Bài giảng Marketing Quốc tế - Tuần 1: Tổng quan về Marketing Quốc tế
Tránh 7 bẫy chết người
Thâm nhập thị trường dựa trên kích thước nhu
cầu
1. Thâm nhập những thị trường nơi mà chiến lược sẽ
hoạt động tốt nhất
2. Đánh giá thấp sự cạnh tranh hiện tại
1. Cholride Plc, nhà cung cấp pin cho UK đã bị một cú
đá đau bởi sự trả đũa cạnh tranh từ Varta, người
dẫn đầu thị trường Đức, trong 3 nỗ lực khi thâm
nhập thị trường Đức
3. Kỳ vọng rằng những động lực của khách
hàng trên thế giới sẽ giống nhau
1. Blockbuster, chuỗi cho thuê video đã rút khỏi thị
trường Đức năm 1997 sau 2 năm thâm nhập.
4. Thâm nhập các thị trường với giá sai
5. Thâm nhập thị trường mà không có kế hoạch
cho tiến trình mở rộng
Thâm nhập thị trường không phải là tiến trình một bước
mà bao gồm nhiều bước
6. Liên kết với đối tác yếu kém
7. Đánh mất tính riêng biệt của thương hiệu
American Express bị bắt buộc thu phí thấp hơn cho các
dịch vụ khi nó trở thành có mặt toàn cầu
Lacoste đánh mất hình ảnh khi nó định giá thấp ở Mỹ.
Nó phải rút khỏi một vài năm trước khi nó quay trở lại thị
trường một lần nữa
Cẩn thận khi lựa chọn cửa hàng trong những thị trường
quốc tế
60 trang |
Chia sẻ: HoaNT3298 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Marketing Quốc tế - Tuần 1: Tổng quan về Marketing Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUS505
MARKETING QUỐC TẾ
Tuần 1
TỔNG QUAN VỀ
MARKETING QUỐC TẾ
Nội dung hôm nay
Giới thiệu bản thân
Giới thiệu môn học
Tổng quan về marketing quốc tế
Thảo luận nhóm
Giới thiệu bản thân
Thông tin giảng viên
Th.s Nguyễn Thị Minh Hải
Bộ môn Quản trị - Marketing
Email: ntmhai@agu.edu.vn
Còn bạn?
Giới thiệu môn học
Những quyết định
quốc tế hóa
Những lý thuyết
quốc tế hóa
Xuất khẩu, bản quyền,
liên doanh, liên minh,
FDI
Marketing quốc tế trong thị trường quốc tế
(cung cấp khách hàng cao cấp giá trị liên quan đến đối thủ)
Marketing Mix quốc tế
Sản phẩm,
Truyền thông,
Giá,
Phân phối
Thị trường tiềm năng
Sự thúc ép từ môi
trường
Những chiến lược
thâm nhập thị trường
Kinh tế
Văn hóa
Chính trị &
Trách nhiệm
Chiến lược và quy
trình chọn thị trường
quốc tế
Tài liệu tham khảo
Giáo trình chính:
Nguyễn Thị Minh Hải, tài liệu giảng dạy Marketing
quốc tế
Tài liệu khác
Dương Hữu Hạnh (2007), Marketing quốc tế
Fletcher & Crawford (2011), International
Marketing: An Asia-Pacific Perspective (5th ed.)
Hollessen S. (1998), Global Marketing, Prentice Hall
Europe.
