Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô

 Những người biện hộcho việc giảm nợchính phủ cho rằng nợáp đặt gánh nặng lên các thếhệ tương lai bằng việc tăng thuếvà giảm thu nhập của họ.  Những người phản đối giảm nợchính phủcho rằng nợchỉlà một phần nhỏtrong chính sách tài khóa.

pdf193 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2949 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp tự nhiên 0 Mức giá P Tổng cầu, AD1 Đường tổng cung dài hạn Đường Phillips dài hạn (a) Mô hình tổng cầu và tổng cung Tỉ lệ thất nghiệp 0 Tỉ lệ lạm phát (b) Đường Phillips 2. . . . làm mức giá tăng lên… 1. Sự tăng lên trong cung tiền làm tăng tổng cầu…. A AD2 B A 4. . . . Nhưng làm sản lượng và thất nghiệp rời khỏi mức tự nhiên của chúng 3. . . .và làm tăng tỉ lệ lạm phát ... P2 B Copyright © 2004 South-Western 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên97 KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI HẠN  Lạm phát dự kiến (expected inflation) phản ánh qui mô thay đổi của mức giá chung mà mọi người dự kiến. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên98  Trong dài hạn, lạm phát dự kiến điều chỉnh theo sự thay đổi trong tỉ lệ lạm phát thực tế (actual inflation).  Khả năng của NHTW trong việc tạo ra lạm phát không dự kiến (unexpected inflation) chỉ tồn tại trong ngắn hạn. – Khi mọi người dự kiến tỉ lệ lạm phát, cách duy nhất để đưa thất nghiệp về dưới mức tự nhiên là cho tỉ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI HẠN 99 9/5/2010 34  Phương trình này liên kết tỉ lệ thất nghiệp với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 10 0 Tỉ lệ thất nghiệp = Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên - α(lạm phát thực tế - lạm phát dự kiến) KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS NGẮN HẠN Cách lạm phát dự kiến làm dịch chuyển đường Phillips ngắn hạn Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên Tỉ lệ lạm phát Đường Phillips dài hạn Đường Phillips ngắn hạn với lạm phát dự kiến cao Đường Phillips ngắn hạn với lạm phát dự kiến thấp1. Chính sách mở rộng làm dịch cuyển nền kinh tế dọc đường Phillips ngắn hạn… 2. . . . nhưng trong dài hạn lạm phát dự kiến tăng lên và đường Phillips dịch sang phải CB A 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên101 THỰC NGHIỆM TỰ NHIÊN CHO GIẢ THIẾT TỈ LỆ TỰ NHIÊN  Quan điểm cho rằng cuối cùng tỉ lệ thất nghiệp sẽ trở về mức tự nhiên, bất kể tỉ lệ lạm phát được gọi là giả thiết tỉ lệ tự nhiên (natural-rate hypothesis).  Các quan sát lịch sử ủng hộ giả thiết này. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 10 2 9/5/2010 35  Quan niệm về đường Phillips ổn định bị phá vỡ trong những năm thập kỷ 70.  Trong những năm từ 70-80, nền kinh tế Mỹ trải qua một giai đoạn lạm phát và thất nghiệp đồng thời cùng cao. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên THỰC NGHIỆM TỰ NHIÊN CHO GIẢ THIẾT TỈ LỆ TỰ NHIÊN 10 3 Đường Phillips trong những năm 1960s 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ lạm phát 1968 1966 1961 1962 1963 1967 1965 1964 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên104 Sự sụp đổ của đường Phillips 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ lạm phát 1973 1966 1972 1971 1961 1962 1963 1967 1968 1969 1970 1965 1964 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên105 9/5/2010 36 SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG  Các dữ liệu lịch sử chỉ ra rằng ngay cả đường Phillips ngắn hạn cũng có thể dịch chuyển do sự thay đổi trong kỳ vọng về lạm phát. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 10 6  Đường Phillips ngắn hạn cũng có thể dịch chuyển do các cú sốc của tổng cung. – Những sự đảo ngược lớn trong tổng cung có thể làm tồi tệ đi sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp. – Các cú sốc bất lợi về cung (adverse supply shock) gây cho các nhà làm chính sách sự đánh đổi ít mong muốn hơn giữa lạm phát và thất nghiệp. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG 10 7  Một cú sốc về cung (supply shock) is là một sự kiện tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp và qua đó tới giá cả của họ.  Điều này làm dịch chuyển đường tổng cung ...  … và qua đó là làm dịch chuyển đường Phillips. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG 10 8 9/5/2010 37 Một cú sốc bất lợi của tổng cung Sản lượng0 Mức giá Tổng cầu (a) Mô hình về tổng cung và tỏng cầu Tỉ lệ thất nghiệp0 Lạm phát (b) Đường Phillips 3. . . . và làm tăng mức giá… AS2 Tổng cung, AS1 A 1. Một sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung… 4. . . .tạo cho các nhà làm chính sách sự đánh đổi ít ưa thích hơn giữa thất nghiệp và lạm phát BP2 Y2 P A Y Đường Phillips, PC1 2. . . hạ thấp sản lượng. . . PC2 B 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên109  Vào những năm 70, các nhà làm chính sách phải đối mặt với 2 lựa chọn khi OPEC cắt giảm sản lượng và tăng giá dầu trên toàn cẩu: – Chiến đấu với thất nghiệp bằng cách mở rộng tổng cầu và làm tăng lạm phát. – Chiến đấu với lạm phát bằng cách cắt giảm tổng cầu và chịu đựng thất nghiệp ở mức cao hơn. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG 11 0 Các cú sốc cung trong những năm 1970s ở Mỹ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ lạm phát 1972 19751981 1976 1978 1979 1980 1973 1974 1977 Copyright © 2004 South-Western 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên111 9/5/2010 38 CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM PHÁT  Để giảm lạm phát, NHTW phải theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt.  Khi NHTW giảm tốc độ tăng trưởng tiền tệ, nó làm giảm tổng cầu.  Điều này làm giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.  Và dẫn tới làm tăng thất nghiệp. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 2 Chính sách tiền tệ làm giảm lạm phát trong ngắn hạn và dài hạn Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên Lạm phát Đường Phillips dài hạn Đường Phillips ngắn hạn với kỳ vọng cao về lạm phát Đường Phillips ngắn hạn với kỳ vọng lạm phát thấp 1. Chính sách thắt chặt làm dịch chuyền nền kinh tế dọc đường Phillips ngắn hạn… 2. . . . nhưng trong dài hạn, tỉ lệ lạm phát dự kiến giảm và đường Phillips ngắn hạn dịch sang trái BC A Copyright © 2004 South-Western 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên113  Để giảm lạm phát, một nền kinh tế phải trải qua một thời kỳ thất nghiệp cao và sản lượng thấp. – Khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ chống lạm phát, nền kinh tế sẽ dịch chuyển đường Phillips ngắn hạn xuống dưới. – Nền kinh tế sẽ có lạm phát thấp nhưng với cái giá là thất nghiệp cao. