Bài giảng Môi trường - Chương 2: Kinh tế học chất lượng môi trường

Nhược điểm - Có thể hình thành các vùng ô nhiễm trọng điểm - Nếu có ít doanh nghiệp tham gia vào mua bán sẽ gây ra vấn đề độc quyền - Không đạt hiệu quả chi phí XH trong trường hợp các tổ chức bảo vệ MT mua giấy phép để cất giữ 4.5. So sánh công cụ GPXT có thể chuyển nhượng với công cụ quản lý khác

ppt83 trang | Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môi trường - Chương 2: Kinh tế học chất lượng môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 KINH TẾ HỌC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG *I. Mô hình hoạt động của thị trường và hiệu quả kinh tế 1II. Ngoại ứng và ô nhiễm môi trường 2III Các giải pháp của thị trường để khắc phục ô nhiễm 3IV. Các giải pháp của Nhà nước để khắc phục ô nhiễm 4CHƯƠNG 2: KINH TẾ HỌC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG *I. Mô hình hoạt động của thị trường và hiệu quả kinh tế 1. Mô hình hoạt động của thị trường 1.1. Thị trường1.2. Cầu “Cầu là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua tại mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (ceteris paribus)”Lượng cầu (Q): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua và có khả năng chi trả tại mỗi mức giá.Đường cầu Thị trường = Tổng cộng theo chiều ngang các đường cầu cá nhân. (tại cùng một mức giá thì Q = Q1 + Q2 +) *1.2. Cầu *1.3. Cung “Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người sản xuất muốn bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định, ceteris paribus”. Lượng cung: là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người sản xuất sẵn sàng cung ứng và có khả năng cung ứng tại mỗi mức giá với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Đường cung thị trường = Tổng các đường cung cá nhân (tổng lượng cung của các cá nhân ở từng mức giá) *1.3. Cung *1.4. Cân bằng thị trường *QP0DSQ*P*E*2. Một số khái niệm cơ bản của kinh tế học môi trường 2.1. Lợi ích và lợi ích cận biên Lợi ích: được hiểu như là sự thỏa mãn, sự hài lòng, sự vừa ý của việc tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ nào đó đem lại. Tổng lợi ích (TB – Total Benefit): là toàn bộ lợi ích thu được từ việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Lợi ích cận biên (MB): là lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm một đơn vị sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ. *Lợi íchQ0người tiêu dùng 1MB1Lợi íchQ0người tiêu dùng 2MB2Lợi íchQ0người tiêu dùng 3MB3Lợi íchQ0thị trườngMB = D Pq1q2q3 q1+ q2+ q3*MBQPLợi ích ròng của người tiêu dùng tiêu dùng= TB - TCTBQ’ = MBMB = PEALợi íchLượng0TC = P.Q = S0PEQ tiêu dùng = SPAEQ1BTC = P.Q1 = SPCOQ1C tiêu dùng = SPABCSo sánh Q và Q1: SCBETCQ’ = MC = (P.Q)Q’ = P*2.2. Chi phí và chi phí cận biên Chi phí đối với DN: là các khoản chi trả mà DN phải thực hiện để duy trì việc sản xuất một số lượng hàng hóa, dịch vụ. Tổng chi phí (TC – Total Cost): TC của việc sản xuất một lượng