Hill C.W.L (2006), Global Business Today (4th,ed.),
McGrawn- Hill
Cấu trúc chương trình
Chủ đề Yêu cầu
Tổng quan về
Marketing quốc tế
Đọc: Chương 1 Tổng quan marketing quốc tế
Thảo luận: Marketing quốc tế: Tránh 7 bẫy chết người
Quy trình chọn thị
trường quốc tế
Đọc: Chương 2 Quy trình chọn thị trường quốc tế
Môi trường Kinh tế Đọc Chương 3 Môi trường Marketing – Môi trường
kinh tế
Cấu trúc chương trình
Chủ đề Yêu cầu
Môi trường Văn
hóa
Đọc Chương 3 Môi trường Marketing – Môi
trường Văn hóa
Thảo luận Phân kỳ và hội tụ trong hành vi khách
hàng: ứng dụng cho quảng cáo toàn cầu
Môi trường Chính
trị
Đọc Chương 3 Môi trường Marketing – Môi
trường Chính trị
Quyết định thâm
nhập thị trường
thế giới
Đọc Chương 4 Thâm nhập thị trường thế giới
Cấu trúc chương trình
Chủ đề Yêu cầu
Quyết định thâm
nhập thị trường
thế giới
Đọc Chương 4 Thâm nhập thị trường thế giới
Kiểm tra giữa kỳ
Chiến lược
marketing toàn
cầu, phân khúc
quốc tế và định vị
quốc tế
Đọc Chương 6 Chiến lược toàn cầu, phân
khúc và định vị quốc tế
Cấu trúc chương trình
Chủ đề Yêu cầu
Chiến lược sản
phẩm
Đọc Chương 7 Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản
phẩm
Đọc Chương 7 Chiến lược sản phẩm
Chiến lược giá Đọc Chương 8 Chiến lược giá
Cấu trúc chương trình
Chủ đề Yêu cầu
Chiến lược phân
phối
Đọc Chương 9 Chiến lược phân phối
Chiến lược xúc
tiến
Đọc Chương 10 Chiến lược xúc tiến
Thực hiện chương
trình marketing
quốc tế
Ôn tập
Đọc Chương 11 Thực hiện chương trình
marketing quốc tế
Tham khảo
https://sites.google.com/site/marke
tingquocteag/home
Hình thức đánh giá (Nhóm 2)
Hình thức đánh giá Tham gia Thời gian Tỉ trọng (%)
Kiểm tra
Bài tập tình huống,
thảo luận, thuyết trình
Thi cuối kỳ
Cá nhân
Nhóm
Cá nhân
Thông báo
Hàng tuần
Theo lịch thi
25%
25%
50%
TỔNG QUAN VỀ MARKETING
Quốc tế hóa
Một công nương người Anh
Với người yêu người Ai Cập
Đụng xe ô tô trong một đường hầm ở Pháp
Chiếc xe ô tô của Đức
Với động cơ của Hà Lan
Được lái bởi tài xế người Bỉ
Người đã uống rượu whisky của Scotland
Họ bị rượt đuổi bởi những tay paparazzi người
Italy
Trên chiếc ô tô Nhật
Họ được điều trị bởi bác sĩ người Mỹ
Và điều này được gởi tới bạn bởi một người Mỹ
Sử dụng công nghệ Bill Gates
Và bạn có thể xem nó trên máy tính của bạn
Mà máy tính này sử dụng con chip của Đài Loan,
Và màn hình được làm bởi người Hàn Quốc,
Lắp ráp bởi những công nhân người Bangladesh
Trong một nhà máy ở Singapore,
Được vận chuyển bởi một tài xế Ấn Độ,
Bị cướp bởi một người Indonesia,
Được bốc dỡ lên tàu bởi người Silanka,
Và được buôn bán bất hợp pháp bởi người Mexico.
Quốc tế hóa Vs Toàn cầu hóa
Quốc tế hóa
Internationalization
Liên quan đến việc
trao đổi hàng hóa
giữa hai nước
Quốc tế hóa là
quyết định của
doanh nghiệp nhằm
mở rộng thị trường,
phát triển sản phẩm
ra khỏi biên giới một
quốc gia.