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 4 CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM PHÁT 9/5/2010 39  Tỉ lệ hi sinh (sacrifice ratio) là % sản lượng hàng năm mất đi khi muốn làm giảm lạm phát 1%. – Ở Mỹ, người ta ước tính tỉ lệ hi sinh là 5. – Để giảm lạm phát từ 10% trong giai đoạn 1979- 1981 xuống 4%, đòi hỏi phải hi sinh 30% sản lượng hàng năm. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 5 CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM PHÁT KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ  Lí thuyết kỳ vọng hợp lí (theory of rational expectations) cho rằng mọi người thường sử dụng tối ưu mọi thông tin họ có, bao gồm cả thông tin về chính sách của chính phủ khi dự đoán về tương lai. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 6  Lạm phát kỳ vọng giải thích tại sao có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn chứ không phải trong dài hạn.  Sự đánh đổi trong ngắn hạn có mất đi nhanh chóng hay không phụ thuộc vào mức độ điều chỉnh nhanh chóng của kỳ vọng. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 7 KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ 9/5/2010 40  Lí thuyết về kỳ vọng hợp lí cho rằng tỉ lệ hi sinh có thể nhỏ hơn ước tính. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 8 KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ CHÍNH SÁCH GIẢM LẠM PHÁT CỦA VOLCKER  Khi Paul Volcker làm chủ tịch của Fed trong những năm 1970s, lạm phát ở Mỹ được coi như vấn đề nghiêm trọng nhất của quốc gia vào thời điểm này.  Volcker đã thành công trong việc giảm lạm phát (từ 10% xuống 4%), nhưng với chi phí là thất nghiệp cao (khoảng 10% vào năm 1983). 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 11 9 Chính sách giảm lạm phát của Volcker 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ lạm phát 1980 1981 1982 1984 1986 1985 1979 A 1983 B 1987 C 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên120 9/5/2010 41 THỜI KỲ CỦA GREENSPAN  Nhiệm kỳ thống đốc Fed của Alan Greenspan khởi đầu với những cú sốc thuận lợi về cung. – Vào năm 1986, các nước thành viên OPEC bãi bỏ thỏa thuận của họ về hạn chế sản lượng. – Điều này dẫn tới việc giảm lạm phát và giảm thất nghiệp. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 12 1 Thời kỳ Greenspan 1 2 3 4 5 6 7 8 9 100 2 4 6 8 10 Thất nghiệp Tỉ lệ lạm phát 19841991 1985 1992 1986 1993 1994 1988 1987 1995 1996 20021998 1999 2000 2001 1989 1990 1997 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên122  Sự biến động của lạm phát và thất nghiệp trong những năm gần đây tương đối nhỏ vì hành động của Fed. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 12 3 THỜI KỲ CỦA GREENSPAN 9/5/2010 42 TÓM TẮT  Đường Phillips mô tả mối liên hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.  Bằng việc mở rộng tổng cầu, các nhà làm chính sách có thể chọn một điểm trên đường Phillips curve với mức lạm phát cao hơn và thất nghiệp thấp hơn.  Bằng việc cắt giảm tổng cầu, các nhà làm chính sách có thể chọn một điểm có lạm phát thấp hơn và thất nghiệp cao hơn. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 12 4 TÓM TẮT  Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp được mô tả bằng đường Phillips chỉ đúng trong ngắn hạn.  Đường Phillips dài hạn nằm thẳng đứng tại mức thất nghiệp tự nhiên. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 12 5 TÓM TẮT  Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển khi có các cú sốc về cung.  Một cú sốc bất lợi về cung làm các nhà làm chính sách có sự lựa chọn ít ưa thích hơn giữa lạm phát và thất nghiệp. 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 12 6 9/5/2010 43 TÓM TẮT  Khi NHTW cắt giảm tăng trưởng cung tiền để chống lạm phát, nó làm nền kinh tế dịch chuyển dọc đường Phillips ngắn hạn.  Điều này dẫn tới thất nghiệp cao hơn.  Chi phí của việc giảm lạm phát phụ thuộc vào việc kỳ vọng về lạm phát có được điều chỉnh nhanh hay không 9/5/2010 Trần Mạnh Kiên 12 7 9/5/2010 1 CHƯƠNG 7 NỀN KINH TẾ MỞ 9/5/20101 Trần Mạnh Kiên KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ  Nền kinh tế đóng và nền kinh tế mở Một nền kinh tế đóng (closed economy) là một nền kinh tế không có sự tương tác với các nền kinh tế khác trên thế giới.  Không có xuất khẩu, không có nhập khẩu và không có các luồng vốn ra vào. Một nền kinh tế mở (open economy) là một nền kinh tế tương tác một cách tự do với các nền kinh tế khác trên thế giới. 9/5/20102 Trần Mạnh Kiên KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ Nền kinh tế mở Một nền kinh tế mở sẽ tương tác với các quốc gia khác theo 2 cách: Nó mua và bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường sản phẩm thế giới. Nó mua và bán các hàng hóa vốn trên thị trường tài chính thế giới. 9/5/20103 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 2 LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG  Xuất khẩu (Exports) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nội địa và bán ra nước ngoài.  Nhập khẩu (Imports) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài và bán vào nội địa.  Xuất khẩu ròng (Net exports) (NX) là giá trị của hàng hóa xuất khẩu của quốc gia trừ đi giá trị của hàng hóa nhập khẩu của nó.  Xuất khẩu ròng cũng được gọi là cán cân thương mại (Trade balance). 9/5/20104 Trần Mạnh Kiên LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG  Thâm hụt thương mại (Trade deficit) là tình huống mà xuất khẩu thuần (NX) âm. Nhập khẩu > Xuất khẩu  Thặng dư thương mại (Trade surplus) là tình huống mà xuất khẩu ròng (NX) là dương. Xuất khẩu > Nhập khẩu  Cân bằng thương mại (Balanced trade) để chỉ tình huống xuất khẩu ròng bằng 0 – xuất khẩu bằng với nhập khẩu. 9/5/20105 Trần Mạnh Kiên LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG Những yếu tố tác động đến xuất khẩu ròng Sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài. Giá cả của hàng hóa trong nước và nước ngoài. Tỉ lệ trao đổi mà tại đó mọi người có thể dùng tiền nội tệ để mua ngoại tệ. 9/5/20106 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 3 LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG Những yếu tố tác động đến xuất khẩu ròng: Thu nhập của cư dân trong nước và nước ngoài. Chi phí vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia. Chính sách của chính phủ đối với thương mại. 9/5/20107 Trần Mạnh Kiên Quốc tế hóa nền kinh tế Mỹ %GDP 0 5 10 15 1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 19901985 20001995 Xuất khẩu Nhập khẩu Copyright © 2004 South-Western 9/5/20108 Trần Mạnh Kiên Quốc tế hóa nền kinh tế Việt Nam Vi du\Kinh tế Nhật Bản suy thoái.mht 9/5/2010Trần Mạnh Kiên9 9/5/2010 4 LUỒNG TÀI CHÍNH: ĐẦU TƯ RÒNG RA NƯỚC NGOÀI  Luồng vốn ròng chảy ra ngoài (Net Foreign Investment): Dùng để chỉ phần mua tài sản nước ngoài của người trong nước trừ đi phần tài sản trong nước được mua bởi người nước ngoài. Một công dân Việt Nam mua cổ phần của Công ty Toyota và một công dân Mỹ mua cổ phần của Vinamilk. 