hàng hóa bao gồm giá thị trường của toàn bộ các nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra lượng hàng hóa đó. TC = FC + VC Chi phí cận biên (MC – Merginal Cost): là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Vì FC không thay đổi nên MC là chi phí biến đổi bổ sung để sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm bổ sung. *2.2. Chi phí và chi phí cận biên *Chi phíLượng0MCPq1q2q3 q1+ q2+ q3Chi phíQ0người sản xuất 1MC1Chi phíQ0người sản xuất 2MC2Chi phíQ0người sản xuất 3MC3Chi phíQ0thị trườngMC = S*QPLợi ích ròng của người sản xuất sản xuất = TB - TCTCQ’ = MC MC = PETB = P.Q = S0PEQ sản xuất = SCPEQ1BTC = P.Q1 = SPOAQ1A sản xuất = SPABCSo sánh Q và Q1:SABETBQ’ = MB (P.Q)Q’ = PMCChi phíLượng0C*2.3. Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả xã hội *PQ0MC = SEQ*P*MB = DALợi ích ròng của người tiêu dùng tại Q*TC = P*.Q* = S0P*EQ* tiêu dùng = SP*AELợi ích ròng của người sản xuất tại Q*TB = P*.Q* = S0P*EQ* sản xuất = S0P*EQ1CBLợi ích ròng của thị trườngtiêu dùng+ sản xuất= SP*AE+ S0P*E= S0AETrong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì điểm Hiệu quả kinh tế trùng với điểm Hiệu quả xã hội 3. Thất bại thị trường*Thị trường không là cạnh tranh hoàn hảo Hàng hóa giao dịch trên thị trường là hàng hóa công cộng Các quyền về tài sản Không được phân định rõ ràng Khái niệm TBTT: là những trường hợp mà đường cung không phản ánh đúng Chi phí biên của xã hội, hoặc đường cầu không phản ánh đúng lợi ích biên của XH hoặc cả 2 xảy ra. Hành vi sản xuất hoặc tiêu dùng của các cá nhân trên thị trường gây ra ảnh hưởng cho các đối tượng khác bên ngoài thị trường II. Ngoại ứng và ô nhiễm môi trường *NGOẠI ỨNG TÍCH CỰCNgoại ứng tích cực là hiện tượng khi quyết định thực hiện một hoạt động kinh tế, hoạt động này đã mang lại lợi ích một cách ngẫu nhiên cho các cá nhân, tổ chức khác mà không nhận được khoản thù lao thoả đáng Ví dụ: Hoạt động trồng rừng Tăng thu nhập của người nông dân(đất trồng không bị xói mòn) Tăng thu nhập của những người làm trong ngành du lịch- Giảm chi phí để nạo vét trầm tích của nhà máy thủy điệnNGOẠI ỨNG NGOẠI ỨNG TIÊU CỰC Ngoại ứng tiêu cực là hiện tượng khi quyết định thực hiện một hoạt động kinh tế, hoạt động này đã áp đặt chi phí một cách ngẫu nhiên cho các cá nhân, tổ chức khác mà không phải đền chi trả bất cứ khoản tài chính nào Ví dụ: Nhà máy xả nước thải gây ô nhiễm dòng sông: Giảm thu nhập của ngư dân Giảm thu nhập của nông dân Người dân phải tìm nguồn nước sinh hoạt thay thế Phát sinh viện phí chữa bệnh do ô nhiễm 1. Ngoại ứng Khi quyết định sản xuất/tiêu dùng của cá nhân tác động trực tiếp đến những người khác  giá không phản ánh đủ các lợi ích và chi phí đối với xã hội  thị trường sản xuất quá nhiều hoặc quá ít  lãng phí nguồn lực, tổn thất phúc lợi xã hội 1.1. Ngoại ứng tích cực *PQ0MPC ≡ MSCQ*P*MPB MEBAMSB = MPB+MEB Lợi ích ròng của xã hội tại Q*= S0AE*Q* - S0E*Q*= S0AE*So sánh Q* và QSSBE*EsEsE* Lợi ích ròng