Bài giảng Marketing Quốc tế - Tuần 13: Chiến lược phân phối
Grey marketing
Là việc nhập khẩu và bán sản phẩm thông qua
kênh phân phối thị trường mà không được nhà
sản xuất cho phép.
Các thương nhân trái phép mua sản phẩm ở giá
thấp ở một thị trường và sau đó bán lại ở thị
trường khác với giá cao hơn
Grey marketing thường xuất hiện bởi vì sự dao
động giá trị tiền tệ giữa các nước khác nhau mà
nó làm hấp dẫn cho người làm marketing “xám”
để mua các sản phẩm trong những thị trường
có tiền tệ yếu và bán chúng trong những thị
trường với tiền tệ mạnh hơn.
43 trang |
Chia sẻ: HoaNT3298 | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Marketing Quốc tế - Tuần 13: Chiến lược phân phối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS 505
MARKETING QUỐC TẾ
TUẦN 13
CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
Mục tiêu:
Biết được những kênh phân phối thay thế tổng quát
Biết được vai trò trong tư cách giao dịch, luồng thông tin,
di chuyển tự nhiên
Phân tích được độ bao phủ thị trường
Phân tích được chiều dài kênh, chi phí/kiểm soát, mức độ
hội nhập kênh
Mô tả chi tiết các quy trình tuyển chọn thành viên kênh
Phân tích những yếu tố khi đánh giá đối tượng trung gian
Đưa ra các phương án quản trị hậu cần toàn cầu, tập
trung chi phí và làm hài lòng khách hàng
Lựa chọn phương thức vận chuyển, lưu kho và đối tác
phù hợp với thị trường quốc tế
Biết được bán lẻ quốc tế, và grey marketing
Những vấn đề phân phối tổng quát
Wholesaler
Consumer /
Industrial User
Retailer
Retailer
Manufacturer Manufacturer Originator
Consumer Industrial User
Agent
Agent
Agent
Agent
Agent Agent
Agent Wholesaler
Retailer
Industrial
Distributor
Industrial
Distributor
Consumer
Products
Industrial
Products
Services
Retailer
Sự buồn chán của Microsoft, chỉ bán online
Surface, hướng đến bán lẻ
Đã tạo ra một chiến lược kinh doanh đổi chiều bất ngờ cho
người thách thức iPad của nó: phá vỡ kế hoạch bán online
Surface và quay về tin tưởng những người bán lẻ.
Máy tính bảng được bán ở những cửa hàng của Harvey
Norman. Vì thế khách hàng có thể so sánh thiết bị với sản
phẩm dẫn đầu thị trường của Apple – iPad.
Kể từ khi tung ra sản phẩm mới ngày 26/10/2012, Microsolf
đã chịu sức ép từ kênh bán lẻ để duy trì quyết định của nó
là quản lý kênh phân phối riêng trên những cửa hàng online
của nó.
Ở Mỹ, Surface cũng có mặt trên những cửa hàng của
Microsolf nhưng doanh thu rất thấp. Thiết sự phân phối đang
giết chết nó.
Với nhiều thiết bị của đối thủ cạnh tranh ở những cửa hàng
bán lẻ trên phố, nó là một sự di chuyển xa lạ cho Microsolf
để tạo thiết bi tốt nhất của nó vô hình cho browser.
Những kênh phân phối thay thế tổng
quát
Những trung gian độc lập bao gồm các đại
lý và nhà phân phối
Bán tài sản trí tuệ: cấp phép và nhượng
quyền
Bán trực tiếp cho khách hàng thông qua lực
lượng bán hàng sở hữu - FDI
Vai trò
Những quyết định marketing hỗn hợp dài
hạn: trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ, bổn phận
thì không dễ thay đổi.
Kiểm soát và rủi ro chi phí phụ thuộc vào kinh
nghiệm
Những chức năng như một đơn vị hơn là
những đơn vị độc lập cạnh tranh.
