Bài giảng môn học Quản trị Dự án đầu tư

Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. Đầu tư 1. Khái niệm 2. Phân loại đầu tư và các hình thức đầu tư 3. Các giai đoạn đầu tư (chu kỳ của một dự án đầu tư) II. Dự án đầu tư 1. Khái niệm 2. Đặc trưng của một dự án đầu tư 3. Phân loại dự án đầu tư 4. Tính khả thi của một dự án Chương II LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ . I. Các bước của quá trình soạn thảo dự án đầu tư 1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư 2. Nghiên cứu tiền khả thi II. Phân tích sản phẩm và thị trường của DAĐT 1. Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của DAĐT 2. Phân tích thị trường III. Phân tích kỹ thuật công nghệ DAĐT 1. Vị trí của phân tích kĩ thuật 2. Nội dung phân tích kĩ thuật 3. Xác định công nghệ sản xuất 4. Lập chương trình sản xuất kinh doanh 5. Chọn khu vực địa điểm và địa địa điểm cụ thể IV. Phân tích tài chính dự án đầu tư 1. Giá trị theo thời gian của tiền tệ 2. Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn. 3. Lập báo cáo tài chính 4. Tính toán các chỉ tiêu hiệu, quả tài chính của dự án 5. Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư V. Phân tích kinh tế - xã hội – môi trường 1. Lợi ích kinh tế - xã hội 2. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế - xã hội dự án đầu tư: 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư. 4. Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư đối với môi trường sinh thái VI. HOÀN CHỈNH HỒ SƠ DỰ ÁN ĐẦU TƯ . 1. Hồ sơ dự án đầu tư 2. Bản chính: gồm các phần sau đây: 3. Bản tóm tắt dự án Chương III THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ I. Khái niệm yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư. 1. Khái niệm: 2. Mục đích đích của thẩm định dự án đầu tư 3. Yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư II. Nội dung thẩm định đầu tư 1. Khái quát các khâu thẩm định: 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư III. Phương pháp thẩm định đầu tư. 1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 2. Phương pháp thẩm định theo trình tự 3. Phương pháp phân tích độ nhạy IV. Quy định về thẩm tra và thủ tục đăng ký dự án đầu tư theo luật đầu tư 2005 1. Quy định về thẩm tra dự án đầu tư 2. Thủ tục đăng ký đầu tư 3. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. V. Quản lý Nhà nước về đầu tư. 1. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư (điều 80 Luật đầu tư 2005) 2. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư. 3. Thanh tra hoạt động đầu tư và xử lý vi phạm. 4. Áp dụng pháp luật đối với dự án được cấp phép trước ngày 1/7/2006 Chương IV TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. Khái niệm và nội dung quản lý dự án 1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư 2. Nội dung của quản lý dự án 3. Phân biệt quản lý dự án với quá trình quản lý sản xuất liên tục II. Các mô hình tổ chức quản lý dự án 1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: 2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 3. Mô hình chìa khoá trao tay 4. Tổ chức quản lý dự án theo chức năng 5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án 6. Tổ chức quản lý dự án theo ma trận III. Quản lý thời gian và tiến độ dự án 1. Xây dựng sơ đồ PERT 2. Phương pháp biểu đồ GANTT IV. Phân phối các nguồn lực cho dự án 1. Biểu đồ phụ tải nguồn lực và điều chỉnh đều nguồn lực 2. Phân phối nguồn lực cho dự án bằng phương pháp ưu tiên 4. Kế hoạch bố trí lao động gián tiếp V. Quản lý chi phí dự án VI. Giám sát và đánh giá dự án 1. Giám sát dự án 2. Đánh giá dự án: Bài tập ôn tập:

docx95 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2845 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học Quản trị Dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các mội dung cơ bản của một dự án đầu tư nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án trên cơ sở đó ra quyết định đầu tư và cấp phép đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư. 2. Mục đích đích của thẩm định dự án đầu tư * Mục đích chung: Phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư * Mục đích cụ thể: - Giúp cho chủ đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá dự án trên các góc độ khác nhau, từ đó có thể lựa chọn phương án đúng nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được hiệu quả của dự án. - Giúp cho việc đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án. - Việc đánh giá, xem xét dự án chỉ ra tính phù hợp của dự án (mục tiêu của dự án có phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, có phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,vùng…); tính hợp pháp của các tài sản tài chính hình thành nên vốn đầu tư, tính hợp lý và thống nhất của dự án, tính hiệu quả của dự án về mặt tài chính, kinh tế - xã hội, tính hiện thực của dự án. - Giúp cho việc hiệu chỉnh các sai sót, khiếm khuyết khi dự án đã lập - Phân định rõ tránh nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia - Giúp cho công tác quản lý dự án đầu tư có hiệu quả, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư. 3. Yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư * Yêu cầu chung: Đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung của dự án. * Yêu cầu cụ thể: - Thẩm định dự án phải đảm bảo tính khách quan - Đảm báo tính khả thi của dự án được thẩm định - Phù hợp với các quy định hiện hành - Phải đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong quá trình phân tích và đánh giá. * Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định - Có trình độ chuyên môn - Phải có phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp - Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy chế, luật pháp - Biết khai thác các nguồn số liệu - Biết đánh giá một cách khánh quan, khoa học - Thẩm định kịp thời, chủ động sáng tạo trong đánh giá - Phải có những hiểu biết về bối cảnh, điều kiện, đặc điểm riêng có của từng dự án - Nắm vững các quy định cụ thể có liên quan, đặc biệt là những quy định về đầu tư XD II. Nội dung thẩm định đầu tư 1. Khái quát các khâu thẩm định: - Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi - Thẩm định thiết kế, tổng dự toán và dự toán - Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu - Thẩm