9/5/201010 Trần Mạnh Kiên LUỒNG TÀI CHÍNH: ĐẦU TƯ RÒNG RA NƯỚC NGOÀI  Khi một công dân Việt Nam mua cổ phần của Toyota, một công ty Nhật, phần vốn ròng của Việt Nam chảy ra nước ngoài tăng lên.  Khi một công dân Mỹ mua trái phiếu được phát hành bởi chính phủ Việt Nam, việc này làm giảm luồng vốn ròng của Việt Nam chảy ra ngoài. 9/5/201011 Trần Mạnh Kiên LUỒNG TÀI CHÍNH: ĐẦU TƯ RÒNG RA NƯỚC NGOÀI  Những yếu tố tác động tới đầu tư ròng ra nước ngoài:  Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài.  Lãi suất thực được trả cho tài sản nội địa.  Những rủi ro về kinh tế và chính trị khi nắm giữ tài sản nước ngoài.  Chính sách của chính phủ đối với việc sở hữu tài sản nội địa của người nước ngoài. 9/5/201012 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 5 LUỒNG TÀI CHÍNH: VỐN RÒNG CHẢY RA NƯỚC NGOÀI  Xuất khẩu ròng (NX) và Đầu tư ròng nước ngoài (NFI)  Với một nền kinh tế như một tổng thể, NX và NFI phải bằng nhau: NFI = NX  Điều này luôn đúng vì bất cứ một giao dịch nào tác động tới một bên cũng sẽ tác động tới bên kia cùng một số lượng. 9/5/201013 Trần Mạnh Kiên TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI DÒNG VỐN QUỐC TẾ  Xuất khẩu ròng là một thành phần của GDP: Y = C + I + G + NX  Tiết kiệm quốc gia là phần thu nhập của quốc gia sau khi trừ đi phần thu nhập hiện tại và mua hàng của chính phủ: Y - C - G = I + NX 9/5/201014 Trần Mạnh Kiên TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI DÒNG VỐN QUỐC TẾ Flows  Tiết kiệm quốc gia (S) bằng Y - C - G, do đó: S = I + NX hay Tiết kiệm Đầu tư nội địa Đầu tư nước ngoài ròng = + S I NFI= + 9/5/201015 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 6 Tiết kiệm quốc gia, đầu tư nội địa và đầu tư ròng nước ngoài %GDP 20 18 16 14 12 10 1960 1965 199519901985198019751970 (a) Tiết kiệm và đầu tư ở Mỹ (%GDP) 2000 Đầu tư trong nước Tiết kiệm quốc gia Copyright © 2004 South-Western 9/5/201016 Trần Mạnh Kiên CÁN CÂN THANH TOÁN  Cán cân thanh toán (BOP) là một bản thống kê tất cả các giao dịch bằng tiền của một quốc gia với các quốc gia khác trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).  BOP là một bản báo cáo thống kê tổng hợp rất quan trọng của một quốc gia. Nó cho biết:  Tình trạng cán cân thương mại (X-M);  Cán cân vốn (đầu tư ròng);  Nợ nước ngoài (đang là con nợ hay chủ nợ);  Dự trữ ngoại tê đang tăng lên hay giảm đi… 9/5/201017 Trần Mạnh Kiên CÁN CÂN THANH TOÁN BOP thường bao gồm 2 cán cân bộ phận chính lả:  Cán cân tài khoản vãng lai (Current Account Balance)  Cán cân tài khoản vốn (Capital Account Balance) Cán cân thanh toán = Tài khoản vãng lai + Tài khoản vốn (BOP (CA) (KA) 9/5/201018 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 7 CÁN CÂN THANH TOÁN  Các hạng mục thuộc tài khoản vãng lai phản ánh các luồng thu nhập (Income flows) vào & ra khỏi 1 quốc gia.  Các hạng mục thuộc tài khoản vốn phản ánh sự thay đổi trong tài sản có & tài sản nợ giữa người trong nước và người nước ngoài.  Các bút toán được ghi theo nguyên tắc: Ghi có (+) đối với luồng ngoại tệ vào (tăng cung ngoại tệ) & ghi nợ (-) đối với luồng ngoại tệ ra (làm tăng cầu ngoại tệ). 9/5/201019 Trần Mạnh Kiên CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA VIỆT NAM Vi du\so sanh tham hut.pdf Vi du\Luong von vao.pdf Vi du\Vietnam_and_its_myths_VN.pdf Cán cân thanh toán quốc tế 2004 2005 2006 2007 Q1/08 Cán cân tổng thể (tỉ USD) 1.90 4.00 7.10 14.30 3.70 Cán cân vãng lai (3.50) (0.90) (0.30) (9.80) (7.20) Cán cân thương mại (8.50) (4.60) (4.60) (14.60) (9.50) Chuyển giao ròng 6.80 6.40 6.60 9.00 3.50 Cán cân vốn 6.00 5.80 5.10 26.40 9.30 FDI 3.50 3.60 3.80 9.30 2.00 FII - 1.60 2.20 10.40 1.80 Khác 2.50 0.60 (0.90) 6.70 5.40 Vay trung hạn (chủ yếu ODA) 2.60 1.70 1.70 2.90 0.90 Vay ngân hàng - (1.10) (2.60) 3.80 4.60 Sai số (0.60) (0.90) 2.30 (2.30) 1.60 9/5/2010Trần Mạnh Kiên20 GIÁ GIAO DỊCH QUỐC TẾ: TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ DANH NGHĨA  Các giao dịch quốc tế bị tác động bởi giá quốc tế.  2 loại giá quốc tế quan trọng nhất là tỉ giá hối đoái danh nghĩa và tỉ giá hối đoái thực. 9/5/201021 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 8 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH NGHĨA  Tỉ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal exchange rate) là tỉ lệ mà tại đó một người đổi đồng tiền của 1 quốc gia này lấy một đồng tiền của quốc gia khác.  Tỉ giá hối đoái danh nghĩa được diễn tả qua 2 cách:  Một số lượng tiền tệ nước ngoài đổi được 1 dollar Mỹ.  Và lượng dollar Mỹ đổi được 1 đơn vị tiền tệ nước ngoài. 9/5/201022 Trần Mạnh Kiên TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH NGHĨA  Giả sử tỉ giá hối đoái giữa Yen Nhật và dollar Mỹ là 80 yen cho 1 dollar.  1 U.S. dollar đổi được 80 yen.  1 yen đổi được 1/80 (= 0.0125) dollar. 9/5/201023 Trần Mạnh Kiên TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH NGHĨA  Sự lên giá (Appreciation) để chỉ sự tăng giá của 1 đồng tiền được đo lường bởi số lượng tiền nước ngoài nó có thể mua.  Sự mất giá (Depreciation) để chỉ sự giảm giá trị của một đồng tiền được đo lường bởi số lượng tiền nước ngoài nó có thể mua.  Nếu một VND có thể mua nhiều đồng ngoại tệ hơn, đó là sự lên giá của VND.  Nếu nó mua được ít ngoại tệ hơn thì đó là sự mất giá của VND. Vi du\gia hang giam theo USD.mht Vi du\Iceland.mht Vi du\yên lên giá.mht Vi du\Dollar yeu.mht 9/5/201024 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 9 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC  Tỉ giá hối đoái thực (Real exchange rate) là tỉ lệ mà tại đó, một người có thể trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia khác.  Tỉ giá hối đoái thực so sánh giá cả của hàng hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài trong nền kinh tế nội địa.  