Những nhân tố bên ngoài của quyết
định kênh
Cạnh tranh 4
Đặc điểm khách hàng 1
Bản chất của sản phẩm 2
Bản chất của nhu cầu/địa điểm 3
Luật pháp/thực tế kinh doanh 5
Đặc điểm khách hàng
Kích cỡ
Địa điểm
Thói quen mua sắm
Loại cửa hàng ưa thích
Kiểu tiêu dùng
Kênh hàng tiêu
dùng dài hơn kênh
công nghiệp
Khác nhau từ nước này
đến nước khác
Bị ảnh hưởng bởi văn hóa
Bản chất sản phẩm
Sản phẩm giá thấp
Sản phẩm thuận tiện
--Doanh thu cao
Phân phối đại trà
Phân phối chọn
lọc, độc quyền
Sản phẩm giá cao
Sản phẩm kỹ thuật, CN
-- Vận chuyển, lưu kho
Dịch vụ và sửa chữa, và
lưu kho phụ tùng thay
thế -- máy tính, máy
móc, máy bay.
Tính lâu bền, chi phí
Bán hàng trực tiếp
Bản chất của nhu cầu/địa điểm
Thu nhập của khách hàng
Kinh nghiệm về sản phẩm
Sự sử dụng cuối dùng của sản
phẩm
Chu kỳ sống hiện tại của nó
Giai đoạn phát triển kinh tế của đất
nước.
Nhận thức
của khách
hàng
Vị trí của
một nước
Kênh
phân
phối
Cạnh tranh
Sự cạnh tranh của các sản phẩm cạnh tranh
trong cùng kênh phân phối
Người tiêu dùng kỳ vọng tìm ra những sản
phẩm đặc trưng trong những cửa hàng đặc
trưng, hoặc họ trở nên quen với việc mua
những sản phẩm đặc trưng từ những nguồn
riêng biệt.
Những đối thủ cạnh tranh địa phương hay
toàn cầu có thể có những thỏa thuận với
những người bán sĩ ở nước ngoài mà tạo ra
những rào cản hiệu quả và bác bỏ công ty
từ những kênh chính.
Luật pháp/thực tế kinh doanh tại địa
phươg
Luật ngăn chặn những kênh hoặc trung gian cụ thể
nào đó
Sản phẩm đồ uống có cồn ở Thụy Điển và Phần Lan ----- cửa
hàng sở hữu độc quyền của chính phủ.
Những nước khác cấm sử dụng bán hàng tại nhà.
Độ bao phủ kênh có thể cũng bị ảnh hưởng bởi luật.
Đại diện độc quyền có thể được xem như một rào
cản thương mại, đặc biệt nếu sản phẩm có một vị trí
thống trị thị trường.
Luật chống độc quyền EU đã tăng sự xem xét cẩn thận của
những thỏa thuận bán hàng độc quyền.
Thông lệ kinh doanh địa phương có thể gây trở ngại
hiệu quả và khả năng sản xuất, và có thể bắt buộc
một nhà sản xuất áp dụng một kênh phân phối dài
hơn và rộng hơn mong muốn
Thiết kế kênh – 11Cs
1. Customer
characteristics
2. Character
3. Coverage
4. Company
objectives
5. Cost
6. Capital
7. Control
8. Communication
9. Culture
10. Competition
11. Continuity
Sự phân phối của
Sự canh tranh gay gắt với HP đã nhắc Dell bắt đầu
bán sản phẩm của nó trong những cửa hàng.
Dell đã từng rất tự hào vì mối quan hệ trực tiếp với
khách hàng và đã sử dụng website và điện thoại
như là những kênh bán lẻ chủ yếu của nó.
Tránh xa chuỗi bán lẻ bên thứ 3 làm cho Dell bán với
giá rẻ hơn và tổ chức hợp lý mối quan hệ với khách
hàng và marketing.
Mọi người có ý thức hơn về thiết kế và muốn “chạm
và cảm giác” sản phẩm. Hơn nữa, một số người
không thoải mái với mua sắm trực tuyến và muốn
tương tác với nhân viên bán hàng mặt đối mặt.
Dell cũng đã thử và đã thất bại – bán sản phẩm
thông qua người bán lẻ trong thập nhiên 1990s.