định quyết toán vốn đầu tư 2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư Thẩm định một dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nói chung bao gồm các nội dung sau: * Thẩm định mục tiêu và những khía cạnh pháp lý của dự án - Mục tiêu của dự án gồm mục tiêu phát triển và mục tiêu cụ thể - Yếu tố pháp lý của dự án + Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư + Năng lực chuyên môn của chủ đầu tư + Tính hợp pháp của dự án theo quy định của pháp luật + Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh + Sự phù hợp của dự án với các chủ trương, quy hoạch + Sự phù hợp của dự án với các chính sách ưu đãi đầu tư * Thẩm định khía cạnh công nghệ và kỹ thuật - Công nghệ, máy móc thiết bị của dự án - Địa điểm xây dựng - Phương án sản xuất, công suất thiết kế - Xem xét việc sử dụng đất đai, tài nguyên * Thẩm định khía cạnh kinh tế tài chính Thực chất là xem các yếu tố về mặt tài chính có đảm bảo hay không Các nội dung xem xét: - Thị trường, quy mô đầu tư - Thời gian hoạt động của dự án có phù hợp quy định không - Khả năng đảm bảo vốn đầu tư của dự án - Xem xét các chi phí đầu tư, chi phí vận hành, các chế độ tài chính - Các kết quả về mặt tài chính kinh tế * Thẩm định khía cạnh về tổ chức thực hiện vận hành dự án - Xem xét khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án - Xem xét các giải pháp trong việc tổ chức thực hiện dự án, đặc biệt là đền bù giải phòng mặt bằng. - Tổ chức bộ máy quản lý dự án và các điều kiện vận hành - Xem xét vấn đề chuyển giao công nghệ và đào tạo * Thẩm định hiệu quả dự án. Chủ yếu đề cập đến hiệu quả về mặt tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả tổng hợp. - Nội dung của thẩm định hiệu quả tài chính + Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn, nguồn huy động vốn + Xem xét các bảng tính toán + An toàn về tài chính - Nội dung thẩm định hiệu quả kinh tế- xã hội + Điều chỉnh các khoản thu, chi cho phù hợp với góc độ xem xét hiệu quả KT - XH + Xác định giá kinh tế (giá đã điều chỉnh) + Xác định tỷ suất chiết khấu xã hội (rs) + Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội III. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư. 1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu -Theo phương pháp này, người thẩm định so sánh các chỉ tiêu của dự án với các chỉ tiêu chuẩn, hạn mức được sử dụng để đánh giá tính hợp lý của dự án. -Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đối chiếu: + Các định mức, hạn mức, chuẩn mức đang được áp dụng + Các chỉ tiêu tiên tiến của các ngành + Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp có dự án với trường hợp chưa có dự án + Các chỉ tiêu hiệu quả của dự án tương tự + Trường hợp không có chỉ tiêu trong nước thì tham khảo của nước ngoài 2. Phương pháp thẩm định theo trình tự -Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng, từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. -Thẩm định tổng quát: Là dựa vào các nội dung cần thẩm định để xem xét tổng quát, phát hiện các vấn đề hợp lý, cần phải đi sâu thêm. Thẩm định tổng quát cho phép ta hình dung khái quát về dự án, thực chất các vấn đề chủ yếu của dự án, mục tiêu của dự án, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản. Qua đây, ta hình dung được quy mô, tầm cỡ của dự án, liên quan đến các ngành nào, bộ phận nào, ngành nào, bộ phận nào là chính. Trên cơ sở, dự kiến được các công việc cần làm tiếp và những công việc có liên quan đến những ai để có thể hoàn thành được việc thẩm định tốt nhất và nhanh nhất. -Thẩm định chi tiết tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát. Yêu cầu của việc thẩm định là theo từng nội dung cần phải có ý kiến nhận xét, kết luận, đồng ý, không đồng ý, những gì cần bổ sung, sửa đổi. Điều này chỉ có thể đạt được bằng thẩm định chi tiết. Thẩm định chi tiết cần phải xem xét và sửa đổi cả các sai sót nhỏ trong quá trình soạn thảo, các mâu thuẫn (nếu có), thậm chí cả những phép tính nhỏ trong quá trình tính toán. 3. Phương pháp phân tích độ nhạy -Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. -Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi … khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án. -Mức độ sai lệch của các yếu tố so với dự kiến của các yếu tố là khác nhau, mức độ ảnh hưởng tới dự án là khác nhau. Trong phân tích nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra, gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Những dự án vẫn có hiệu quả khi chịu sự tác động đồng thời của các yếu tố bất trắc là những dự án có hiệu quả vững chắc, có độ án toàn cao. Ngược lại là những dự án cần phải xem xét lại và có biện pháp hữu hiệu để khắc phục rủi ro. IV. Quy định về thẩm tra và thủ tục đăng ký dự án đầu tư theo luật đầu tư 1. Quy định về thẩm tra dự án đầu tư * Dự án không phải đăng ký hoặc thẩm tra đầu tư - Dự án đầu tư trong nước - Có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ VND và không thuộc danh mục, lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Với những dự án này, nhà đầu tư có thể triển khai dự án mà không phải làm thủ tục đăng ký hoặc thẩm tra đầu tư. Chủ đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu thì làm thủ tục đăng ký để được cấp giấy chứng nhận đầu tư. * Dự án đăng ký đầu tư đối với đầu tư trong nước -Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Khoản 1 điều 29, Luật đầu tư) - Có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ VND đến dưới 300 tỷ VND Với những dự án đầu tư này, không cấp giấy chứng nhận đầu tư, chỉ cấp giấy biên nhận hồ sơ ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cấp giấy chứng nhận đầu tư. * Dự án đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài - Dự án không thuộc danh mục, lĩnh vực đầu tư có điều kiện (khoản 1 điều 29, Luật đầu tư và phụ lục III nghị định 108) - Có quy mô vốn dưới 300 tỷ VND trở lên → Cấp giấy chứng nhận đầu tư 2. Thủ tục đăng ký đầu tư * Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước (Điều 45) - Nhà đầu tư chỉ cần điền vào mẫu đăng ký đầu tư và nộp cho sở kế hoạch đầu tư hoặc ban quản lý. - Sở kế hoạch đầu tư hoặc ban quản lý trao giấy biên nhận hồ sơ nhà đầu tư ngay sau khi nhận hồ sơ đăng ký đầu tư. * Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 46) - Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh (nếu thành lập chức kinh tế) cho sở kế hoạch đâu tư hoặc ban quản lý. - Sở kế hoạch đầu tư ban quản lý, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế) và cấp giấy chứng nhận đầu tư. - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư sao gửi giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạnh đầu tư, Bộ tài chính, Bộ thương mại, Bộ tài nguyên môi trường, ngân hàng Nhà nước và Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan. * Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư (Điều 51) * Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, góp cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp * Đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước (Điều 67->73) 3. