Bài giảng Kinh tế vi mô 2 - Chương 1: Chu kỳ kinh tế - Trương Quang Hùng
SUY THOÁI BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CỦA RICHARD KOO Richard Koo cho rằng nguồn gốc của suy thoái là do suy thoái bảng cân đối tài sản Khi giá tài sản giảm sẽ dẫn đến suy thoái bảng cân đối tài sảnTài sản ròng âm Các doanh nghiệp chuyển sang mục tiêu tối thiểu nợ Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh tập trung để trả nợ thay vì đầu tư mới Tổng cầu giảm do hoạt động đầu tư thu hẹp kéo theo giá giảm Cầu tín dụng giảm kéo theo lãi suất giảm Nền kinh tế rơi vào giảm phát và bẩy thanh khoản Chính sách kinh tế vĩ mô của Koo Giải pháp tiền tệ không có tác dụng Chính sách thâm hụt ngân sách và tăng chi tiêu của chính phủ
54 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vi mô 2 - Chương 1: Chu kỳ kinh tế - Trương Quang Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trương Quang Hùng
Trường Đại học Kinh tế
CHU KỲ KINH TẾ TP. Hồ chí Minh
TRƯƠNG QUANG HÙNG 1
CHU KỲ KINH TẾ LÀ GÌ?
Chu kỳ kinh tế là sự dao động của tổng sản lượng,
của thu nhập và việc làm, thường kéo dài trong một
giai đoạn từ 2 đến 10 năm, được đánh dấu bằng một
sự mở rộng hay thu hẹp trên qui mô lớn trong hầu hết
các khu vực của nền kinh tế (Samuelson, 1995)
Chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật
TRƯƠNG QUANG HÙNG 2
CHU KỲ KINH TẾ
Trước năm 2008 các nhà kinh tế vĩ mô tin rằng hiện tượng chu kỳ kinh tế
đã được giải quyết
Thị trường tồn tại cơ chế tự điều chỉnh
Thương mại tự do toàn cầu và vốn tự do dịch chuyển giữa các quốc gia
sẽ cải thiện phúc lợi của tất cả
Với cơ chế tự điều chỉnh rủi ro kinh tế vĩ mô gần bằng zero
Vai trò của chính phủ
Duy trì ngân sách cân bằng và tốc độ cung tiền ổn định
Tự do hóa thị trường nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
TRƯƠNG QUANG HÙNG 3
CHU KỲ KINH TẾ
Thực tế ủng hộ cho quan điểm này từ giai đoạn 1997-2007
Tỷ lệ lạm phát thấp
Tỷ lệ thất nghiệp thấp
Tốc độ tăng trưởng cao
Hầu hết các nhà kinh tế đã tin rằng chu kỳ kinh tế đã bị
thuần hóa với chính sách ngân sách và tiền tệ bảo thủ
Từ năm 2008 đến nay đang trải qua thời kỳ đại suy thoái
Chu kỳ kinh tế không được thuần hóa
Tốc độ tăng trưởng chậm
Tỷ lệ thất nghiệp cao
Ngân sách thâm hụt và khủng hoảng nợ
TRƯƠNG QUANG HÙNG 4
GDP THỰC TRONG
NỀN KINH TẾ MỸ
TRƯƠNG QUANG HÙNG 5
LÝ THUYẾT VỀ CHU KỲ
Lý thuyết cổ điển
Lý thuyết phái Keynes
Lý thuyết cổ điển mới
Lý thuyết khác
TRƯƠNG QUANG HÙNG 6
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
Theo Samuelson (1995), các nhà kinh tế cổ điển không quan tâm
đến chu kỳ kinh tế và quan niệm rằng chu kỳ chỉ là khuyết tật
tạm thời và sẽ tự điều chỉnh với cơ chế giá linh hoạt
Giả cả điều chỉnh trong dài hạn dẫn đến trạng thái cân bằng cung-cầu bị
thống trị bởi quy luật cơ học
Suy thoái là sự điều chỉnh cần thiết để đưa tiết kiệm bằng với đầu tư Suy
thoái sẽ loại bỏ sự mục rửa (các doanh nghiệp kém hiệu quả) ra khỏi hệ
thống.