của xã hội tại QSQsB= S0ABQs - S0EsQs= S0ABQsHoạt động trồng rừngPs1.1. Ngoại ứng tích cực BE*Es = ½ (Q* – Qs) x BEs = ½ (Q* – Qs) x [MSB(Qs) – MPB (Qs)] = ½ (Q* – Qs) x MEB(Qs)Giải pháp khắc phục: Trợ cấp cho người trồng rừng Mức trợ cấp: s = OP* - OC = MEB(Q*) Tổng trợ cấp S* = s x Q* *1.2. Ngoại ứng tiêu cực *PQ0 Lợi ích ròng của xã hội tại Q*= S0AE*Q* - S0FE*Q*= S0AE*FSo sánh Q* và QSSBE*Es Lợi ích ròng của xã hội tại QS= S0AEs Qs - S0FBQs= S0AE*F-SE*BESNhà máy sản xuất xả nước thải ra dòng sôngMECMPCE*MB = MSBAQ*P*ESQSBMSC = MPC+MECFPs1.2. Ngoại ứng tiêu cực E*BEs = ½ (Qs – Q*) x BEs = ½ (Qs – Q*) x [MSC(Qs) – MC(Qs)] = ½ (Qs – Q*) x MEC(Qs)Giải pháp khắc phục: Đánh thuế (thuế Pigou) t* = MEC(Q*) Tổng số thuế phải nộp: T = t* x Q* *** Kết luận chung: Khi ngoại ứng xuất hiện thì thị trường sẽ không phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, dẫn đến: - Thị trường định giá thấp hơn mức XH mong muốn - Thị trường sản xuất nhiều hơn hoặc ít hơn mức XH mong muốn - Việc sản xuất và tiêu dùng tại mức sản lượng tối ưu của thị trường sẽ gây ra tổn thất phúc lợi xã hội. *2. Ô nhiễm môi trường 2.1. Ô nhiễm môi trường là ngoại ứng Ô nhiễm môi trường theo quan điểm kinh tế học phụ thuộc vào 2 yếu tố: tác động vật lý của chất thải và phản ứng của con người đối với tác động ấy => khi đó Ô nhiễm môi trường là ngoại ứng. Ô nhiễm môi trường là một dạng ngoại ứng mà ở đó tác động được tạo ra bên trong một hoạt động hoặc quá trình sản xuất hay tiêu dùng nào đó nhưng lại gây ra những chi phí không được tính đến cho những hoạt động hoặc quá trình khác bên ngoài. Cần phải giảm ô nhiễm *2. Ô nhiễm môi trường 2.2. Ô nhiễm tối ưu a) Ô nhiễm tối ưu tại mức sản lượng tối ưu xã hội (Q*) Xác định W* dựa trên giả định là ô nhiễm có quan hệ tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất ra. *E*PQ0MSCMSBAQmWm0Q*W*W2. Ô nhiễm môi trường b) Ô nhiễm tối ưu tại mức cực tiểu hóa chi phí ô nhiễm Trong thực tế, không nhất thiết phải thay đổi sản lượng mà chỉ cần thay đổi chi phí cho việc kiểm soát ô nhiễm cũng sẽ có thể đạt được mức W* (giảm thải do sản xuất sạch hơn, xử lý ô nhiễm, * Chi phí thiệt hại môi trường (DC – Damage Cost): là chi phí của tất cả các tác động bất lợi mà những người sử dụng môi trường gánh chịu do môi trường bị ô nhiễm, suy thoái. Những tác động bất lợi này có nhiều dạng khác nhau và trong từng hoàn cảnh cụ thể cũng khác nhau. *b) Ô nhiễm tối ưu tại mức cực tiểu hóa chi phí ô nhiễm Chi phí thiệt hại môi trường biên (MDC) là mức thay đổi chi phí thiệt hại khi lượng chất thải hoặc nồng độ chất gây ô nhiễm trong môi trường thay đổi một đơn vị.