Nếu 1 két bia Đức đắt gấp đôi 1 két bia Mỹ, tỉ giá hối đoái thực tế sẽ là ½ két bia Đức bằng 1 két bia Mỹ. 9/5/201025 Trần Mạnh Kiên TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC  Tỉ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỉ giá hối đoái danh nghĩa và giá của hàng hóa của 2 quốc gia tính bằng đồng nội tệ của họ.  Tỉ giá hối đoái thực là yếu tố then chốt quyết định một quốc gia sẽ xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao nhiêu. Tỉ giá hối đoái thực = Tỉ giá hối đoái danh nghĩa × Giá trong nước Giá nước ngoài 9/5/201026 Trần Mạnh Kiên TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC  Một sự mất giá (giảm) trong tỉ giá hối đoái thực có nghĩa rằng giá hàng nội địa trở nên rẻ tương đối so với hàng nước ngoài.  Điều này sẽ khuyến khích người tiêu dùng cả ở nội địa và nước ngoài mua nhiều hàng hóa Việt Nam hơn và mua ít hàng hóa từ nước ngoài. 9/5/201027 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 10 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC  Do đó, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng lên và nhập khẩu sẽ giảm xuống và cả điều này làm cho xuất khẩu ròng của Việt Nam tăng lên.  Ngược lại, một sự tăng giá của tỉ giá hối đoái thực của VND có nghĩa là hàng hóa Việt Nam trở nên đắt hơn so với hàng hóa nước ngoài và xuất khẩu ròng giảm xuống. Vi du\Đồng Việt nam bị định giá cao.mht 9/5/201028 Trần Mạnh Kiên LÍ THUYẾT ĐẦU TIÊN VỀ QUYẾT ĐỊNH TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI: NGANG BẰNG SỨC MUA  Lí thuyết về ngang bằng sức mua (purchasing- power parity theory) là lí thuyết đơn giản nhất và được chấp nhận rộng rãi nhất để giải thích sự khác nhau của tỉ lệ trao đổi các đồng tiền.  Lí thuyết về ngang bằng sức mua là lí thuyết về tỉ giá hối đoái cho rằng một đơn vị tiền tệ của bất kỳ quốc gia nào phải mua được cùng một số lượng hàng hóa ở mọi quốc gia 9/5/201029 Trần Mạnh Kiên LOGIC CĂN BẢN CỦA LÍ THUYẾT NGANG BẰNG SỨC MUA  Lí thuyết ngang bằng sức mua được dựa trên một nguyên lí được gọi là qui luật 1 giá (the law of one price).  Theo qui luật 1 giá, hàng hóa phải bán với giá như nhau ở mọi nơi.  Nếu nguyên tắc 1 giá không đúng, cơ hội kiếm lợi nhuận sẽ tồn tại.  Quá trình kiếm lợi nhuận từ giá khác nhau ở các địa điểm khác nhau được gọi là arbitrage. 9/5/201030 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 11 LOGIC CĂN BẢN CỦA LÍ THUYẾT NGANG BẰNG SỨC MUA  Nếu arbitrage tồn tại, cuối cùng, sự khác biệt về giá ở 2 thị trường khác nhau sẽ phải hội tụ lại.  Theo lí thuyết về ngang bằng sức mua, một đồng tiền phải có cùng sức mua ở mọi thị trường ở mọi quốc gia và tỉ giá hối đoái sẽ thay đổi để đảm bảo điều đó. 9/5/201031 Trần Mạnh Kiên NHỮNG HÀM Ý CỦA LÍ THUYẾT CÂN BẰNG SỨC MUA  Nếu sức mua của 1 USD là như nhau ở trong nước và nước ngoài, tỉ giá hối đoái sẽ không thay đổi.  Tỉ giá hối đoái danh nghĩa giữa 2 đồng tiền phải phản ánh được sự khác nhau về giá cả giữa 2 quốc gia. 9/5/201032 Trần Mạnh Kiên NHỮNG HÀM Ý CỦA LÍ THUYẾT CÂN BẰNG SỨC MUA  Khi Ngân hàng trung ương in một lượng tiền lớn, đồng tiền của nó sẽ mất giá cả khi tính bằng lượng hàng hóa và dịch vụ mà nó có thể mua và khi tính bằng lượng các đồng tiền của nước khác mà nó có thể mua. 9/5/201033 Trần Mạnh Kiên 9/5/2010 12 Tiền tệ, giá cả và tỉ giá danh nghĩa trong thời kỳ siêu lạm phát ở Đức 10,000,000,000 1,000,000,000,000,000 100,000 1 .00001 .0000000001 1921 1922 1923 1924 Exchange rate Money supply Price level 1925 Indexes (Jan. 1921 5 100) Copyright © 2004 South-Western 9/5/201034 Trần Mạnh Kiên NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LÍ THUYẾT CÂN BẰNG SỨC MUA  Nhiều hàng hóa không thể dễ dàng trao đổi hoặc vận chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác (Non-tradable goods).  Các hàng hóa có thể trao đổi (Tradable goods) không phải luôn luôn có thể thay thế nhau một cách hoàn hảo khi nó được sản xuất ở các quốc gia khác nhau. 9/5/201035 Trần Mạnh Kiên CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI Có 3 chế độ tỉ giá hối đoái:  Hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi  Hệ thống tỉ giá hối đoái cố định  Hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát Vi du\Chế độ tỷ giá hối đoái.mht  Kỳ vọng tự tạo ra chính nó (Self-fulfilling)  Lí thuyết về bộ ba bất khả thi (impossible trinity) Vi du\Bộ ba bất khả thi.mht Vi du\VND tăng giá.mht Vi du\điều hành chính sách.mht 9/5/2010Trần Mạnh Kiên36 9/5/2010 13 TÓM TẮT  Xuất khẩu ròng là giá trị của hàng hóa và dịch vụ nội địa được bán ở nước ngoài trừ đi giá trị của hàng hóa và dịch vụ nước ngoài được bán ở trong nước.  Dòng vốn ròng chảy ra nước ngoài bằng lượng tài sản của nước ngoài do người trong nước nắm giữ trừ đi lượng tài sản trong nước do người nước ngoài nắm giữ. 9/5/201037 Trần Mạnh Kiên TÓM TẮT  Trong một nền kinh tế, dòng vốn ròng chảy ra nước ngoài luôn bằng xuất khẩu ròng.  Tiết kiệm của một nền kinh tế có thể được dùng để tài trợ cho đầu tư trong nước hoặc mua tài sản ở nước ngoài.  Tỉ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối của đồng tiền giữa 2 quốc gia.  Tỉ giá hối đoái thực là giá cả tương đối của hàng hóa và dịch vụ giữa 2 quốc gia. 9/5/201038 Trần Mạnh Kiên TÓM TẮT  Khi tỉ giá hối đoái thay đổi sao cho mỗi đồng nội tệ có thể mua nhiều đồng ngoại tệ hơn, đồng nội tệ được gọi là lên giá.  Khi tỉ giá hối đoái thay đổi sao cho mỗi đồng nội tệ mua được ít đồng ngoại tệ hơn, đồng nội tệ bị coi là xuống giá hoặc yếu hơn.  Theo lí thuyết cân bằng sức mua, một đồng tiền sẽ mua được cùng một số lượng hàng hóa ở mọi quốc gia.  Tỉ giá hối đoái danh nghĩa giữa 2 đồng tiền của 2 quốc gia sẽ phản ánh mức giá của 2 quốc gia đó. 9/5/201039 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 1 CHƯƠNG 8 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2/22/20101 Trần Mạnh Kiên SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG  Mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng của nó trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\Việt Nam nghèo do nóng quá.mht Vi du\Ba triều đại Trung Hoa sụp đổ vì… gió mùa!.mht  Trong một quốc gia, có sự thay đổi lớn về mức sống theo thời gian.  Ở Mỹ trong thế kỷ trước, thu nhập trung bình đo bởi GDP trên đầu người tăng trưởng khoảng 2%/năm. 2/22/20102 Trần Mạnh Kiên Quốc gia Thời kỳ Thu nhập bình quân đầu người đầu kỳ (USD) Thu nhập bình quân đầu người cuối kỳ (USD) Tốc độ tăng trưởng hàng năm (%) Nhật 1890-2000 1.256 26.460 2,81 Brazil 1900-2000 650 7.320 2,45 Mexico 1900-2000 968 8.810 2,23 Đức 1870-2000 1.984 27.330 2,04 Canada 1870-2000 1.825 25.010 2,03 Trung Quốc 1900-2000 598 3.940 1,90 Argentina 1900-2000 1.951 12.090 1,86 Mỹ 1870-2000 3.347 34.260 1,81 Indonesia 1900-2000 564 2.390 1,45 Ấn Độ 1900-2000 743 2.840 1,35 Anh 1870-2000 4.107 23.550 1,35 Pakistan 1900-2000 616 1.960 1,16 Sự khác biệt về tăng trưởng trên thế giới 2/22/20103 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 2 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI  Mức sống, được đo lường bởi GDP thực/đầu người, biến động rất mạnh giữa các quốc gia.  