Toàn cầu hóa
Globalization
Sự tương tác giữa
con người, các
doanh nghiệp,
chính phủ ở các
nước khác nhau
Các công ty quốc tế
Công ty đa quốc gia
Multinational corporate
(MNC)
Công ty toàn cầu
Global corporation
(GC)
Phạm vi
hoạt động
Nhiều quốc gia Toàn cầu
Chiến lược Chiến lược riêng với
từng thị trường
Chiến lược toàn
cầu
Sự khác biệt giữa hai loại công ty
MNC GC
Sản phẩm Khác biệt về kiểu dáng,
đặc tính, chức năng, hình
ảnh
Khác biệt giá trị
Giá cả Giá cao Giá thấp
Phân phối Kênh quốc gia Kênh tiêu chuẩn
hóa
Xúc tiến Hình ảnh sản phẩm quốc
gia
Hình ảnh sản
phẩm toàn cầu
Bối cảnh của thị trường thế giới
Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ: hình
thành khu vực mậu dịch tự do NAFTA, EU,
AFTA
Ra đời các thị trường tự do: Mỹ Latinh, Châu Á,
các nước Đông Âu
Ra đời các thị trường tiềm năng: Brazil, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ
Thay đổi cơ cấu cạnh tranh: cạnh tranh với
công ty nước ngoài
“Chúng tôi đã từng là một công ty Mỹ với công việc kinh doanh
quốc tế lớn. Nay, chúng tôi là một công ty quốc tế lớn có một
công việc kinh doanh tầm cỡ ở Mỹ” (Robert Goizueta )
Thách thức và khó khăn
Sự khác biệt về ngôn ngữ
Sự khác biệt về văn hóa
Sự cạnh tranh gay gắt
Ví dụ về lỗi dịch slogan
“Pepsi brings you back to life”
Khái niệm Marketing quốc tế
Marketing quốc tế là một tiến trình thực hiện
kế hoạch và đảm nhiệm những giao dịch
xuyên những biên giới quốc gia.
Để tìm và thỏa mãn những nhu cầu của khách
hàng quốc tế tốt hơn đối thủ cạnh tranh
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA),
Marketing quốc tế là quyết định hoạch định
và thực hiện có tính đa quốc gia để nhận
thức, định giá, xúc tiến và phân phối những
ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra
những thay đổi để thỏa mãn những mục
đích của cá nhân và tổ chức.
Khái niệm Marketing Quốc tế
Đòi hỏi:
Hiểu bản chất của toàn cầu hóa
Hiểu những sự thúc ép của môi trường, như
những yếu tố văn hóa
Đánh giá những thị trường nước ngoài và xác
định thị trường tiềm năng
Những chiến lược thâm nhập và mở rộng thị
trường nước ngoài
Những quyết định về sản phẩm/thương hiệu,
truyền thông, giá và phân phối
Lập kế hoạch toàn cầu
Các khái niệm liên quan
Marketing xuất khẩu (Export marketing): đây là hoạt
động marketing giúp doanh nghiệp đưa hàng hóa
ra thị trường bên ngoài.
Marketing tại nước sở tại/ở nước ngoài (Foreign
marketing): Hoạt động marketing bên trong quốc
gia đã thâm nhập.
Marketing đa quốc gia (Multinational marketing):
nhấn mạnh sự phối hợp và tương tác hoạt động
marketing trong nhiều môi trường khác nhau.
Marketing đa khu vực (Multiregional marketing):
không coi mỗi quốc gia là một thị trường nữa mà
xem mỗi khu vực là một thị trường.
Marketing toàn cầu (Global marketing): sử dụng
một chiến lược marketing trên phạm vi toàn cầu và
phải tiêu chuẩn hóa các chiến lược marketing
Mối quan hệ giữa các khái niệm
marketing
Domestic Marketing
Export Marketing
Foreign Marketing
Multinational Marketing
Multiregional Marketing
Global Marketing
Câu hỏi trung tâm
Những thúc ép môi trường đã định sẵn:
Và mục tiêu của chúng ta là để cung cấp những
giá trị siêu hạng liên quan đến đối thủ cạnh tranh
của chúng ta,
Vậy những khía cạnh nào chúng ta sẽ làm theo
yêu cầu của khách hàng trong môi trường địa
phương?