(Chi phí Thiệt hại biên (MDC) thể hiện mối quan hệ giữa mức ô nhiễm và mức thiệt hại). *Thiệt hạiMDCMDCThiệt hạiLượng thảiLượng thải(a)(b)00AW0W1b) Ô nhiễm tối ưu tại mức cực tiểu hóa chi phí ô nhiễm Chi phí kiểm soát môi trường hay chi phí giảm ô nhiễm (Abatement cost - AC): là những chi phí để làm giảm lượng chất gây ô nhiễm được thải vào môi trường hoặc làm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm ở môi trường xung quanh.Chi phí giảm ô nhiễm biên MAC: thể hiện sự gia tăng trong tổng chi phí giảm thải để làm giảm được một đơn vị chất thải gây ô nhiễm * CW(a) (b) (c) A 0W1WmMAC MAC MAC WW C C¤ nhiÔm tèi ­u (W*) t¹i MAC = MDC *WChi phíMACMDCW*TC = AC + DCminMAC = MDCvì MAC là hàm nghịch biến theo WWm0AÔ nhiễm tối ưu Quan điểm môi trường thuần tuý Ô nhiễm tối ưu W* = 0Quan điểm kinh tế Xem xét sự đánh đổi (trade-off) giữa lợi ích và chi phí của ô nhiễmW* là mức ô nhiễm mà ở đó phúc lợi ròng xã hội (NSB) là tối đaW* là mức ô nhiễm mà ở đó chí phí xã hội về môi trường là nhỏ nhất (TEC min)  Ô nhiễm tối ưu kinh tế W* ≠ 0 *3. Hàng hóa chất lượng môi trường 3.1. Tại sao chất lượng môi trường là hàng hoá?Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con người tạo ra, thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người và được sản xuất ra để trao đổi mua bán.Chất lượng MT là hàng hoá vì chúng có đủ các tính chất của hàng hoá.Chất lượng MT thoả mãn các nhu cầu của con người trong đó quan trọng nhất là nhu cầu sống, nhu cầu tồn tạiChất lượng MT ngày nay có được một phần là do lao động sản xuất của con người tạo ra.Khi xác đinh được các chi phí của quá trình tái sản xuất chất lượng MT thì chất lượng MT có thể thành sản phẩm để trao đổi mua bán.*3.2. Ý nghĩa việc coi chất lượng môi trường là hàng hoá *1Xoá bỏ quan niệm Chất lượng môi trường là do tự nhiên tạo ra, không có giá trị. 2Việc sử dụng phải trả tiền sẽ giúp phân bổ các nguồn lực hiệu quả hơn. 3Có thể hình thành một thị trường hàng hoá dịch vụ môi trường. 4Nâng cao ý thức, thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường. Hàng hóa chất lượng môi trường Chất lượng MT là hàng hoá đặc biệt: - Việc hình thành do cả tự nhiên và con người, - Giá trị sử dụng (công dụng) luôn cần thiết đối với con người, - Con người cũng có thể chịu đựng khi “công dụng” đó bị giảm (ô nhiễm) - Giá cả luôn thấp hơn giá trị, - Xuất hiện hiện tượng tiêu dùng không trả tiền. Đây là thất bại thị trường đối với hàng hoá môi trường. *4. Hàng hóa công cộng 4.1 Khái niệm 4.2 Tính chất4.3 Cung cầu hàng hoá công cộng4.4 Thất bại thị trường đối với hàng hoá công cộng*4.1. Khái niệm HHCC Là những hàng hoá có thể đáp ứng tiêu dùng của nhiều người cùng một lúc, việc tiêu dùng của người này không làm ảnh hưởng đến tiêu dùng của người khác.Với hàng hoá cá nhân, khi một người đã và đang sử dụng thì những người khác không còn cơ hội sử dụng sản phẩm đó. Hàng hoá công cộng có thể thoả mãn nhu cầu sử dụng của nhiều người. *Ví dụ HHCC *An ninh quốc phòngPhát thanh truyền hìnhĐèn hải đăngDịch vụ cung cấp nước sạchCông viênChất lượng MT (VD giảm ô nhiễm) cũng là một hàng hoá công cộng4.2. Tính chất HHCC Tính không cạnh tranh trong tiêu dùng: HHCC có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhiều người cùng một lúc, việc tiêu dùng của người này không làm mất cơ hội sử dụng của người khác.Tính không loại trừ trong tiêu dùng: Khi đã cung cấp hàng hoá công cộng cho một nhóm đối tượng nào đó, nó sẽ tự động cung cấp tới các đối tượng còn lại, khó để loại trừ một cá nhân nào ra khỏi việc tiêu dùng hoặc nếu muốn loại trừ thì chi phí loại trừ thường rất lớn.