Cấu trúc của kênh phân phối
Độ bao phủ thị trường
Đại trà Độc quyền Chọn lọc
- Nhiều kênh
trung gian
- Nhiều cá
nhân trung
gian ở mỗi
kênh
Chọn một số
trung gian cho
mỗi khu vực
để thâm nhập
Chỉ chọn một
trung gian
cho thị
trường
Chiều dài kênh phân phối
Chiều dài kênh được xác định bởi số lượng
mức độ hoặc những loại khác nhau của
trung gian.
Những kênh dài hơn với vài trung gian có xu
hướng liên đới với hàng hóa thuận tiện và
phân phối đại trà.
Kiểm soát/Chi phí
Sử dụng của lực lượng bán hàng của công ty trên những thị trường quốc tế.
Việc sử dụng trung gian sẽ tự động dẫn đến việc mất một số kiểm soát trên
marketing của sản phẩm của công ty.
Một trung gian hoạt động chủ yếu một số chức năng:
Lưu tồn kho
Tạo nhu cầu hoặc bán hàng
Phân phối vật chất
Dịch vu sau bán hàng
Mở rộng tín dụng cho khách hàng.
Để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng, nhà sản xuất phải chuyển một
số hoặc tất cả các chức năng này cho trung gian.
Thỏa hiệp để kiểm soát những chức năng quan trọng của kênh phân phối và
những nguồn lực tài chính được yêu cầu để thực hành kiểm soát đó.
Mức độ liên quan của trung gian càng nhiều, mức độ kiểm soát của nhà cung
cấp càng ít.
Giảm chiều dài và rộng của kênh phân phối yêu cầu bản thân nhà cung cấp
hoạt động phải tự hoạt động nhiều chức năng hơn. Do vậy, nhà cung cấp phải
phân chia nguồn lực tài chính hơn cho những hoạt động như lưu kho, vận
chuyển, tín dụng, bán hàng hoặc dịch vụ.
Mức độ hội nhập
Hội nhập dọc (Vertical integration): tìm kiếm
kiểm soát của thành viên kênh tại những
mức kênh khác nhau.
Hội nhập ngang (Horizontal integration): tìm
kiếm kiểm soát thành viên kênh tại các mức
độ kênh giống nhau.
Thương mại điện tử
Tốc độ phát triển rất nhanh.
Giá rẻ hơn, nhiều hàng hóa
Dễ dàng mua sắm hàng hóa ở nước ngoài
nhờ giá phân biệt đáng kể bởi nhà phân
phối và sản xuất vì họ tính giá sản phẩm cao
cho thị trường địa phương
Quản lý và kiểm soát kênh phân phối
Sàn lọc và lựa chọn trung gian
Hợp đồng
Khuyến khích, động viên
Kiểm soát
Kết thúc
Sàn lọcvà lựa chọn trung gian
Sự lành mạnh tài chính và độ sâu của thành viên kênh
Sự thành thạo và tinh vi quản lý marketing
Thương mại, quan hệ và tiếp xúc khách hàng thỏa đáng
Năng lực cung cấp độ bao phủ bán hàng thích hợp
Danh tiếng và hình ảnh tích cực như một công ty
Khả năng tương thích của sản phẩm (hiệp lực hoặc mâu
thuẩn?)
Bí quyết kỹ thuật thích hợp tại mức độ nhân viên
Phương tiện kỹ thuật và hỗ trợ dịch vụ thích hợp
Cơ sở hạ tầng cho nhân viên và phương tiện thích hợp
Bằng chứng hoạt động với công ty khách hàng
Thái độ tích cực hướng về sản phẩm của công ty
Cách nhìn trưởng thành đối với sự tiến bộ chắc chắn xảy ra của
công ty trong sự quản lý thị trường
Mối quan hệ với chính quyền địa phương xuất sắc
Hợp đồng
Tên và địa chỉ của hai bên
Ngày hiệu lực của hợp đồng
Thời gian của hợp đồng
Điều khoản gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng
Mô tả lãnh thổ kinh doanh
Thiết lập bảng liệt kê chiết khấu và/hoặc hoa hồng và sự quyết định
thời gian và cách thức thanh toán
Điều khoản cho xét lại bảng liệt kê hoa hồng và chiết khấu
Thành lập chính sách để quản lý giá bán lại
Duy trì phương tiện dịch vụ thích hợp
Sự giới hạn để ngăn cấm sản xuất và bán những sản phẩm tương tự và
cạnh trạnh.