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư * Nội dung thẩm tra dự án đầu tư trên 300 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện - Sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng – kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên. - Nhu cầu đất, diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất. - Tiến độ thực hiện dự án, tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và thực hiện các mục tiêu của dự án. - Giải pháp về môi trường, đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường * Nội dung thẩm tra dự án đầu tư trên 300 tỷ và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện - Thẩm tra khả đáp ứng các điều kiện. - Thẩm tra 4 nội dung (Quy hoạnh, nhu cầu sử dụng đất, tiến độ thực hiện dự án và môi trường) như đối với dự án quy mô trên 300 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. * Nội dung thẩm tra dự án đầu tư dưới 300 tỷ VND và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện - Chỉ thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện. - Các bộ ngành có tránh nhiệm thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện. Nếu điều kiện đã được pháp luật và điều ước quốc tế định rõ thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình đăng ký đầu tư. * Quy trình thẩm tra thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ * Quy trình thẩm tra không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. * Thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. * Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư của UBND cấp tỉnh. * Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư của ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, KKT V. Quản lý Nhà nước về đầu tư. 1. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư (điều 80 Luật đầu tư) - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. - Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư. - Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư. - Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư. - Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan dến hoạt động đầu tư. - Tổ chức hoạt đọng xúc tiến đầu tư. 2. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư. - Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước. - Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. - Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công. - UBND các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. 3. Thanh tra hoạt động đầu tư và xử lý vi phạm. (Điều 85 và điều 87 – Luật đầu tư) 4. Áp dụng pháp luật đối với dự án được cấp phép trước ngày 1/7/2006 (Điều 88 – Luật đầu tư) CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Có những phương pháp nào để thẩm định một dự án đầu tư ? Theo anh (chị) phương pháp nào tốt nhất? Vì sao? 2. Hãy trình bày các nội dung thẩm định một dự án đầu tư? Theo anh (chị) nội dung nào quan trọng và cần thiết nhất? Vì sao? Chương 7 TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. Khái niệm và nội dung quản lý dự án 1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư * Khái niệm: - Khái niệm 1: Quản lý dự án là việc áp dụng những kỹ năng, các công cụ, các kỹ thuật quản lý vào hoạt động dự án để đáp ứng những yêu cầu và mong muốn cần đạt từ dự án. - Khái niệm 2: Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. * Ba giai đoạn của quản lý dự án - Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự lôgic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. - Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án. - Giám sát: Là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch, đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án. Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. 2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư: Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là: Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của quốc gia. Huy động đối đa sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. Trên giác độ từng cơ sở, doanh nghiệp có vốn đầu tư, mục tiêu của quản lý đầu tư suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai đoạn của từng dự án đầu tư. Với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán, tính toán. Với giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phí thấp nhất. Còn với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra và có lãi đối với các công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tư khác. 3. Nội dung của quản lý dự án *Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án - Quản lý vĩ mô (quản lý nhà nước) đối với các dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án. Quản lý vĩ mô bao gồm: +Quản lý các quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư, tình hình cấp phép đầu tư. +Quản lý chính sách đối với người lao động +Quản lý chính sách huy động vốn, sử dụng vốn +Quản lý các quy hoạch về không gian, các tiêu chuẩn, các quy phạm….trong lĩnh vực xây dựng -Quản lý vi mô: Là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án, bao gồm nhiều khâu công việc: lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát… các hoạt động của dự án. *Nội dung cụ thể của quản lý dự án Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung sau: - Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, quản lý những thay đổi - Quản lý phạm vi: Xác định phạm vi của dự án, lập kế hoạch phạm vi, quản lý thay đổi phạm vi - Quản lý thời gian: Xác định công việc, dự tính thời gian, quản lý tiến độ - Quản lý chi phí: Lập kế hoạch nguồn lực, tính toán chi phí, lập dự toán, quản lý chi phí - Quản lý chất lượng: Lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản lý chất lượng - Quản lý nhân sự: Lập kế hoạch nhân lực, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhóm - Quản lý thông tin: Lập kế hoạch quản lý thông tin, xây dựng kênh và phân phối thông tin, báo cáo tiến độ - Quản lý hoạt động cung ứng, mua bán: Lập kế hoạch cung ứng, lựa chọn nhà cung ứng, tổ chức đấu thầu, quản lý hợp đồng, tiến độ cung ứng - Quản lý rủi ro dự án: Xác định rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, xây dựng chương trình quản lý rủi ro đầu tư * Quản lý theo chu kỳ dự án Có nhiều cách xem xét chu kỳ dự án. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều giai đoạn khác nhau. Chu kỳ của một dự án sản xuất công nghiệp thông thường được chia thành 4 giai đoạn, các giai đoạn trong chu kỳ dự án và nội dung quản lý dự án trong mỗi giai đoạn như sau: - Xây dựng ý tưởng + Xác định mục tiêu + Xác định thuận lợi, khó khăn + Đánh giá mức độ rủi ro… - Giai đoạn phát triển: + Thành lập ban quản lý dự án + Lập các kế hoạch (9 kế hoạch nói trên) + Phê duyệt dự án…. - Giai đoạn triển khai: + Đền bù, giải phóng mặt bằng + Mua máy móc, thiết bị + Xây dựng các công trình…. + Nghiệm thu - Giai đoạn kết thúc: + Bàn giao công trình, các sổ sách có liên quan… + Di chuyển máy móc thiết bị đến địa điểm mới + Bố trí lại lao động 3. Phân biệt quản lý dự án với quá trình quản lý sản xuất liên tục: Quá trình quản lý sản xuất theo dòng Quản lý dự án Nhiệm vụ có tính lặp lại liên tục Không lặp lại liên tục, có tính mới mẻ Tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao Sản xuất hàng loạt Sản xuất đơn chiếc Thời gian tồn tại của các công ty, doanh nghiệp lâu dài Thời gian tồn tại của dự án hữu hạn Có số liệu thống kê hữu ích Thường không có số liệu lịch sử tương tự Không quá tốn kém khi chuộc lại lỗi lầm Phải trả giá đắt cho các quyết định sai lầm Tổ chức theo nhóm là phổ biến Nhân sự mới cho mỗi dự án Trách nhiệm rõ ràng và được điều chỉnh qua thời gian Phân chia trách nhiệm theo từng dự án Môi trường làm việc tương đối ổn định Môi trường làm việc thường xuyên thay đổi II. Các mô hình tổ chức quản lý dự án 1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: * Khái niệm: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là mô hình tổ chức quản lý mà chủ đầu tư tự thực hiện dự án hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc của dự án theo sự uỷ quyền. Chủ đầu tư Tự thực hiện Ban quản lý dự án Tổ chức thực hiện dự án I Tổ chức thực hiện dự án III Tổ chức thực hiện dự án II Có bộ máy đủ năng lực Chủ đầu tư lập ra * Sơ đồ: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Điều kiện áp dụng: Các dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư và chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. 2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án * Khái niệm: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án là mô hình tổ chức quản lý trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành dự án, quản lý việc thực hiện dự án. * Mô hình: Chủ đầu tư Chủ nhiệm điều hành dự án Tổ chức thực hiện dự án II Tổ chức thực hiện dự án I Thuê tư vấn Thuê tư vấn … Thuê nhà thầu A Thuê nhà thầu B Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án Điều kiện áp dụng: Dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp 3. Mô hình chìa khoá trao tay * Khái niệm Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức, trong đó ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư, chủ dự án mà còn là “chủ” của dự án. * Mô hình Chủ đầu tư Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án Thầu phụ B Thầu phụ A Thuê lại Tổ chức đấu thầu tuyển chọn Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay Điều kiện áp dụng: Dự án đặc biệt phức tạp, có ảnh hưởng rộng lớn 4. Tổ chức quản lý dự án theo chức năng * Khái niệm Mô hình tổ chức dự án theo chức năng là hình thức tổ chức, trong đó dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó, trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lư của pḥng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án. * Mô hình Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Các phòng khác Thành viên QLDA Thành viên khác Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng * Ưu điểm: - Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ - Một người có thể tham gia vào nhiều dự án, nhiều công việc * Nhược điểm: - Cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng - Dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó Þ Thiếu tập trung thoả đáng vào công việc của dự án. 5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án * Khái niệm Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý dự án mà các thành viên Ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao. Giám đốc Ban quản lý dự án Phòng hành chính tổ chức Phòng kế toán tài chính Các phòng khác Chuyên viên quản lý tài chính Chuyên viên marketting Chuyên viên quản lý sản xuất …. * Mô hình Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án * Ưu điểm: - Có khả năng phản ứng nhanh trước yêu cầu thị trường - Ban quản lý dự án có tính độc lập, có thể thực hiện nhiều dự án - Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm dự án - Do tách khỏi phòng chức năng nên hiệu quả thông tin cao hơn * Nhược điểm: -Lãng phí nguồn lực -Tồn tại vấn đề “hậu dự án” 6. Tổ chức quản lý dự án theo ma trận * Khái niệm Tổ chức quản lý dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng và mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án. Từ sự kết hợp này hình thành 2 loại ma trận: ma trận mạnh và ma trận yếu * Mô hình Tổng giám đốc Chủ nhiệm chương trình Giám đốc sản xuất Giám đốc kinh doanh Giám đốc kỹ thuật Giám đốc tài chính Giám đốc nhân sự Chủ nhiệm dự án B Chủ nhiệm dự án C Chủ nhiệm dự án A Ông D Bà E Cô F Cô M Ông D Ông K Cô H Ông L Cô N Ông L Ông G Ông J Ông G Ông J Ông X Ông Y Bà S Ông Y Ông Z Cô P Cô P Cô P Mô hình tổ chức quản lý dự án dạng ma trận * Ưu điểm: - Chủ nhiệm điều hành dự án có đủ thẩm quyền - Các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau - Giải