*4.2. Tính chất HHCC Căn cứ vào tính chất HHCC, có thể chia thành hai loại:HHCC thuần tuý: Là HHCC có đủ hai tính chất không cạnh tranh và không loại trừ trong sử dụng.HHCC không thuần tuý: chỉ có một trong hai tính chất, hoặc không cạnh tranh, hoặc không loại trừ trong tiêu dùng.HHCC ngoài hai tính chất trên thì:Chúng không thể định suất sử dụng, tất cả mọi người đều sử dụng một lượng như nhauChúng không cần định suất vì chi phí tăng thêm khi có thêm một người sử dụng bằng 0. *4.3. Cung – Cầu về HHCC Cung HHCCViệc cung cấp hàng hoá công cộng có thể theo một trong hai phương thức:HHCC được cung cấp bởi khu vực công cộng (cung cấp miễn phí)HHCC được cung cấp bởi khu vực tư nhân (cung cấp có thu phí)Khi được cung cấp miễn phí, kể cả những người không có nhu cầu vẫn được cung cấp, khi được cung cấp bởi khu vực tư nhân thì chỉ những ai có nhu cầu thực sự mới được cung cấp.*Việc cung cấp HHCC bởi khu vực tư nhân có thể làm giảm phúc lợi xã hội do một số lượng người bị loại trừ ra khỏi tiêu dùng.Ví dụ:Một công ty tư nhân XD và thu phí cầu Lợi ích XHOTổn thấtLượt qua cầuMức phíPQEKhu vực tư nhân áp dụng mức giá cao có thể làm giảm số lượng người SDS:khả năng đáp ứngD:nhu cầu sử dụng cầu*Việc để khu vực tư nhân cung cấp hàng hoá công cộng còn có thể gây ra sự thiếu hụt (không cung cấp đủ HHCC)Giá nước $/m3LượngMCMSBMPBQsQpPpPs*Cầu về HHCC *Khác với hàng hoá cá nhân, cầu thị trường đối với hàng hoá công cộng là tổng mức sẵn lòng trả cho hàng hoá đó.d1d2D = d1+d2LượngGiá/WTPOS1Q1Cung - Cầu HHCC Ví dụ: Giả sử có một nhà cung cấp dịch vụ giảm phát thải khí SO2.Cung thị trường là ps = 4 + 0,75qSGiả sử có hai người tiêu dùng với đường cầu là:P1 = 10 – 0,1qdP2 = 15 – 0,2qdCầu thị trường là p = 25 – 0,3qd*Cung – Cầu HHCC *Cung – Cầu HHCC*4.4. Thất bại thị trường đối với HHCCVấn đề “người ăn theo – free rider”  thị trường không thể xác định WTP thực của hàng hoá công.Đối với hàng hoá cá nhân, WTP của người tiêu dùng là một đại diện thích hợp cho lợi ích biên có được từ tiêu dùng hàng hoá đó.Đối với hàng hoá công cộng (không loại trừ), người tiêu dùng có thể có động cơ không trả tiền cho hàng hoá mà có thể tiêu dùng miễn phí.Chất lượng MT là hàng hoá công cộng nên cũng gặp phải hiện tượng “người ăn theo”,*4.4. Thất bại thị trường đối với HHCCNgười tiêu dùng cũng không nhận ra lợi ích liên quan đến tiêu dùng hàng hoá môi trường nên mức giá họ trả (hoặc bộc lộ qua WTP) có thể thấp hơn lợi ích thực. (Trường hợp thông tin không hoàn hảo)Giải pháp???