Một mức tăng trưởng hàng năm dù nhỏ nhưng sẽ trở nên lớn khi được tích lũy lại trong nhiều năm.  Tăng trưởng kép (Compounding) để chỉ sự tích lũy tỉ lệ tăng trưởng theo thời gian.  Qui tắc 70/x 2/22/20104 Trần Mạnh Kiên So sánh quốc tế: Tăng trưởng kinh tế 1975-2003 (%) 1990-2003 (%) Gấp đôi sau (năm) Luxembourg 3,9 3,6 20 Mỹ 2,0 2,1 35 Hàn Quốc 6,1 4,6 15 Thái Lan 5,1 2,8 25 Trung Quốc 8,3 8,5 8 Việt Nam 5,0 5,9 12 2/22/20105 Trần Mạnh Kiên  Năng suất (Productivity) là thuật ngữ để chỉ khối lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trên mỗi công nhân trong một giờ làm việc.  Mức sống của một quốc gia được quyết định bởi năng suất của công nhân nước đó. SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG 2/22/20106 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 3 NĂNG SUẤT: VAI TRÒ CỦA NÓ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH  Năng suất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định mức sống của mọi quốc gia trên thế giới. Vi du\nang suat.mht  Năng suất dùng để chỉ số lượng hàng hóa và dịch vụ mà một người công nhân có thể sản xuất trong một giờ làm việc. Vi du\nang suat lao dong 1.mht Vi du\nang suat 2.mht  Để hiểu sự khác biệt lớn lao trong mức sống giữa các quốc gia, chúng ta phải tập trung vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. 2/22/20107 Trần Mạnh Kiên NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO  Các đầu vào được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ được gọi là các yếu tố sản xuất.  Các yếu tố sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới năng suất. 2/22/20108 Trần Mạnh Kiên  Các yếu tố sản xuất Vốn vật chất (Physical capital) Vốn nhân lực (Human capital) Tài nguyên thiên nhiên (Natural resources) Trình độ công nghệ (Technological knowledge) NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO 2/22/20109 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 4  Vốn vật chất (Physical capital) Là nhân tố sản xuất được sản xuất ra  Nó biểu thị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà trước đó đã từng là sản phẩm của quá trình sản xuất khác (Công cụ sản xuất). Là khối lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất dùng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ:  Các công cụ dùng để xây dựng hoặc sửa chữa ô tô.  Các công cụ được sử dụng để sản xuất đồ gia dụng.  Văn phòng, trường học… NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO 2/22/201010 Trần Mạnh Kiên  Vốn nhân lực (Human Capital) Thuật ngữ của các nhà kinh tế dùng để chỉ kiến thức và kỹ năng mà người lao động thu được thông qua giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm.  Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực làm tăng khả năng của quốc gia trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\Nhân lực đứng thứ 11.mht Vi du\Chất lượng nguồn nhân lực quá yếu.mht Vi du\trinh do nong dan kem.mht  Vốn xã hội (Social Capital) Vi du\Vốn xã hội và phát triển.mht Vi du\Có thể học được tinh thần kinh doanh.mht Vi du\Tố chất doanh nhân.mht Vi du\Chúng ta chỉ là những người làm thuê.mht Vi du\Đúc đồng-cãi nhau.mht Vi du\Thành phố lăng mộ ở Huế.mht Vi du\nghiên cứu-việt nam.mht Vi du\văn hóa đánh đổi.mht Vi du\Thể thao Việt Nam.doc NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO 2/22/201011 Trần Mạnh Kiên  Tài nguyên thiên nhiên (Natural Resources) Các đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất có nguồn gốc từ tự nhiên như đất, sông, khoáng sản.  Các tài nguyên tái tạo được (Renewable resources) như cây, rừng…  Các tài nguyên không tái tạo được (Nonrenewable resources) như dầu mỏ và than đá. Có thể rất quan trọng nhưng không nhất thiết là nguyên nhân làm cho nền kinh tế có năng suất cao trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\GDP- tai nguyen.xlsx NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO 2/22/201012 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 5  Tri thức công nghệ (Technological Knowledge) Những tri thức của xã hội về cách tốt nhất để tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\công nghệ tụt hậu.mht Vốn nhân lực đề cập tới việc những nguồn lực được dùng để truyền những tri thức này vào lực lượng lao động. Vi du\Giáo dục-WTO.mht NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO 2/22/201013 Trần Mạnh Kiên FYI: HÀM SẢN XUẤT  Các nhà kinh tế thường dùng hàm sản xuất để mô tả mối liên hệ giữa số lượng đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất và sản lượng đầu ra. 2/22/201014 Trần Mạnh Kiên  Y = A F(L, K, H, N)  Y = sản lượng đầu ra A = trình độ sản xuất công nghệ hiện có  L = số lượng lao động K = số lượng vốn vật chất H = số lượng vốn nhân lực N = Số lượng tài nguyên thiên nhiên F( ) là một hàm số biểu thị cách thức mà các đầu vào này được kết hợp. 2/22/201015 Trần Mạnh Kiên FYI: HÀM SẢN XUẤT 2/22/2010 6  Một hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo qui mô nếu có một số dương x để cho: xY = A F(xL, xK, xH, xN)  Điều này có nghĩa là gấp đôi mọi số lượng đầu vào cũng sẽ làm sản lượng tăng gấp đôi. 2/22/201016 Trần Mạnh Kiên FYI: HÀM SẢN XUẤT  Hàm sản xuất với lợi tức không đổi theo qui mô có một hàm ý thú vị: ◦ Đặt x = 1/L, ◦ Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L) Với: Y/L = sản lượng trên mỗi công nhân K/L = vốn vật chất trên mỗi công nhân H/L = vốn nhân lực trên mỗi công nhân N/L = tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân 2/22/201017 Trần Mạnh Kiên FYI: HÀM SẢN XUẤT  Phương trình ở trên cho thấy rằng năng suất (Y/L) phụ thuộc vào vốn vật chất trên mỗi công nhân (K/L), vốn nhân lực trên mỗi công nhân (H/L), tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân (N/L) và trình độ công nghệ (A). Vi du\ham san xuat-viet nam.mht 2/22/201018 Trần Mạnh Kiên FYI: HÀM SẢN XUẤT 2/22/2010 7 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG  Chính phủ có thể làm nhiều việc để nâng cao năng suất và mức sống.  Các chính sách của chính phủ nhằm nâng cao năng suất và mức sống  Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (K↑).  