quyết được vấn đề hậu dự án - Tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và những thay đổi của thị trường * Nhược điểm: - Việc phân quyền dễ trùng chéo, ảnh hướng đến tiến trình thực hiện của dự án - Đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ, thương lượng giữa chủ nhiệm dự án và những người đứng đầu bộ phận chức năng. - Mô hình này vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý. III. Quản lý thời gian và tiến độ dự án 1. Xây dựng sơ đồ PERT *Khái niệm mạng công việc và tác dụng của việc xây dựng sơ đồ mạng công việc - Khái niệm: Mạng công việc là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự thực hiện. (Mạng công việc là sự kết nối các công việc và các sự kiện) - Ví dụ: Đổ móng nhà gồm các công việc sau: Đào móng, đóng cọc, làm cốt thép, làm ván khuôn, chuẩn bị đổ bê tông, đổ bê tông móng Đào móng Làm ván khuôn Đổ bê tông móng „ ‚  ƒ † ‡ đóng cọc Từ các công việc đã cho, ta có thể thể hiện trình tự thực hiện các công việc qua sơ đồ mạng sau: -Việc đào móng phải được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện công việc đóng cọc, các công việc chuẩn bị như làm cốt thép, làm ván khuôn, chuẩn bị đổ bê tông có thể tiến hành đồng thời. Hoàn thành toàn bộ các công việc trên mới có thể thực hiện được công việc đổ bê tông móng. - Tác dụng của việc xây dựng sơ đồ mạng công việc: -Cho phép nhà quản lý xác định được phạm vi thực hiện dự án -Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các công việc, các nhiệm vụ của dự án -Cho phép xác định rõ trình tự thực hiện từng công việc, công việc nào thực hiện trước, công việc nào thực hiện sau, công việc nào thực hiện song song, đồng thời -Là căn cứ để lập kế hoạch về chi phí, nguồn lực cho từng công việc -Là cơ sở xác định thời gian dự trữ của các công việc, các sự kiện -Là cơ sở để giám sát tiến độ thực hiện thời gian, chi phí và điều hành dự án. *Các mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc - Phụ thuộc bắt buộc: Là mối quan hệ phụ thuộc bản chất, tất yếu (chủ yếu là tất yếu kỹ thuật) không thể khác được giữa các công việc trong dự án, ở đây có bao hàm cả giới hạn về vật chất. - Phụ thuộc tuỳ ý: Là mối quan hệ phụ thuộc được xác định bởi nhóm quản lý dự án. Nó phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm và trình độ hiểu biết của nhà quản lý. - Phụ thuộc bên ngoài: Là mối quan hệ giữa các công việc dự án với các công việc không thuộc dự án, là sự phụ thuộc của các công việc dự án với các yếu tố bên ngoài. *Xây dựng sơ đồ mạng công việc bằng phương pháp AOA(đặt công việc trên mũi tên) - Các khái niệm: +Công việc: Là một hay một nhóm các nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, chi phí và nguồn lực để hoàn thành. +Sự kiện: Là điểm chuyển, đánh dấu một hay một nhóm các công việc đã hoàn thành và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp. +Đường (đường liên hệ): Là sự kết nối liên tục các công việc theo hướng đi của mũi tên, tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối  a ‚ ƒ b +Công việc giả: Là những công việc khi thực hiện nó không mất thời gian, chi phí và nguồn lực. Nó chỉ được sử dụng để phản ánh mối liên hệ trước sau giữa các công việc. - Các ký hiệu: + Hai công việc nối tiếp (a và b) a c „ ‚  ƒ + Hai công việc song song (đồng thời) (b và c) b b c „ ƒ a - Hai công việc hội tụ (a và b) * Nguyên tắc xây dựng sơ đồ mạng công việc theo phương pháp AOA: -Mỗi công việc được đặt trên một mũi tên -Sơ đồ mạng là một thể thống nhất nên chỉ có một điểm bắt đầu và một điểm kết thúc -Bảo đảm tính lôgic về mối quan hệ và trình tự thực hiện các công việc * Nguyên tắc đánh số các sự kiện -Đánh số theo chiều từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, đỉnh mũi tên mang số lớn hơn gốc mũi tên -Khi gặp sự kiện có nhiều mũi tên đến thì dừng lại, quay về đánh số những sự kiện bình thường trên các đường khác. Những sự kiện có nhiều mũi tên đến chỉ được đánh số khi tất cả các sự kiện ở gốc các mũi tên đã được đánh số. * Chú ý: -Trong sơ đồ mạng, các đường không nên giao cắt nhau -Sơ đồ mạng chỉ có một điểm đầu và một điểm cuối -Chỉ xét những quan hệ trực tiếp không biến giả -Số lượng biến giả trong sơ đồ mạng phải hạn chế đến mức tối thiểu -Trong sơ đồ mạng không được vẽ đường cong -Độ dài các mũi tên không thể hiện sự ngắn dài về thời gian thực hiện các công việc * Ví dụ: Thiết lập sơ đồ mạng công việc của một dự án có các công việc và trình tự thực hiện các công việc như sau: Công việc a b c d e f g h i j Công việc trước ---- ---- a a a,b a,b c d,e h g,i  ‚ ƒ „ † ‡ ˆ a b d e f g h i j c Sơ đồ mạng * Thời gian dự trữ của các sự kiện, thời gian sớm nhất và thời gian muộn nhất hoàn thành sự kiện; Ký hiệu: - tij : Thời gian thực hiện công việc từ sự kiện i đến sự kiện j - Ej : Thời gian sớm nhất hoàn thành sự kiện j - Li : Thời gian muộn nhất hoàn thành sự kiện i - Si : Thời gian dự trữ sự kiện i Ta có công thức tính: Ej = Max (Ei + tij) ; E1 = L1 = 0 ; Li = Min (Lj – tij) ; Sự kiện kết thúc dự án thì En = Ln Si = Li - Ei Đường găng là đường nối các sự kiện găng ; Sự kiện găng là sự kiện có thời gian dự trữ bằng không * Thời gian dự trữ của các công việc - Thời gian dự trữ của một công việc nào đó là khoảng thời gian công việc này có thể kéo dài thêm nhưng không làm chậm ngày kết thúc dự án. Ký hiệu : - ESa : Thời gian bắt đầu sớm của công việc a - EFa : Thời gian kết thúc sớm của công việc a - ta : Độ dài thời gian thực hiện công việc a - LSa : Thời gian bắt đầu muộn của công việc a - LFa : Thời gian kết thúc muộn của công việc a Ta có : - ESa = E của sự kiện công việc a bắt đầu thực hiện - EFa = ESa + ta - LSa = L của sự kiện công việc a kết thúc – ta - LFa = LSa + ta Thời gian dự trữ của công việc a = LSa - ESa hoặc = LFa - EFa * Ví dụ : Dự án viết phần mềm tin học có các thông số như sau:  Công việc Công việc trước Thời gian thực hiện(ngày) a - 5 b - 6 c b 4 d a 7 e d 3 f a 5 k d 7 g e 3 h e 2 i g 6 Yêu cầu : Vẽ sơ đồ PERT Thời gian sớm nhất hoàn thành sự kiện Thời gian muộn nhất hoàn thành sự kiện Thời gian dự trữ sự kiện Thời gian bắt đầu sớm của công việc Thời gian bắt đầu muộn của công việc Thời gian kết thúc sớm của công việc Thời gian kết thúc muộn của công việc Thời gian dự trữ của công việc Xác định