*III. Giải pháp của thị trường đối với ô nhiễm 1. Mô hình thỏa thuận ô nhiễm 1.1. Quyền tài sản Khái niệm: Quyền tài sản là quyền được quy định bởi quy tắc pháp luật (luật định) cho một cá nhân hay một hãng sử dụng, kiểm soát hoặc thu phí đối với một nguồn lực nào đó, họ được pháp luật bảo vệ khi có sự cản trở họ sử dụng những quyền ấy. Ví dụ: quyền tài sản về đất đai: có quyền trồng trọt loại cây thích hợp, xây dựng nhà cửa hoặc bán đất đai đi *Trường hợp 1: Quyền tài sản thuộc về người gây ô nhiễmWChi phí0MACMDCWmETại Wm: cộng đồng dân cư gánh chịu thiệt hạiW1Thoả thuận: Tại W1FF’Chi phí giảm thải Thiệt hại do ô nhiễmTổng chi phí= S0F’FWmMức thiệt hại giảm được= SFWmEF’W*Giới hạn về thoả thuận: W* ≤ W đánh thuế sai => mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội ròng là không đạt được. - Cách đánh thuế không công bằng đối với người gây ô nhiễm vì họ phải trả nhiều hơn mức chi phí ngoại ứng môi trường mà họ gây ra cho xã hội. 2. Phí thải Là khoản tiền mà người gây ô nhiễm phải nộp trên mỗi đơn vị chất thải thải vào môi trường.Ví dụ: phí nước thải theo nghị định 67CP/2003ND-CPCơ sở xác định mức phí thải tối ưu Mức phí xả thải hiệu quả xã hội là mức phí thoả mãn nguyên tắc MAC=MDC*Phí thải *fcChi phíLượng thảiMDCMACEOW*Wmfc: mức phí thải tối ưuKhi ban hành mức phí thải, chi phí môi trường của doanh nghiệp là:TEC = TAC + Fc = SWmW*E (a)+ SOW*EF (b)FChi phíMDCMACLượng thảiOW*WmChi phíMDCMACELượng thảiOW*WmChi phíMDCMACabW$MAC1MAC2fW1W2Áp dụng mức phí xả thải chung *Phí xả thải thải luôn đạt hiệu quả về chi phí đối với doanh nghiệp vì nguyên tắc cân bằng cận biên luôn được thoả mãn với mỗi chủ thể gây ô nhiễm *W$MAC1fW20WmW1abcdegPhí xả thải khuyến khích cải tiến làm giảm ô nhiễmW$MAC1fW20WmABW1abcdeMAC2*3. Chuẩn mức thải *Khái niệm: là quy định mang tính pháp lý về lượng chất thải tối đa mà một doanh nghiệp được phép thải vào trong môi trườngWChi phí0MACMDCW1Chuẩn mức thải (S) W*Chuẩn mức thải *Chi phí0BAECDMDCMACW1W*W2WmLượng thảiW*: mức ô nhiễm tối ưu là căn cứ để chính phủ ban hành chuẩn thải cho DNKhi ban hành mức chuẩn thải W*, chi phí giảm thải của DN là: TAC = 0,5(Wm–W*)MACW*Áp dụng tiêu chuẩn thải đồng bộW$MAC1W20WmASMAC2*Tạo động cơ khuyến khích đổi mới công nghệ làm giảm ô nhiễmW$MAC1W20WmAceMAC2S* Sự chọn lựa giữa chuẩn thải và phí thải1 Trường hợp chính phủ có đủ thông tin về MAC, MDCGiả sử có hai doanh nghiệp phân bố gần nhau có hàm chi phí giảm thải cho cùng một loại chất thải là:MAC1 = 10000 – 40W1MAC2 = 6500 – 50W2W1, W2 là lương thải tính bằng tấn, chi phí tính bằng USD.Khi không có sự tác động của cơ quan quản lý, 2 DN thải ở mức tối đa (Wm1 + Wm2 = 380 tấn)Cơ quan quản lý muốn giảm tổng lượng thải của 2 DN còn 200 tấn bằng một trong 2 cách:Ban hành mức chuẩn thải W* = 100 tấnBan hành mức phí thải fc = 4000$/tấnCơ quan quản lý nên chọn công cụ nào?