Thức bậc của trách nhiệm cho sự thương lượng bằng sáng chế và tên
thương mại và giá.
Khả năng phân công hoặc không phân công hợp đồng và bất kỳ
nhân tố giới hạn
Thứ bậc quyền xét xử thuộc về nước hoặc bang trong trường hợp xảy
ra tranh chấp.
Khuyến khích, động viên
Là công việc khó khăn do mâu thuẩn mục
tiêu
Thưởng bằng tiền hay hiện vật
Duy trì mối quan hệ bằng tiếp xúc thường
xuyên.
Kiểm soát
Được đánh giá thông qua mục tiêu:
Doanh thu bán hàng hằng năm
Tỉ lệ tăng trưởng thị phần,
Sự giới thiệu sản phẩm mới
Thay đổi giá và marketing
Hỗ trợ truyền thông
Kết thúc
Lý do để kết thúc:
Người làm marketing quốc tế được thiết lập một
trung gian bán hàng ở một nước.
Người làm marketing không thỏa mãn với kết quả
hoạt động của trung gian.
Quản trị hậu cần
Xử lý đơn đặt hàng
Bán hàng
Nhà nhập khẩu sắp xếp tài chính thông qua ngân hàng
của nó
Ngân hàng của nhà nhập khẩu gởi thư tín dụng
Ngân hàng của người xuất khẩu thông báo cho nhà xuất
khẩu rằng thư tín dụng đã được nhận
Nhà xuất khẩu sản xuất hoặc thu hàng hóa
Nhà xuất khẩu sắp xếp vận chuyển và văn bản (đạt được
bởi nhà xuất khẩu hoặc thông qua công ty giao nhận
xuất khẩu)
Nhà xuất khẩu vận chuyển hàng hóa cho người nhập
khẩu
Nhà xuất khẩu trình những văn bản cho ngân hàng cho
việc thanh toán
Nhà nhập khẩu có hàng hóa thông qua hải quan và
phân phối đến nhà kho của họ.
Những văn bản xuất khẩu chung
Văn bản vận chuyển: hóa đơn vận chuyển, biên
lai kho cảng, chứng nhận bảo hiểm.
Văn bản ngân hàng: Thư tín dụng (letter of
credit) – đây là văn bản tài chính được phát
hành bởi ngân hàng do người nhập khẩu yêu
cầu, bảo đảm thanh toán cho người xuất khẩu
nếu những điều khoản và điều kiện chắc chắn
xung quanh giao dich được đáp ứng.
Văn bản thương mại: hóa đơn thương mại: đây
là hóa đơn cho sản phẩm từ nhà xuất khẩu đến
người mua
Văn bản chính phủ: tờ khai xuất khẩu, hóa đơn
lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ.
Vận chuyển
Đường bộ
Đường thủy
Đường hàng
không
Đường sắt
Quyết định vận chuyển bị
ảnh hưởng bởi các nhân
tố:
Chi phí những phương
tiện thay thế
Khoảng cách địa điểm
Bản chất hàng hóa
Tần suất vận chuyển
Giá trị vận chuyển
Tính sẵn có của vận
chuyển
Công ty giao nhận xuất khẩu
Công ty giao nhận xuất khẩu cung cấp đa
dạng các loại dịch vụ, nhưng những hoạt động
và dịch vụ tổng quát được cung cấp như sau:
Sự hợp tác của những dịch vụ vận chuyển
Sự chuẩn bị và quy trình của văn bản vận
chuyển quốc tế
Sự cung cấp nhà kho
Lời khuyên chuyên gia.
Tồn kho
Để duy trì sự di chuyển sản phẩm trong kênh
cung cấp để làm thỏa mãn nhu cầu, và sự
thiết lập tồn kho là như nhau cho hệ thống
tồn kho nội địa và quốc tế.