Khuyến khích đầu tư từ nước ngoài (K↑).  Khuyến khích giáo dục và đào tạo (H↑).  Thiết lập quyền sở hữu và giữ ổn định chính trị (I↑ → K↑).  Kích thích tự do thương mại (A↑).  Kiểm soát tăng trưởng dân số (K/L)↑  Kích thích nghiên cứu và phát triển (research and development – R & D) (A↑). 2/22/201019 Trần Mạnh Kiên TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ  Một cách để làm tăng năng suất là đầu tư nhiều hơn nữa nguồn lực hiện tại cho việc sản xuất tư bản (capital). 2/22/201020 Trần Mạnh Kiên Tăng trưởng và đầu tư Copyright©2003 Southwestern/Thomson Learning (a) Growth Rate 1960–1991 (b)Đầu tư,1960-91 South Korea Singapore Japan Israel Canada Brazil West Germany Mexico United Kingdom Nigeria United States India Bangladesh Chile Rwanda South Korea Singapore Japan Israel Canada Brazil West Germany Mexico United Kingdom Nigeria United States India Bangladesh Chile Rwanda Investment (percent of GDP)Growth Rate (percent) 0 1 2 3 4 5 6 7 0 10 20 30 40 2/22/201021 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 8 Egypt Chad Pakistan Indonesia Zimbabwe Kenya India Cameroon Uganda Mexico Ivory Coast Brazil Peru U.K. U.S. Canada France Israel GermanyDenmark Italy Singapore Japan Finland 100,000 10,000 1,000 100 Income per person in 1992 (logarithmic scale) 0 5 10 15 Investment as percentage of output (average 1960 –1992) 20 25 30 35 40 Bằng chứng quốc tế về tỷ lệ đầu tư và thu nhập đầu người so s¸nh quèc tÕ vÒ tiÕt kiÖm néi ®Þa so víi GDP (2000-2004) Tªn n−íc 2000 2001 2002 2003 2004 ViÖt Nam 27.1 28.8 28.7 27.4 28.3 Trung Quèc 38.9 39.4 40.7 42.7 44.8 Philippine 17.5 18.1 19.5 20.1 20.4 Indonesia 26.2 26.4 24.7 23.5 22.4 Malaysia 47.1 42.3 41.9 42.9 45.0 Th¸i Lan 33.1 32.2 32.8 33.1 31.6 Hµn Quèc 32.6 31.9 31.4 32.8 35.0 Singapore 47.9 44.0 43.9 46.7 47.4 2/22/201023 Trần Mạnh Kiên QUI LUẬT LỢI NHUẬN BIÊN GIẢM DẦN VÀ HIỆU ỨNG ĐUỔI KỊP  Khi khối lượng tư bản (stock of capital) tăng, sản lượng tăng thêm do mỗi đơn vị tư bản thêm vào sẽ giảm đi, đây là điều được gọi là qui luật lợi nhuận biên giảm dần (diminishing returns).  Bởi vì lợi nhuận biên giảm dần, sự tăng lên trong tỉ lệ tiết kiệm sẽ chỉ làm tốc độ tăng trưởng cao hơn trong một thời gian nhất định. 2/22/201024 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 9  Trong dài hạn, tỉ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn tới năng suất và thu nhập cao hơn nhưng không làm cho các biến số này tăng nhanh hơn.  Hiệu ứng đuổi kịp (catch-up effect) dùng để chỉ đặc tính trong đó một quốc gia có xuất phát điểm thấp hơn thường dễ tăng trưởng với tốc độ cao hơn các quốc gia có xuất phát điểm cao. Vi du\Giả thuyết hội tụ.mht QUI LUẬT LỢI NHUẬN BIÊN GIẢM DẦN VÀ HIỆU ỨNG ĐUỔI KỊP 2/22/201025 Trần Mạnh Kiên ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI  Chính phủ có thể làm tăng quá trình tích tụ tư bản và tăng trưởng dài hạn bằng cách khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. 2/22/201026 Trần Mạnh Kiên  Đầu tư nước ngoài có thể diễn ra dưới nhiều hình thức: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)  Đầu tư tư bản được sở hữu và điều hành bởi một thực thế nước ngoài. Vi du\FDI thực hiện.mht Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment)  Đầu tư được tài trợ từ vốn nước ngoài nhưng được vận hành bởi pháp nhân trong nước. ĐẦU TƯ TỪ NƯỚC NGOÀI 2/22/201027 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 10 GIÁO DỤC  Giáo dục cũng quan trọng tương tự như vốn vật chất cho tăng trưởng dài hạn của một quốc gia. Ở Mỹ, mỗi năm đi học trung bình làm tăng mức lương của một người lên 10%. Vi du\thu nhập tăng từ giáo dục.mht Vi du\Unem Rate and Level of Edu.mht Như vậy, một cách mà chính phủ có thể làm tăng mức sống là cải thiện điều kiện giáo dục và khuyến khích người dân tham gia để hưởng lợi từ chúng. Vi du\Giáo dục nợ lời giải thích.mht 2/22/201028 Trần Mạnh Kiên GIÁO DỤC  Một người được giáo dục tốt có thể tạo ra các ý tưởng mới về việc làm cách nào tốt nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, điều này tới lượt nó lại làm phong phú thêm kho kiến thức của xã hội và tạo ra các ngoại ứng tích cực cho những người khác.  Một trong những vấn đề mà các nước nghèo phải đối mặt là nạn chảy máu chất xám (brain drain) - sự di cư của các lao động có trình độ cao nhất tới các nước giàu. Vi du\Thu hút nhân tài.mht 2/22/201029 Trần Mạnh Kiên QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ  Quyền sở hữu tài sản (Property rights) là khái niệm được dùng để chỉ khả năng của con người trong việc thực thi quyền của mình đối với những nguồn lực mà nó sở hữu.  Một tiền đề quan trọng để hệ thống giá cả hoạt động là sự tôn trọng quyền sở hữu tài sản trên bình diện toàn bộ nền kinh tế. Vi du\Sở hữu đất đai.mht Vi du\Sân golf-nong dan.mht  Điều cần thiết là làm cho nhà đầu tư cảm thấy rằng khoản đầu tư của họ được bảo đảm. Vi du\Venezuela quốc hữu hóa.mht Vi du\kê biên tài sản.mht Vi du\Bãi đậu xe ngầm 1.mht Vi du\Bãi đậu xe ngầm 2.mht 2/22/201030 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 11 THƯƠNG MẠI TỰ DO  Thương mại, nói theo một cách nào đó là công nghệ.  Một quốc gia tháo dỡ các rào cản thương mại sẽ tăng trưởng kinh tế giống hệt như khi nó đạt được tiến bộ vượt bậc trong công nghệ. 2/22/201031 Trần Mạnh Kiên THƯƠNG MẠI TỰ DO  Một số quốc gia có:. . .  . . . Chính sách thương mại hướng nội (inward- orientated), tránh sự tiếp xúc với các quốc gia khác.  . . . Thương mại thương mại hướng ngoại (outward-orientated), khuyến khích sự tương tác với các quốc gia khác. 2/22/201032 Trần Mạnh Kiên NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (Research and Development - R&D)  Sự tiến bộ về tri thức công nghệ (technological knowledge) đã làm mức sống cao hơn.  Hầu hết các tiến bộ công nghệ xuất phát từ các nghiên cứu tư nhân được tiến hành bởi các doanh nghiệp và nhà phát minh độc lập.  Chính phủ có thể khuyến khích sự phát triển của các công nghệ mới thông qua các khoản trợ cấp dành cho nghiên cứu, miễn giảm thuế và hệ thống bản quyền. 2/22/201033 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 12 TĂNG TRƯỞNG DÂN SỐ  Các nhà kinh tế và các nhà khoa học xã hội khác đã tranh luận từ lâu về việc tăng trưởng dân số tác động thế nào tới xã hội.  