*Đầy đủ thông tin về MAC và MDC *MAC1MAC2650060004000150050100130150250Lượng thảiChi phíQuy định chuẩn thải đồng đều Wc = 100, tổng lượng thải là 200 tấnQuy định phí thải đồng đều fc = 4000$/tấn, tổng lượng thải (150 + 50 = 200tấn)So sánh chi phí giảm thảiChuẩn thảiPhí thảiTổng lượng thải được giảm150+30 =180100+80=180Chi phí giảm thải DN1 DN2½(250-100)6000 = 450000$½(130-100)1500 =22500$½(250-150)4000 =200000$½(130-50)4000 =160000$Tổng472.500$360.000$Chọn phí thải vì tiết kiệm chi phí hơn*2. Trường hợp chính phủ không có đủ thông tin về MAC và MDCNếu độ dốc hàm MAC lớn hơn độ dốc MDCNếu độ dốc hàm MAC nhỏ hơn độ dốc MDCCâu hỏi:Tại sao lại nghiên cứu độ dốc? Ý nghĩa kinh tế và thực tiễn của nghiên cứu độ dốc? *MACDMACSMDCLượng thảiChi phíW*Wsf*fsE5E4E1E2E3WfTổn thất phúc lợi khi áp dụng chuẩn thải sai Ws: SE1E2E3Tổn thất phúc lợi khi áp dụng phí thải sai fs: SE1E4E5 Nên áp dụng phí thảiONếu độ dốc hàm MAC lớn hơn độ dốc MDC *WmMMACDMACSMDCLượng thảiChi phíW*Wsf*fsE5E4E1E2E3WfTổn thất phúc lợi khi áp dụng chuẩn thải sai Ws: SE1E2E3Tổn thất phúc lợi khi áp dụng phí thải sai fs: SE1E4E5 Nên áp dụng chuẩn thảiONếu độ dốc hàm MAC nhỏ hơn độ dốc MDC *Kết luận Công cụ phí được chọn 2/3 trường hợpCông cụ phí thải thường được ưa thích hơn chuẩn thải, Vì: Sử dụng phí tiết kiệm chi phí cho XH hơnSử dụng phí khuyến khích DN đầu tư giảm thảiSử dụng phí chính phủ có nguồn thu đầu tư cho môi trường*4. GPXT có thể chuyển nhượng 4.1. Khái niệm Khái niệm GPXT: là GP do cơ quan quản lý MT phát hành, cho phép người nắm giữ GP được quyền gây 1 lượng ô nhiễm nhất định.Khái niệm GPXT có thể chuyển nhượng: là những GPXT được trao đổi trên thị trường tại mức giá thỏa thuận giữa người mua và người bán. *4.2. Căn cứ xác định việc mua/bán GPXT Khả năng giảm thải của DN, thể hiện qua đường Chi phí giảm thải cận biên MAC.Số GPXT ban đầu ký hiện là W0. W0 cho biết lượng thải tối đa DN được phép xả vào MT và nó phụ thuộc vào Tổng số GPXT cơ quan QLMT phát hành và phân bổ cho DN. Giá GPXT trên thị trường *+ Nếu P> MAC tại cùng mức phát thải thì DN nên bán GPXT. *WmW0AW1BCP,CW0PMAC0MACAC ban đầu: AW0Wm DN bán (W0-W1) GPAC sau bán GP: BW1Wm AC tăng thêm: ABW0W1 Tiền thu được từ bán GP: BCW0W1 => Lợi ích ròng sau trao đổi GP: ABC Nếu P >= MAC thì DN nên bán GPXT 1 lượng bằng chênh lệch giữa lượng GPXT ban đầu W0 với lượng GP mà tại đó chi phí giảm thải cận biên của DN = P giấy phép tức là tại MAC = P. Nếu P Lợi ích ròng sau trao đổi GP: ABC Nếu P TEC min- Đạt hiệu quả chi phí cho doanh nghiệp: Đối với DN mua thêm GPXT: Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí giảm thải; còn đối với DN bán GPXT sẽ thu được một phần lợi ích từ việc bán giấy phép xả thải. Giá của GPXT do Cung, cầu về GPXT quy định, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát. *b) Ưu, nhược điểm của công cụNhược điểm - Có thể hình thành các vùng ô nhiễm trọng điểm- Nếu có ít doanh nghiệp tham gia vào mua bán sẽ gây ra vấn đề độc quyền- Không đạt hiệu quả chi phí XH trong trường hợp các tổ chức bảo vệ MT mua giấy phép để cất giữ 4.5. So sánh công cụ GPXT có thể chuyển nhượng với công cụ quản lý khác *

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptphg_chuong_2_9848.ppt