đường găng 2. Phương pháp biểu đồ GANTT * Khái niệm và cấu trúc của GANTT - Khái niệm: Biểu đồ GANTT là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. - Cấu trúc biểu đồ GANTT - Cột dọc trình bày công việc. Thời gian thực hiện từng công việc được trình bày trên trục hoành - Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công việc. Độ dài đoạn thẳng là độ dài công việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc - Ví dụ: Cho dự án có các công việc như sau: Công việc Công việc trước Thời gian thực hiện a ------ 10 b a 5 c a 7 d b 8 e c 4 ƒ b(5) ‚ „ c(7) d(8) e(4)  a(10) Yêu cầu: Vẽ sơ đồ PERT và biểu đồ GANTT + Vẽ sơ đồ PERT a b c d e 0 5 10 15 20 23 Công việc Thời gian + Biểu đồ GANTT * Ưu điểm: - Dễ vẽ, dễ nhận biết hiện trạng kế hoạch - Qua biểu đồ, xác định được thời gian thực hiện từng công việc và thời gian thực hiện toàn bộ dự án - Qua biểu đồ xác định được tương đối chính xác mối quan hệ giữa các công việc - Trên cơ sở biểu đồ GANTT có thể lập được kế hoạch phân phối nguồn lực * Nhược điểm: - Đối với những dự án phức tạp, có nhiều công việc thì rất khó xác định mối quan hệ thực giữa các công việc, khó đọc, khó nhìn, gây khó khăn trong việc quản lý. * Quan hệ giữa PERT và GANTT Do một số ưu thế của biểu đồ GANTT nên trong nhiều trường hợp người ta chuyển PERT sang biểu đồ GANTT để tiện quản lý và theo dõi tiến độ thực hiện dự án. Từ sơ đồ PERT có thể chuyển trực tiếp thành biểu đồ GANTT hoặc thông qua biểu đồ PERT điều chỉnh. Trong biểu đồ PERT điều chỉnh, một công việc được giới hạn bởi hai sự kiện, một sự kiện có thể xuất hiện nhiều lần, độ dài của mũi tên phản ánh thời gian thực hiện công việc. PERT điều chỉnh thể hiện được thời gian dự trữ toàn phần của từng công việc. Biểu đồ PERT điều chỉnh có dạng như sau : 3 2 1 D B A 5 2 4 E C Thời gian 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 IV. Phân phối các nguồn lực cho dự án đầu tư 1. Biểu đồ phụ tải nguồn lực và điều chỉnh đều nguồn lực Biểu đồ phụ tải nguồn lực: * Khái niệm: Biểu đồ phụ tải nguồn lực phản ánh số lượng từng loại nguồn lực cần thiết theo kế hoạch tiến độ hiện tại trong một thời kỳ nhất định cho từng công việc hoặc toàn bộ vòng đời dự án. * Biểu đồ phụ tải nguồn lực được trình bầy trên đồ thị, trục tung biểu thị số lượng nguồn lực cần có, trục hoành biểu thị thời gian thực hiện. * Các bước xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực: - Xây dựng sơ đồ PERT - Lập biểu đồ PERT điều chỉnh - Vẽ biểu đồ phụ tải nguồn lực * Ví dụ: Cho một dự án có các công việc như sau: Công việc Công việc trước TG thực hiện công việc(ngày) Lao động(người) a ------------ 10 1 b ------------ 6 1 c ------------ 5 1 d a 4 1 e c 3 1 Yêu cầu: Lập biểu đồ phụ tải nguồn lực. * Hướng dẫn: ‚ b(6)  „ c(5) d(4) e(3) a(10) ƒ .+ Bước 1: Vẽ sơ đồ PERT + Bước 2: Xây dựng sơ đồ PERT điều chỉnh Thời gian ƒ    0 5 6 8 10 14 a(10) d(4) b(6) e(3) c(5) ‚ „ Công việc + Bước 3: Xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực 0 5 6 8 10 14 a(10) d(4) b(6) e(3) c(5) Lao động Thời gian 1 2 3 Điều chỉnh đều nguồn lực trên cơ sở thời gian dự trữ tối thiểu * Khái niệm: Điều chỉnh đều nguồn lực là phương pháp tối thiểu hoá mức độ khác biệt về cầu nguồn lực giữa các thời kỳ bằng cách điều chuyển công việc trong phạm vi thời gian dự trữ cho phép nhưng không làm thay đổi thời điểm kết thúc dự án. * Các bước: - Vẽ sơ đồ PERT - Xây dựng sơ đồ PERT điều chỉnh - Xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực - Tính thời gian dự trữ của các công việc - Phân phối nguồn lực dự án theo sơ đồ triển khai sớm, khi nhu cầu vượt mức cho phép, liệt kê các công việc cùng cạnh tranh nhau một nguồn lực và sắp xếp chúng theo trình tự thời gian dự trữ từ thấp đến cao - Điều chỉnh đều nguồn lực theo nguyên tắc phân phối cho các công việc có thời gian dự trữ thấp nhất trước, tiếp đến cho công việc thứ 2…những công việc có thời gian dự trữ lớn phải được điều chỉnh. Quá trình điều chỉnh đảm bảo thời gian hoàn thành dự án không thay đổi - Vẽ sơ đồ điều chỉnh đều nguồn lực * Ví dụ: Cho một dự án có các công việc như sau: Công việc Công việc trước Thời gian thực hiện công việc Lao động a ------------ 2 2 b ------------ 3 2 c ------------ 5 4 Yêu cầu: Điểu chỉnh đều nguồn lực * Hướng dẫn: + Bước 1: Vẽ sơ đồ PERT‚ b(3)  „ c(5) a(2) ƒ + Bước 2: Xây dựng sơ đồ PERT điều chỉnh ƒ    0 5 3 a(2) b(3) c(5) ‚ „ Công việc 2 Thời gian 0 5 3 c(4,5) Lao động 2 Thời gian c(4,5) b(2,3) a(2,2) 4 6 8 + Bước 3: Xây dựng biểu đồ phụ tải nguồn lực + Bước 4: Vẽ sơ đồ điều chỉnh đều nguồn lực 0 5 3 c(4,5) Lao động 2 Thời gian c(4,5) b(2,3) a(2,2) 4 6 8 a(2,2) c(4,5) + Phương án 1: Điều chuyển công việc a, thực hiện xong công việc b mới thực hiện công việc a. 0 5 3 c(4,5) Lao động 2 Thời gian c(4,5) b(2,3) 4 6 8 a(2,2) c(4,5) b(2,3) + Phương án 2: Điều chuyển công việc b, thực hiện xong công việc a mới thực hiện công việc b. Thời gian 0 5 3 c(4,5) Lao động 2 c(4,5) 4 6 8 a(2,2) c(4,5) b(2,3) Điều chuyển công việc b theo sơ đồ trên, chúng ta có sơ đồ điều chỉnh đều nguồn lực như sau: * Tác dụng của việc điều chỉnh đều nguồn lực - Sau điều chỉnh nhu cầu về nguồn lực là tương đối ổn định. Do đó, dự án có thể giảm thiểu mức dự trữ vật tư, hàng hoá và giảm chi phí nhân công. - Tao điều kiện cho các nhà quản lý dự án chủ động đặt mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất vào các thời điểm cố định hoặc định kỳ - Có thể áp dụng chính sách quản lý dự trữ linh hoạt, kịp thời trong quản lý dự án. 2. Phân phối nguồn lực cho dự án bằng phương pháp ưu tiên Một số nguyên tắc ưu tiên thường được sử dụng - Công việc thực hiện trước cần được ưu tiên trước - Ưu tiên cho công việc có nhiều công việc găng theo sau - Ưu tiên công việc có số công việc theo sau nhiều nhất - Ưu tiên cho công việc cần thời gian thực hiện ngắn nhất nhằm tối đa hoá số công việc được thực hiện trong cùng thời kỳ - Ưu tiên cho những công việc có thời gian dự trữ tối thiểu - Ưu tiên cho những công việc đòi hỏi mức độ nguồn lực lớn nhất (giả định công việc quan trọng hơn đòi hỏi nguồn lực nhiều hơn) * Chú ý: Các nguyên tắc ưu tiên thường mâu thuẫn nhau, nhiệm vụ của các nhà quản lý là xử lý các mâu thuẫn này và tuỳ theo mục đích, yêu cầu của dự án mà lựa chọn các