Sản phẩm/dịch vụ & thương hiệu, xúc tiến, giá, phân phối
Tiêu chuẩn
hóa hòan
toàn
Khách
hàng hóa
hoàn toàn
Những cách tiếp cận Marketing quốc tế
Từ xuất khẩu gián tiếp đến FDI
Sử dụng đại lý
Xuất khẩu qua trung gian nước ngoài
Thành lập văn phòng kinh doanh ở nước ngoài
Sắp xếp cho công ty nước ngoài để sản xuất dưới giấy
phép
FDI ở thị trường nước ngoài (để tránh rào cản nhập
khẩu)
Từ nội địa đến vượt phạm vi quốc gia
Định hướng nội địa – xuất khẩu qua đại lý nước ngoài
Chuyển hướng marketing quốc tế - ủy thác nguồn tài
nguyên đến thị trường nước ngoài
Lấy lập trường đa quốc gia – thích nghi cho thị trường
Chuyển sang marketing toàn cầu – cung cấp sản phẩm
cạnh tranh toàn cầu
Vai trò của người quản lý marketing
quốc tế
Vai trò thâm nhập thị trường nước ngoài
Đánh giá những thị trường nước ngoài, tìm đúng
người trung gian hiểu sản phẩm của khách hàng nước
ngoài và những đòi hỏi về dịch vụ
Vai trò marketing địa phương
Các công ty luôn luôn gởi người của họ sang nước
ngoài để điều hành các hoạt động
Vai trò quản trị toàn cầu
Sử dụng các kinh nghiệm đạt được, marketer ngày
nay hoạt động trong việc thu lợi ích toàn cầu từ sự hiện
diện của công ty trong nhiều thị trường
Phân khúc và định vị thị trường toàn cầu, tiêu chuẩn
hóa sản phẩm và dịch vụ, giá, quảng cáo,
Những lực lượng dẫn dắt của
marketing quốc tế
Những nhu cầu thị trường
Công nghệ
Những chi phí
Chính phủ
Truyền thông
Cạnh tranh
Kinh tế
Văn hóa
Chính trị
Trách nhiệm
Mục đích tham gia thị trường thế giới
Tìm kiếm tài
nguyên
Tìm kiếm cơ
hội
Những
khuyến
khích về
thuế của các
khu vực
Nhu cầu về
sản phẩm
kỹ thuật cao
Thị trường
trong nước
nhỏ
Cạnh tranh
gay gắt
Điều kiện
kinh tế khó
khăn
Chính sách hỗ
trợ của Chính
phủ
Lối thoát cho
năng lực sản
xuất thừa
Thúc đẩy
trong
nước
Thúc
đẩy bên
ngoài
Yếu tố
chiến
lược
Yếu tố
khác
Gia tăng lợi
nhuận
Phát triển
nhân viên
Theo đuổi
khách hàng
quan trọng
Cơ hội
nghiên cứu
và phát triển
sản phẩm
mới
Mở rộng chu
kỳ sống sản
phẩm
Môi trường Marketing quốc tế mới
Thay đổi cân bằng quyền lực
Đảo ngược thực dân hóa
Phương Đông hóa văn hóa
Thương mại bên trong Asia
Không chỉ có nhiều người
chơi trên vũ đài quốc tế
Cái chết của quyền lực của
người Mỹ
Trung Quốc là “ngân hàng
của người Mỹ”: Hilary
Clinton
Chuyển đổi quyền lực từ
thế giới đã phát triển sang
thế giới đang phát triển –
đặc biệt là Trung Quốc và
Ấn Độ
Những người dẫn dắt sự
tăng trưởng
Vai trò đại diện của Ấn Độ
tại WTO trong “Phòng Xanh”
Người can thiệp Trung
Quốc, những giá trị chính trị
thực
Thay đổi cân
bằng quyền lực
Tập Cận Bình
Văn hóa phổ biến
phương Đông sẽ thâm
nhập phần còn lại của
thế giới
Tai đã làm cho phù hợp
với phương Đông
Hiện tượng phong cách
Gangnam chỉ mới là đỉnh
của tảng băng trôi, khi
những ngôi sao Châu Á
có uy tín bắt đầu làm cho
sự hiện diện của họ được
biết đến ở phương Tây.
Phương Đông
hóa văn hóa
Tata của Ấn Độ đã mua
Jaguar, Land Rover và
trà Tetley
Những công ty Trung
Quốc đã mua Hummer
và Volvo
Quyền lực tài chính
trong thế giới thể thao
cricket hiện nay ở Ấn Độ
Đảo ngược thực
dân hóa
Thương mại bên trong Châu Á
Các quyết định quốc tế hóa
của công ty
1. Mô hình quốc tế hóa Uppsala
2. Mô hình phân tích chi phí giao dịch
3. Mô hình mạng lưới
Mô hình Uppsala – Mh giai đoạn
Đầu tiên, thâm nhập thị trường gần
Sau đó, thâm nhập thị trường xa.