Tăng trưởng dân số tương tác với các yếu tố sản xuất khác:  Gây áp lực lên tài nguyên thiên nhiên  Làm giảm lượng vốn trên đầu người  Kích thích tăng trưởng công nghệ Vi du\cơ hội dân số.mht 2/22/201034 Trần Mạnh Kiên Chad Kenya Zimbabwe Cameroon Pakistan Uganda India Indonesia Israel Mexico Brazil Peru Egypt Singapore U.S. U.K. Canada FranceFinland Japan Denmark Ivory Coast Germany Italy 100,000 10,000 1,000 100 1 2 3 40 Income per person in 1992 (logarithmic scale) Population growth (percent per year) (average 1960 –1992) Bằng chứng quốc tế về tăng trưởng dân số và thu nhập đầu người TÓM TẮT  Trình độ phát triển kinh tế, được đo lường bởi GDP thực/đầu người, có sự khác nhau rất lớn giữa các nước.  Thu nhập trung bình của những quốc gia giàu nhất gấp 10 lần thu nhập của nước quốc gia nghèo nhất thế giới.  Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc và khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế. 2/22/201036 Trần Mạnh Kiên 2/22/2010 13  Năng suất phụ thuộc vào lượng vốn vật chất, vốn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ mà người lao động có thể tiếp cận.  Các chính sách của chính phủ có thể tác động vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo nhiều cách khác nhau. TÓM TẮT 2/22/201037 Trần Mạnh Kiên  Sự tích tụ vốn phụ thuộc vào qui luật lợi nhuận giảm dần.  Vì qui luật lợi nhuận giảm dần, tiết kiệm cao hơn dẫn tới tăng trưởng cao hơn trong một giai đoạn nhưng cuối cùng tốc độ tăng trưởng này rồi sẽ giảm xuống.  Cũng bởi vì qui luật lợi nhuận biên giảm dần, lợi nhuận từ vốn đặc biệt cao ở nước nghèo. TÓM TẮT 2/22/201038 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 1 CHƯƠNG 9 MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRANH LUẬN TRONG KINH TẾ VĨ MÔ 10/13/20081 Trần Mạnh Kiên 5 CUỘC TRANH LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ 1. Các nhà hoạch định chính sách tài khóa và tiền tệ có nên tìm cách ổn định nền kinh tế hay không? 2. Chính sách tiền tệ nên được hoạch định theo qui tắc (made by rule) hay tùy nghi (discretion)? 3. Phải chăng NHTW nên theo đuổi chính sách lạm phát bằng 0? 4. Liệu chính phủ có nên cân bằng ngân sách? 5. Liệu luật thuế có nên khuyến khích tiết kiệm? 10/13/20082 Trần Mạnh Kiên 1. CÁC NHÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ CÓ NÊN TÌM CÁCH ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ HAY KHÔNG? 10/13/20083 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 2  Nền kinh tế có bản chất là bất ổn định, vì vậy, nếu để nó tự hoạt động thì nó sẽ có xu hướng biến động.  Các nhà làm chính sách có thể quản lí tổng cầu để điều chỉnh những sự biến động mang tính bản chất đó và giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các biến động kinh tế. ỦNG HỘ: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ 10/13/20084 Trần Mạnh Kiên  Không có lí do gì để xã hội phải chịu các chu kỳ sự bùng nổ và suy sụp (booms and busts) của chu kỳ kinh doanh (business cycle).  Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa có thể ổn định tổng cầu và qua đó là sản xuất và việc làm. ỦNG HỘ: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ 10/13/20085 Trần Mạnh Kiên  Chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế với độ trễ dài và không thể đoán trước được giữa nhu cầu phải hành động và thời gian cần thiết để các chính sách này đi vào hoạt động.  Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong vòng 6 tháng sự thay đổi trong chính sách tiền tệ ít có tác động tới tổng cầu. CHỐNG LẠI: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH KHÔNG NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ 10/13/20086 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 3  Chính sách tài khóa cũng có độ trễ bởi vì nó cần một quá trình dài về mặt chính trị để chính phủ có thể thông qua các sự thay đổi trong chi tiêu và thuế.  Cần tới hàng năm để đề xuất, thông qua và thực thi những sự thay đổi lớn trong chính sách tài khóa. CHỐNG LẠI: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH KHÔNG NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ 10/13/20087 Trần Mạnh Kiên  Các nhà làm chính sách thường làm tình hình tồi tệ hơn bằng cách làm bùng lên chứ không phải giảm nhẹ qui mô biến động kinh tế.  Điều đáng mong muốn là nếu các nhà làm chính sách có thể loại bỏ mọi biến động kinh tế, nhưng đây là một mục tiêu không thực tế. CHỐNG LẠI: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH KHÔNG NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ 10/13/20088 Trần Mạnh Kiên 2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN ĐƯỢC HOẠCH ĐỊNH THEO QUI TẮC HAY TÙY NGHI? 10/13/20089 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 4 ỦNG HỘ: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC  Một chính sách tiền tệ tùy nghi có thể gây tác hại do việc yếu kém về năng lực và tình trạng lạm dụng quyền lực.  Các quan chức NHTW có thể liên kết với các nhà chính trị, chính sách tùy nghi có thể dẫn tới sự biến động trong kinh tế, điều phản ánh lịch trình bầu cử - chu kỳ kinh doanh chính trị (the political business cycle). 10/13/200810 Trần Mạnh Kiên  Có thể có sự không nhất quán giữa những cái mà các nhà chính trị tuyên bố họ sẽ làm và những cái họ thực sự làm – được gọi là tính bất nhất theo thời gian của chính sách (time inconsistency of policy).  Vì các nhà làm chính sách thường bất nhất theo thời gian nên mọi người sẽ nghi ngờ khi NHTW tuyên bố ý định về việc giảm lạm phát của họ. ỦNG HỘ: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC 10/13/200811 Trần Mạnh Kiên  Ràng buộc NHTW vào một tốc độ tăng trưởng tiền tệ ổn định và vừa phải sẽ giới hạn sự thiếu năng lực, lạm dụng quyền lực và không nhất quán theo thời gian. 10/13/200812 Trần Mạnh Kiên ỦNG HỘ: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC 10/13/2008 5  Một lợi thế quan trọng của chính sách tiền tệ tùy nghi là sự mềm dẻo của nó.  Một chính sách thiếu mềm dẻo sẽ giới hạn khả năng của các nhà làm chính sách trong việc đáp trả lại những sự thay đổi trong điều kiện kinh tế. 10/13/200813 Trần Mạnh Kiên CHỐNG LẠI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ KHÔNG NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC  Hơn nữa, các vấn đề được gắn với chính sách tùy nghi và lạm dụng quyền lực chủ yếu có tính giả thuyết (hypothetical).  Sự quan trọng của các chu kỳ kinh doanh chính trị cũng không rõ ràng. 10/13/200814 Trần Mạnh Kiên CHỐNG LẠI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ KHÔNG NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC 3. NHTW CÓ NÊN THEO ĐUỔI MỤC TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG? 10/13/200815 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 6 ỦNG HỘ: NHTW NÊN THEO ĐUỔI MỤC TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG  Lạm phát không đem lại lợi ích gì cho xã hội, nhưng lại làm xã hội phải chịu nhiều chi phí thực sự:  Chi phí mòn giày  Chi phí thực đơn  Làm tăng sự biến động của giá tương đối  Những thay đổi không dự kiến trong nghĩa vụ nộp thuế  Sự nhầm lẫn và bất tiện  Sự phân phối lại của cải một cách tùy tiện 10/13/200816 Trần Mạnh Kiên  Giảm lạm phát là một chính sách có chi phí tạm thời nhưng lợi ích lâu dài.  