nguyên tắc ưu tiên thích hợp. Ưu tiên phân phối một nguồn lực hạn chế cho 1 dự án * Trình tự phân phối: + Bước 1: Ngay từ ngày đầu tiên bắt đầu thực hiện dự án, phân phối nguồn lực khan hiếm cho tối đa số công việc cần thực hiện nhưng phải đảm bảo mối quan hệ lôgic giữa các công việc và các điều kiện ràng buộc. Sau đó, tiếp tục phân phối nguồn lực cho các công việc trong nhiều ngày tiếp theo cho đến khi mọi công việc trong dự án đều được phân phối nguồn lực. + Bước 2: Khi có nhiều công việc cạnh tranh nhau một loại nguồn lực thì có thể ưu tiên cho những công việc có thời gian dự trữ toàn phần ít nhất trước. + Bước 3: Trong điều kiện cho phép, có thể điều chỉnh kế hoạch thực hiện các công việc không găng để tập trung nguồn lực cho các công việc găng. Ví dụ: Cho dự án sau: Công việc Công việc trước Thời gian thực hiện Số lao động cần thiết a -------- 1 5 b a 5 2 c a 3 6 d a 2 4 e b,c,d 3 3 Yêu cầu: Bố trí 6 lao động thực hiện các công việc sao cho dự án hoàn thành đúng thời hạn hoặc nếu kéo dài phải ở mức độ tối thiểu, trong điều kiện, các công việc chỉ có thể thực hiện được khi có đủ số lao động. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Thời gian Công việc b(2,5) c(4,2) d(6,3) 12 e(3,3) a(5,1) Lao động Thời gian thực hiện * Hướng dẫn: 4. Kế hoạch bố trí lao động gián tiếp * Nguyên tắc bố trí lao động gián tiếp + Bước 1: Xác định cặp ngày liên tiếp có tổng nhu cầu lao động thấp nhất. Nếu có nhiều cặp ngày có tổng nhu cầu lao động thấp nhất và bằng nhau thì chọn cặp nào có tổng nhu cầu lao động các ngày cận kề nó thấp nhất. Nếu vẫn còn các cặp có tổng nhu cầu lao động bằng nhau thì chọn cặp ngày hình thành sớm nhất trong tuần. + Bước 2: Bố trí nghỉ cho lao động này vào hai ngày đó. Xác định lại số lao động cần thiết trong từng ngày, sau đó lại tìm những cặp ngày liên tiếp có nhu cầu lao động thấp nhất, bố trí ngày nghỉ cho lao động thứ hai vào 2 ngày đó. + Bước 3: Tiếp tục bố trí ngày nghỉ cho lao động còn lại trên cơ sở tìm những cặp ngày liên tiếp có số lao động cần thiết thấp nhất. * Ví dụ: Một đơn vị cần sắp xếp ngày nghỉ và ngày làm việc cho 11 lao động trong tuần sao cho mỗi người đều được nghỉ 2 ngày liên tiếp và phải đảm bảo đủ số lao động làm việc trong từng ngày, nhu cầu lao động trong từng ngày cho trong bảng sau Bảng nhu cầu lao động: Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Số lao động cần 9 6 8 7 6 9 10 Yêu cầu: Bố trí lao động thực hiện công việc một cách hợp lý nhất * Hướng dẫn: Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Số lao động cần 9 6 8 7 6 9 10 Người thứ nhất x x x ----- ----- x x Số lao động còn 8 5 7 7 6 8 9 Người thứ hai x ----- ----- x x x x Số lao động còn 7 5 7 6 5 7 8 Người thứ ba x x x ----- ----- x x Số lao động còn 6 4 6 6 5 6 7 Người thứ tư x ----- ----- x x x x Số lao động còn 5 4 6 5 4 5 6 Người thứ năm ----- ----- x x x x x Số lao động còn 5 4 5 4 3 4 5 Người thứ sáu x x x ----- ----- x x Số lao động còn 4 3 4 4 3 3 4 Người thứ bảy x x x x ----- ----- x Số lao động còn 3 2 3 3 3 3 3 Người thứ tám x ----- ----- x x x x Số lao động còn 2 2 3 2 2 2 2 Người thứ chín x x x x x ----- ----- Số lao động còn 1 1 2 1 1 2 2 Người thứ mười ----- ----- x x x x x Số lao động còn 1 1 1 0 0 1 1 Người thứ mười một x x x ----- ----- x x Số lao động còn 0 0 0 0 0 0 0 * Nhận xét: Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật Số lao động cần 9 6 8 7 6 9 10 Số lao động đi làm 9 6 8 7 6 9 10 Số lao động dự phòng 0 0 0 0 0 0 0 V. Quản lý chi phí dự án 1. Phân tích dòng chi phí dự án * Phương pháp phân tích - Giả định chi phí cho các công việc của dự án được thực hiện tương đối đồng đều trong mỗi thời kỳ, trong cả tiến trình thực hiện công việc - Xây dựng đường cong chi phí kế hoạch làm cơ sở để quản lý chi phí dự án. Người ta có thể xây dựng hai đường chi phí theo kế hoạch triển khai sớm và theo kế hoạch triển khai muộn. So sánh hai kế hoạch này, kế hoạch nào hợp lý hơn được lựa chọn. * Mục đích của phân tích dòng chi phí: Là nhằm quản lý tiến độ chi tiêu cho dự án làm sao đạt được mục tiêu đề ra với chi phí bỏ ra thấp hơn.  ‚ ƒ „ † ‡ ˆ a(2) b(4) c(3) d(5) e(6) f(3) g(4) h(2) * Ví dụ: Cho dự án có sơ đồ mạng công việc như sau: Thời gian và chi phí thực hiện các công việc cho ở bảng sau: Công việc Tổng chi phí (trđ) Thời gian (ngày) Chi phí/ngày (trđ) a 18 2 9 b 28 4 7 c 24 3 8 d 45 5 9 e 120 6 20 f 90 3 30 g 60 4 15 h 20 2 10 Giả định thời gian bắt đầu thực hiện dự án là ngày mồng 1. Hãy xây dựng hai đường cong chi phí của dự án theo kế hoạch triển khai sớm và kế hoạch triển khai muộn. Nhận xét. * Hướng dẫn: + Xác định thời gian bắt đầu sớm và bắt đầu muộn của các công việc trong dự án Công việc Thời gian ES EF LF LS a 2 0 2 2 0 b 4 2 6 6 2 c 3 2 5 11 8 d 5 6 11 11 6 e 6 11 17 17 11 f 3 11 14 21 18 g 4 17 21 21 17 h 2 21 23 23 21 Giả định ngày bắt đầu thực hiện dự án là ngày mồng 1. Trên cơ sở sơ đồ PERT và thông tin về chi phí cho từng công việc, chúng ta tính toán được chi phí để thực hiện các công việc bình quân một ngày theo kế hoạch triển khai sớm và kế hoạch triển khai muộn như sau: * Theo ES Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Công việc a a b c b c b c b d d d d d e f e f e f e e e g g g g h h Chi phí 9 9 7 8 7 8 7 8 7 9 9 9 9 9 20 30 20 30 20 30 20 20 20 15 15 15 15 10 10 Σchi phí 9 9 15 15 15 7 9 9 9 9 9 50 50 50 20 20 20 15 15 15 15 10 10 * Theo LS Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Công việc a a b b b b d d c d c d c d e e e e e e g f g f g f g h h Chi phí 9 9 7 7 7 7 9 9 8 9 8 9 8 9 20 20 20 20 20 20 15 30 15 30 15 30 15 10 10 Σchi phí 9 9 7 7 7 7 9 9 17 17 17 20 20 20 20 20 20 15 45 45 45 10 10 Tổng hợp 2 bảng trên, ta có bảng tổng hợp chi phí tích luỹ theo KH triển khai sớm và muộn Ngày Kế hoạch triển khai sớm Kế hoạch triển khai muộn Công việc CP/Ngày(trđ) CP tích lũy Công việc CP/Ngày(trđ) CP tích lũy 1-2 a 9 18 a 9 18 3-5 b,c 15 63 b 7 39 6 b 7 70 b 7 46 7-8 d 9 88 d 9 64 9-11 d 9 115 c,d 17 115 12-14 e,f 50 265 e 20 175 15-17 e 20 325 e 20 235 18 g 15 340 g 15 250 19-21 g 15 385 g,f 45 385 22-23 h 10 405 h 10 405 Căn cứ vào chi phí tích luỹ theo hai kế hoạch triển khai sớm và triển khai muộn, có thể vẽ được Sơ đồ chi phí tích luỹ theo kế hoạch triển khai