Thâm nhập thị trường mới thông
qua xuất khẩu.
Dần dần thành lập công ty con.
4 giai đoạn của Johanson & W-Paul
1. Hoạt động quốc tế không đều đặn
2. Xuất khẩu nhờ đại diện độc lập
3. Thành lập công ty con (bán hàng)
4. Những đơn vị sản xuất/chế tạo ở
nước ngoài.
Chiều trách nhiệm thị trường
Quy mô đầu tư vào thị
trường (marketing, tổ chức,
nhân sự)
Hàm lượng
nguồn lực
Mức độ
nhiệm vụ
Khó khăn tìm nguồn lực thay
thế
Chuyển hướng sử dụng
nguồn lực thay thế
Chiều quốc tế hoá
Kiến thức
tổng quát
Kiến thức thị
trường
chuyên biệt
Chuyển giao từ nước này
sang nước khác
Kinh nghiệm trên thị
trường
Dễ dàng đa dạng
hóa địa lý
Chiều địa lý
Thâm nhập thị trường mới với khoảng cách
tinh thần lớn hơn liên tục.
Khoảng cách tinh thần là sự khác biệt về
ngôn ngữ, văn hóa, hệ thống chính trị và
những sự khác nhau khác.
Khoảng cách tinh thần gây trở ngại dòng
chảy thông tin giữa công ty và thị trường.
Công ty bắt đầu quốc tế hóa bằng thâm
nhập những thị trường mà họ hiểu nhất.
Nhược điểm của mô hình Uppsala
Tính quá xác định của mô hình
- Mô hình không xem xét sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những thị trường quốc gia khác
nhau.
- Mô hình không có giá trị cho ngành công
nghiệp dịch vụ.
Mô hình phân tích chi phí
giao dịch (TCA)
R.Coase kết luận rằng: “một công ty có
khuynh hướng mở rộng cho đến khi chi phí
của việc tổ chức một giao dịch trong công
ty sẽ trở thành ngang bằng chi phí của thực
hiện giao dịch giống nhau bởi phương tiện
trao đổi trong thị trường mở”
Chi phí
giao dịch
ngoại biên
Chi phí sản
xuất của
nội bộ hóa
Công ty sẽ
nội bộ hóa
Cách tiếp cận chi phí giao dịch
Chi phí
giao dịch
Chi phí tiên
đoán
(CP tìm kiến, CP
hợp đồng)
Chi phí hậu
suy (CP kiểm
tra, CP thực
hiện)
Chi phí giao dịch là hệ thống an toàn hoặc
hệ thống quản lý để cung cấp sự kiểm soát
hoặc niềm tin cần thiết cho những người
giao dịch trong trao đổi
Đặc tính tài sản/đầu tư
Thấp Trung Cao
Tần
suất
giao
dịch
Thấp
Giao dịch
không thường
xuyên
Hợp đồng Hợp đồng/dự
án trao tay
Cao
Ngoại biên
(giao dịch thị
trường = nhà
phân phối/nhà
nhập khẩu)
Những thỏa
thuận song
phương (liên
minh)
Tính chất chủ
quan (Hội
nhập dọc =
100% vốn
công ty con)
Cách tiếp cận chi phí giao dịch
Xem xét những khía cạnh cung cấp sự kiểm soát trong việc chọn
phương thức thâm nhập là chức năng của:
Đặc tính tài sản giao dịch
Đầu tư của con người hoặc những sản phẩm hữu hình đặc
trưng (Kiến thức/sản phẩm độc quyền) (↑ = thích FDI)
Tính không chắc chắn bên ngoài
Không thể dự đoán vì những yếu tố chính trị và kinh tế (↑ = thích FDI)
Tính không chắc chắc chắn bên trong
Kiểm soát trên đại lý thì khó khăn vì khoảng cách tinh thần (↑ = thích FDI)
Tiềm năng ăn theo
Khả năng của đại lý để khai thác mối quan hệ đến lợi thế cá nhân (làm giảm sút
thương hiệu hoặc phân phối thương hiệu của đối thủ (↑ = thích FDI)
Hạn chế của mô hình
- Giả định quá hạn hẹp của bản chất người.
