy dựa trên cơ sở liên kết các phán đoán với nhau; đi từ phán đoán đã biết, suy ra phán đoán mới vẫn bảo đảm tính chân thực mà không cần chứng minh.
122
+ Moái quan heä giöõa nhaän thöùc caûm tính, nhaân thöùc lyù tính vôùi thöïc tieãn:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính laø những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức. Chúng có nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Nếu nhận thức cảm tính gắn với hoạt động thực tiễn, với sự tác động của khách thể cảm tính, là cơ sở cho nhận thức lý tính thì nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, qui luật phát triển của sự vật, giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
123
Tuy nhiên, nếu chỉ dùng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thöùc về đối tượng. Còn bản thân tri thức ấy có chân thực hay không thì con người chưa biết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem tri thức ấy có chân thực hay không. Để thực hiện được điều đó, nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiển, dùng thực tiển làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức.
124
b. Chân lý và vai trò của chân lý với thực tiễn
Khái niệm : Chân lý là những tri thức coù noäi dung phuø hợp với hiện thực khách quan và ñaõ được thực tieãn kiểm nghiệm.
Các tính chất của chân lý
Tính khách quan
Tính khách quan của chân lý là tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý thức của con người. Điều đó có nghĩa, nội dung của những tri thức đúng đắn không phải là sản phẩm thuần tuý chủ quan mà nội dung của nó thuộc về thế giới khách quan, do thế giới khách quan qui định.
125
Tính tuyệt đối và tình tương đối
Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan . Về nguyên tắc, con người có thể đạt đến tính tuyệt đối của chân lý. Khả năng đó trong quá trình phát triển là vô hạn. Song khả năng đó lại bị hạn chế bởi những điều kiện xác định về không gian và thời gian của đối tượng phản ánh. Đó là tính tương đối của chân lý.
126
Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của nhũng tri thức với hiện thực khách quan. Điều đó có nghĩa, giữa nội dung của khách thể được phản ánh chỉ mới phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở một số mặt nào đó trong những điều kiện nhất định.
Tính tuyệt đối và tương đối của chân lý có mối quan hệ biện chứng. Một mặt, tính tuyệt đối của chân lý là tổng hợp các tính tương đối. Mặt khác, trong mỗi tính tương đối bao giờ cũng có tính tuyệt đối.
127
Tính cụ thể
Tính cụ thể của chân lý là tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất định trong các điều kiện, hồn cảnh lịch sử- cụ thể. Điều đĩ cĩ nghĩa, mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng cĩ nội dung nhất định, gắn với đối tượng nhất định, diễn ra trong một khơng gian, thời gian cụ thể. Vì vậy, bất kỳ chân lý nào cũng gắn liền với những điều kiện lịch sử, cụ thể, cũng cĩ tính cụ thể. Thoát khỏi điều kiện cụ thể của khách thể được phản ánh thì tri thức không còn là chân lý nữa.
128
Nắm vững tính cụ thể của chân lý đòi hỏi khi xem xét sự vật, con người phải xuất phát từ những điều kiện lịch sử - cụ thể mà vận dụng lý luận chung cho phù hợp.
Quán triệt nguyên tắc đó, Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hố Chí Minh vào điều kiện lịch sử - cụ thể của đất nước. Đồng thời luôn xuất phát từ điều kiện lịch sử - cụ thể của đất nước để đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
129
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_ly_maclenin_chuong_ii_2335_2019771.ppt