sớm và triển khai muộn như sau: 200 100 300 400 2 5 8 11 14 17 23 21 CP(trđ) Thời gian (ngày) Theo LS Theo ES 1 0 * Nhận xét: Quan sát sơ đồ có thể thấy, đường cong chi phí theo kế hoạch triển khai sớm ngoài những điểm trùng nhau, luôn nằm trên đường cong chi phí theo kế hoạch triển khai muộn, tức là việc bố trí các công việc của dự án theo kế hoạch triển khai sớm có mức căng thẳng về nhu cầu nguồn lực thực hiện các công việc của dự án cao hơn. Hay nói cách khác, ở các thời điểm trong quá trình thực hiện dự án, chi phí thực hiện các công việc được bố trí theo kế hoạch triển khai sớm luôn lớn hơn chi phí thực hiện các công việc này nếu chúng được bố trí theo kế hoạch triển khai muộn. Như vậy, đứng trên phương diện chi phí thì lựa chọn bố trí công việc của dự án trên theo kế hoạch triển khai muộn 2. Kiểm soát chi phí dự án: Là việc kiểm tra theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để quản lý hiệu quả chi phí dự án. * Các nội dung cơ bản: - Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch - Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với đường chi phí cơ sở - Thông tin cho cấp có thẩm quyền về những thay đổi được phép * Để kiểm soát, theo dõi tiến độ chi phí, cần xác định đường chi phí cơ sở. Đường chi phí cơ sở là đường ngân sách theo thời đoạn được dùng để đo lường và theo dõi tiến trình của dự án. Trên cơ sở những đường chi phí cơ sở, cán bộ dự án kiểm soát những biến động thực tế, xác định nguyên nhân tạo nên sự thay đổi so với đường chi phí cơ sở và có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh kịp thời để quản lý hiệu quả chi phí dự án. VI. Giám sát và đánh giá dự án đầu tư: 1. Giám sát dự án đầu tư *Khái niệm và tác dụng của giám sát dự án đầu tư - Khái niệm: Giám sát dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, theo dõi dự án về tiến độ thời gian, chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành và đề xuất những biện pháp và hành động cần thiết để thực hiện thành công dự án. - Tác dụng: Giám sát dự án đầu tư giúp cho các nhà quản lý dự án có thể: +Quản lý tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu kế hoạch +Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt +Phát hiện kịp thời những tình huống bất thường nảy sinh và đề xuất biện pháp giải quyết * Nội dung của giám sát dự án Giám sát dự án bao gồm những nội dung chính sau: -Giám sát những yếu tố vật chất đầu vào của dự án -Giám sát những yếu tố về tài chính -Giám sát những yếu tố đầu ra của dự án -Giám sát chất lượng của các sản phẩm đầu ra … * Các phương pháp giám sát dự án * Phương pháp 1: Xác định các mốc giới hạn Đối với mỗi dự án cụ thể, người ta xây dựng một số điểm mốc thời gian xác định, trên cơ sở đó giám sát tiến trình thực hiện các khoản chi phí, thời gian và công việc hoàn thành * Phương pháp 2: Phương pháp kiểm tra giới hạn Các nhà quản lý xây dựng một phạm vi giới hạn cho phép đối với một chỉ tiêu cụ thể. Nếu thực tế diễn ra vượt quá phạm vi này thì cần có các biện pháp khắc phục kịp thời. * Các chỉ tiêu phân tích a. Số các công việc cần thực hiện theo lịch b. Số công việc theo lịch thực tế đã thực hiện được c. Tổng chi phí dự toán của các công việc theo lịch d. Chi phí thực tế thực hiện của các công việc đã hoàn thành e. Tổng chi phí kế hoạch của các công việc đã hoàn thành Từ các chỉ tiêu này, người ta tính được các chỉ tiêu sau: + Chênh lệch lịnh trình = (a) – (b) + Chênh lệch chi phí kế hoạch = (e) – (c) + Chênh lệch chi phí thực tế = (e) – (d) Chi phí dự toán Chi phí thực tế Tỷ số quan trọng Tiến độ thực tế Tiến độ kế hoạch = x + Chỉ tiêu tỷ số quan trọng: 2. Đánh giá dự án: * Khái niệm: Đánh giá dự án là một quá trình nhằm xác định một cách hệ thống và khách quan về mối liên hệ, mức độ hiệu quả và tác động của các hoạt động dự án trên cơ sở các mục tiêu đã định. * Các loại đánh giá dự án: -Đánh giá trong quá trình thực hiện (đánh giá giữa kỳ) Khi dự án được thực hiện đến một khoảng thời gian nào đó, người ta tiến hành đánh giá dự án (thường vào giữa thời kỳ thực hiện dự án) -Đánh giá cuối dự án: Thường được thực hiện khi dự án vừa mới hoàn thành -Đánh giá sau dự án: Là tiến hành đánh giá khi dự án đã hoàn tất được một thời gian (trường hợp này còn được gọi là đánh giá tác động của dự án). * Mục tiêu của đánh giá dự án -Mục tiêu của đánh giá giữa kỳ: +Giúp các nhà quản lý dự án quyết định một số vấn đề liên quan như cải tạo, mở rộng, điều chỉnh hoặc kết thúc dự án +Đánh giá và phân tích tiến độ thực hiện cho đến thời điểm hiện tại hay thời điểm đánh giá +Nhằm phản hồi nhanh cho cấp có thẩm quyền về những khó khăn và những nhân tố mới xuất hiện … để điều chỉnh kịp thời và có biện pháp khắc phục - Mục tiêu của đánh giá cuối dự án (đánh giá kết thúc) +Xác định mức độ đạt được các mục tiêu của dự án + Phân tích và đánh giá các kết quả của dự án và tác động của dự án đến đời sống kinh tế - xã hội của những người hưởng lợi từ dự án +Rút ra các bài học cần thiết và đề xuất các hoạt động cho tương lai. - Mục tiêu của đánh giá sau dự án: + Xác định mức độ ảnh hưởng lâu dài của các kết quả dự án + Rút ra các bài học cần thiết và đề xuất những giải pháp sau của dự án CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Thế nào là quản lý dự án đầu tư? Quản lý dự án đầu tư nhằm mục tiêu gì ? Có các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư nào? Thế nào là mạng công việc? Mạng công việc có tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư? Hãy trình bày nội dung phương pháp AOA Hãy trình bày mục đích và cấu trúc của GANTT trong quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư ? Phương pháp GANTT có những tác dụng và hạn chế gì trong quản lý dự án đầu tư? Hãy trình bày mối quan hệ giữa GANTT và FERT ? Thế nào là biểu đồ phụ tải? Biểu đồ phụ tải có tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư? Thế nào là điều chỉnh nguồn lực? Điều chỉnh nguồn lực có nhũng tác dụng gì trong quản lý dự án đầu tư? Hãy trình bày nội dung các bước điều chỉnh đều nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối thiểu? Hãy trình bày cách thức ưu tiên phân phối nguồn lực cho dự án đầu tư? MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBài giảng môn học Quản trị Dự án đầu tư.docx
Tài liệu liên quan