Để quản lý hàng tồn kho, người làm
marketing phải xem xét hai yếu tố:
Thời gian đặt hàng chu kỳ
Mức độ dịch vụ khách hàng
Lưu kho
Quyết định xếp hàng
vào kho tập trung và
3 vấn đề chính:
Địa điểm của
khách hàng của
công ty
Nhu cầu hiện tại và
tương lai
Mức độ dịch vụ
khách hàng.
Định vị nhà kho::
Nếu sản phẩm cần
phân phát nhanh
chóng, nhà kho sẽ
được đặt gần khách
hàng
Đối với những sản
phẩm giá trị cao (phần
mềm máy vi tính), địa
điểm của nhà kho sẽ ít
quan trọng vì những
sản phẩm này có trọng
lượng nhẹ và có thể
vận chuyển bằng
đường hàng không.
Đóng gói
Các nước khác nhau có những luật lệ khác
nhau về nguyên liệu gì có thể được chấp
nhận.
Dùng container tái chế.
Điều này yêu cầu một hệ thống ký quỹ và gởi lại
trong kênh phân phối.
Đóng gói xuất khẩu ảnh hưởng sự hài lòng
của khách hàng thông qua bề ngoài của nó
và sự thích hợp của nó để tối thiểu hóa chi
phí đóng gói cho khách hàng.
Hậu cần bên thứ 3
Xu hướng thuê ngoài càng nhiều
Một trong những lợi ích tốt nhất của hợp
đồng thuê ngoài ở thị trường nước ngoài là
khả năng để có lợi thế của mạng lưới hoàn
chỉnh ở tại chỗ với những nguồn lực và kinh
nghiệm.
Nhược điểm của việc thuê mướn hậu cần
bên thứ 3 là mất sự kiểm soát trong chuỗi
cung cấp.
Những vấn đề đặc biệt của phân
phối
Bán lẻ quốc tế
Xu hướng ở tất cả những nước công nghiệp hóa
là hướng về những đơn vị lớn hơn và tự phục vụ
nhiều hơn.
Ngành bán lẻ vẫn cho thấy sự khác biệt lớn giữa
các nước, phản ánh sự khác nhau về lịch sử, địa
lý, văn hóa khác nhau và sự phát triển kinh tế
khác nhau.
Mỹ: hướng về những cửa hàng siêu lớn, khuyến khích
sản xuất đại trà, phát triển thương hiệu, và hệ thống
phân phối chuyên nghiệp để giải quyết hàng tồn kho và
những vấn đề mới mẻ.
Ý: khuyến khích sản phẩm số lượng nhỏ. Phương thức
của người Mỹ
Bán lẻ quốc tế
Ngành bán lẻ cũng đối mặt với những thách
thức và vấn đề nghiêm trọng
Có những sự khác nhau trong sở thích người tiêu
dùng, thói quen mua sắm, và những vấn đề chi tiêu
từ nước này đến nước khác.
Những sự khác nhau này thể hiện trong các
phương diện màu sắc, vải, và địa điểm của quần
áo, mùi vị của bánh kẹo và thực phẩm cho bữa ăn
vội vàng.
Những vấn đề khác người bán lẻ phải đương đầu
trên thị trường quốc tế là đất đai và lao động, thuế,
hạn chế trong giờ thương mại, quyền sở hữu nước
ngoài.
Grey marketing
Là việc nhập khẩu và bán sản phẩm thông qua
kênh phân phối thị trường mà không được nhà
sản xuất cho phép.
Các thương nhân trái phép mua sản phẩm ở giá
thấp ở một thị trường và sau đó bán lại ở thị
trường khác với giá cao hơn
Grey marketing thường xuất hiện bởi vì sự dao
động giá trị tiền tệ giữa các nước khác nhau mà
nó làm hấp dẫn cho người làm marketing “xám”
để mua các sản phẩm trong những thị trường
có tiền tệ yếu và bán chúng trong những thị
trường với tiền tệ mạnh hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuan_13_chi_n_l_c_phan_ph_i_5945_2023678.pdf