Khi sự suy thoái do giảm phát chấm dứt, lợi ích của lạm phát bằng không sẽ lâu dài. 10/13/200817 Trần Mạnh Kiên ỦNG HỘ: NHTW NÊN THEO ĐUỔI MỤC TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG  Lạm phát bằng không có lẽ không thể đạt được, và cái giá phải trả trong sản lượng, thất nghiệp, lạm phát và chi phí xã hội là quá cao.  Các nhà làm chính sách có thể giảm bớt rất nhiều chi phí của lạm phát mà không cần thực sự giảm lạm phát. 10/13/200818 Trần Mạnh Kiên CHỐNG LẠI: NHTW KHÔNG NÊN THEO ĐUỔI MỤC TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG 10/13/2008 7 4.CÁC NHÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CÓ NÊN CẮT GIẢM NỢ CỦA CHÍNH PHỦ? 10/13/200819 Trần Mạnh Kiên ỦNG HỘ: CHÍNH PHỦ NÊN CÂN BẰNG NGÂN SÁCH  Thâm hụt ngân sách làm tăng gánh nặng không chính đáng (unjustifiable) lên các thế hệ tương lai bằng cách tăng thuế và hạ thấp thu nhập của họ.  Khi các khoản nợ và lãi suất tích lũy tới kỳ hạn phải trả, những người trả thuế tương lai sẽ phải đối mặt với lựa chọn khó khăn: Họ có thể trả thuế cao hơn, hưởng thụ ít hơn chi tiêu của chính phủ hay cả 2. 10/13/200820 Trần Mạnh Kiên  Bằng việc chuyển chi phí của chính phủ hiện tại sang các thế hệ tương lai, sẽ có sự thiên lệch chống lại người nộp thuế tương lai.  Thâm hụt làm giảm tiết kiệm quốc gia, dẫn tới khối lượng vốn nhỏ hơn qua đó làm giảm năng suất và tăng trưởng. 10/13/200821 Trần Mạnh Kiên ỦNG HỘ: CHÍNH PHỦ NÊN CÂN BẰNG NGÂN SÁCH 10/13/2008 8  Vấn đề thâm hụt thường bị phóng đại.  Sự dịch chuyển nợ sang cho các thế hệ tương lai có thể là chính đáng bởi vì một số thứ chính phủ mua sẽ mang lại nhiều lợi ích cho tương lai. 10/13/200822 Trần Mạnh Kiên CHỐNG LẠI: CHÍNH PHỦ KHÔNG NÊN CÂN BẰNG NGÂN SÁCH  Nợ chính phủ có thể tiếp tục tăng lên bởi vì dân số tăng và tiến bộ công nghệ làm tăng khả năng trả lãi cho các khoản nợ. 10/13/200823 Trần Mạnh Kiên CHỐNG LẠI: CHÍNH PHỦ KHÔNG NÊN CÂN BẰNG NGÂN SÁCH 5.CÓ NÊN CẢI CÁCH LUẬT THUẾ ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM KHÔNG? 10/13/200824 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 9 ỦNG HỘ: LUẬT THUẾ NÊN ĐƯỢC CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM  Tỉ lệ tiết kiệm của quốc gia là yếu tố then chốt quyết định sự thịnh vượng dài hạn của nền kinh tế.  Năng suất của một quốc gia được quyết định phần lớn bởi việc nó tiết kiệm và đầu tư bao nhiêu cho tương lai.  Khi tỉ lệ tiết kiệm cao hơn, sẽ có nhiều nguồn lực hơn để đầu tư cho nhà máy và thiết bị mới. 10/13/200825 Trần Mạnh Kiên  Hệ thống thuế ở nhiều quốc gia không khuyến khích tiết kiệm, chẳng hạn bằng việc đánh thuế nặng vào các nguồn thu nhập từ vốn và giảm bớt lợi ích của những người tích lũy tài sản.  Hậu quả của chính sách đánh thuế cao vào thu nhập từ vốn là làm sụt giảm tiết kiệm, tích lũy vốn giảm, hạ thấp năng suất lao động và giảm bớt tăng trưởng kinh tế. 10/13/200826 Trần Mạnh Kiên ỦNG HỘ: LUẬT THUẾ NÊN ĐƯỢC CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM  Một cách đánh thuế khác được nhiều nhà kinh tế ủng hộ là thuế tiêu dùng (consumption tax).  Với thuế tiêu dùng, một hộ gia đình trả thuế dựa trên những thứ mà họ tiêu dùng chứ không phải những thứ mà họ kiếm được. Thu nhập được tiết kiệm sẽ được miễn trừ khỏi thuế cho tới khi khoản thu nhập này được rút ra sau đó và chi tiêu cho hàng hóa tiêu dùng. 10/13/200827 Trần Mạnh Kiên ỦNG HỘ: LUẬT THUẾ NÊN ĐƯỢC CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM 10/13/2008 10 CHỐNG LẠI: LUẬT THUẾ KHÔNG NÊN ĐƯỢC CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM  Nhiều thay đổi trong luật thuế hiện nay nhằm khuyến khích tiết kiệm đã mang lại lợi ích đầu tiên cho người giàu.  Các hộ gia đình giàu tiết kiệm với một tỉ trọng lớn hơn trong thu nhập so với các hộ gia đình có thu nhập thấp.  Bất cứ sự thay đổi nào ưu đãi cho ngowfi tiết kiệm cũng có khuynh hướng ưu đãi cho người có thu nhập cao. 10/13/200828 Trần Mạnh Kiên  Giảm bớt gánh nặng thuế đối với những người giàu có sẽ dẫn tới một xã hội ít công bằng hơn.  Điều này cũng sẽ buộc chính phủ phải tăng gánh nặng thuế đánh vào những người nghèo.  Tăng tiết kiệm công bằng việc loại bỏ thâm hụt ngân sách sẽ là cách trực tiếp và công bằng hơn để làm tăng tiết kiệm quốc gia. 10/13/200829 Trần Mạnh Kiên CHỐNG LẠI: LUẬT THUẾ KHÔNG NÊN ĐƯỢC CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM TÓM TẮT  Những người ủng hộ một chính sách tài khóa và tiền tệ chủ động cho rằng nền kinh tế có những bất ổn nội tại và tin rằng chính sách nên được sử dụng để chỉnh sửa những bất ổn mang tính bản chất đó  Sự phê phá các chính sách chủ động nhấn mạnh vào việc các chính sách tác động vào nền kinh tế với độ trễ và khả năng của chúng ta trong việc dự báo các sự kiện kinh tế tương lai là kém, cả 2 điều này có thể làm chính sách trở nên làm thêm bất ổn. 10/13/200830 Trần Mạnh Kiên 10/13/2008 11  Những người biện hộ cho việc sử dụng một chính sách tiền tệ có qui tắc cho rằng chính sách tiền tệ tùy nghi có thể gây hại tự sự thiếu năng lực, lạm dụng quyền lực và không nhất quán theo thời gian.  Những người phê phán chính sách tiền tệ có qui tắc lại cho rằng chính sách tiền tệ tùy nghi linh động hơn trong việc đáp trả lại các biến cố kinh tế. 10/13/200831 Trần Mạnh Kiên TÓM TẮT  Những người ủng hộ chính sách có mục tiêu lạm phát bằng không nhấn mạnh rằng lạm phát mang lại nhiều chi phí và rất ít lợi ích (nếu có).  Những người phê phán chính sách có mục tiên lạm phát bằng không lại cho rằng lãi suất tương đối chỉ gây một tác hại nhỏ tới xã hội ngược lại với suy thoái cần thiết để làm giảm lạm phát thì cái giá phải trả rất đắt. 10/13/200832 Trần Mạnh Kiên TÓM TẮT  Những người biện hộ cho việc giảm nợ chính phủ cho rằng nợ áp đặt gánh nặng lên các thế hệ tương lai bằng việc tăng thuế và giảm thu nhập của họ.  Những người phản đối giảm nợ chính phủ cho rằng nợ chỉ là một phần nhỏ trong chính sách tài khóa. 10/13/200833 Trần Mạnh Kiên TÓM TẮT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề cương môn học Kinh Tế Vĩ Mô -Ths Trần Mạnh Kiên - ĐH Ngân Hàng TPHCM.pdf
Tài liệu liên quan