- Lờ đi chi phí giao dịch nội bộ.
- Sự liên quan của mô hình TCA với tiến trình
quốc tế hóa của SMEs.
Mô hình mạng lưới
Khái niệm
Mô hình giải quyết hoạt động tương hỗ
lẫn nhau giữa nhiều người làm kinh
doanh
Người làm kinh doanh được liên kết lại
với nhau thông qua những mối quan
hệ trao đổi, và những nhu cầu cũng
như năng suất của họ được dàn xếp
thông qua sự tương tác xảy ra trong
những mối quan hệ
Những hình thức mạng lưới
Mức độ quốc tế hóa của thị
trường
Thấp Trung
Mức độ
quốc tế
hóa của
công ty
Thấp
Người bắt đầu
sớm
Người bắt đầu
muộn
Cao
Quốc tế một
mình
Quốc tế giữa
các công ty
khác
Sự liên quan của mô hình mạng lưới
cho SME hoạt động như một nhà thầu
phụ (subcontractor)
Khi SME thu được tỉ lệ đáng kể doanh thu và lợi
nhuận của nó từ hoạt động hợp đồng phụ cho
công ty khác (thường là công ty lớn), công ty
nhỏ trở nên độc lập sau đó.
Công ty lớn có thể đạt được quyền lực trên
nhà thầu phụ của nó
Mạng lưới trao đổi được dựa trên quản lý, phối
hợp và hợp tác
Khi mạng lưới bị chi phối bởi một công ty đơn
và những mối quan hệ là loại hợp đồng phụ
truyền thống, sự cạnh tranh về giá là tiêu chuẩn
Quản trị marketing quốc tế
Nhân tố môi trường
Kinh tế
Văn hóa
Chính trị
Nhân tố marketing
Cạnh tranh
Cấu trúc thị
trường
Khách hàng
Công ty
Quản lý
Tổ chức
Sản phẩm
Vị trí ngành
Tiêu chuẩn hóa
Vs Khách hàng hóa
Sản phẩm
Truyền thông
Giá
Phân phối
Kết quả hoạt động
Doanh số
Lợi nhuận
Thị phần
Giá trị thương
hiệu
Mục tiêu dự án
Khác
Tránh 7 bẫy chết người
1. Thâm nhập thị trường dựa trên kích thước nhu
cầu
1. Thâm nhập những thị trường nơi mà chiến lược sẽ
hoạt động tốt nhất
2. Đánh giá thấp sự cạnh tranh hiện tại
1. Cholride Plc, nhà cung cấp pin cho UK đã bị một cú
đá đau bởi sự trả đũa cạnh tranh từ Varta, người
dẫn đầu thị trường Đức, trong 3 nỗ lực khi thâm
nhập thị trường Đức
3. Kỳ vọng rằng những động lực của khách
hàng trên thế giới sẽ giống nhau
1. Blockbuster, chuỗi cho thuê video đã rút khỏi thị
trường Đức năm 1997 sau 2 năm thâm nhập.
4. Thâm nhập các thị trường với giá sai
Tránh 7 bẫy chết người
5. Thâm nhập thị trường mà không có kế hoạch
cho tiến trình mở rộng
Thâm nhập thị trường không phải là tiến trình một bước
mà bao gồm nhiều bước
6. Liên kết với đối tác yếu kém
7. Đánh mất tính riêng biệt của thương hiệu
American Express bị bắt buộc thu phí thấp hơn cho các
dịch vụ khi nó trở thành có mặt toàn cầu
Lacoste đánh mất hình ảnh khi nó định giá thấp ở Mỹ.
Nó phải rút khỏi một vài năm trước khi nó quay trở lại thị
trường một lần nữa
Cẩn thận khi lựa chọn cửa hàng trong những thị trường
quốc tế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuan_1_international_marketing_7069_2023666.pdf