J.B Say (1803) đã nói “cung tạo ra cầu của chính nó”.
Nền kinh tế không bao giờ bị thiếu hụt trong tiêu dùng, sản xuất trong nền
kinh tế bị giới hạn bởi chính nó.
Vấn đề quan trọng là phân bổ nguồn lực hiệu quả cho các cơ hội khác
nhau thành tựu kém là do quyết định kém
TRƯƠNG QUANG HÙNG 7
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
Chu kỳ kinh tế nếu có là do những yếu tố ngoại sinh (sự
điều tiết chính phủ, sự can thiệp của công đoàn, độc
quyền kinh doanh, thảm họa tự nhiên ) làm cho giá, tiền
lương mất đi tính linh hoạt
Giá, tiền lương và lãi suất không còn phản ánh đúng
Giá sai lệch sẽ dẫn đến hành vi sai lệch
TRƯƠNG QUANG HÙNG 8
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
Cân bằng tổng quát cổ điển
W W
S ( ) D ( ) (1)
L P L P
Y F(L) (2)
Y C(Y T) I(r) G (3)
M
L(Y,i) (4)
P
Biến ngoại sinh: Cung tiền (M), Thuế (T), chi tiêu chính phủ (G)
Biến nội sinh: Sản lượng, Giá cả(P), Lãi suất (r), Tiền lương thực (W/P)
TRƯƠNG QUANG HÙNG 9
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
•Đặc điểm của cân bằng cổ điển
•Phía cung
• Cung và cầu lao động phụ thuộc vào mức tiền lương thực
• Tiền lương thực linh hoạt và thị trường lao động tự điều chỉnh về trạng thái
cân bằng
• Sản lượng tự điều chỉnh về sản lượng tiềm năng và độc lập phía cầu và giá cả
•Phía cầu
• Sự linh hoạt hoàn hảo của mức giá và lãi suất bảo đảm tổng cầu tương ứng
với mức sản lượng tiềm năng
• Nền kinh tế cổ điển tự điều chỉnh nên chính sách để quản lý tổng cầu là
không cần thiết
• Nền kinh tế phân đôi thành hai phu vực: khu vực thực và khu vực tiền tệ
• Kiểm soát khối lượng tiền chỉ cho phép kiểm soát các biến danh nghĩa như
giá cả
TRƯƠNG QUANG HÙNG 10
CÂN BẰNG TỔNG QUÁT CỔ ĐIỂN
AS
P
P0
P1
AD 0
AD 1
Y0 Y
DL
SL
Y=F(L)
TRƯƠNG QUANG HÙNG 11
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
Vấn đề của lý thuyết cổ điển
Tình trạng đại suy thoái thập niên 1930 phủ nhận sự tiên
đoán của lý thuyết cổ điển
Ở Hoa Kỳ đại suy thoái bắt đầu với sự sụp đổ của thị
trường chứng khoán cuối năm 1929 và kéo dài đến 1940
Tổng sản phẩm giảm 1/3 và tỷ lệ thất nghiệp 25%
Lý thuyết cổ điển mất uy tín vì không giải thích được
thực trạng của cuộc đại suy thoái này
TRƯƠNG QUANG HÙNG 12
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
Sự chỉ trích lý thuyết cổ điển của Keynes
.Keynes không tin rằng quy luật cơ học có thể sử dụng cho kinh
tế học trong mọi tình huống.
.Quyết định ngày hôm ngay dựa trên đánh giá chủ quan về điều kiện kinh tế
trong tương lai
.Trong những lúc nền kinh tế biến động lớn con người khó có thể phỏng
đoán được tương lai cho những quyết định của mình
.Con người đối mặt với sự bất trắc trong tương lai vì con người không thể
gắn xác suất cho các kết cục khác nhau
.Bất tắc không giảm thì sẽ không có cơ chế tự điều chỉnh để đưa nề kinh tế
về toàn dụng
.Keynes cho rằng thành quả kinh tế phụ thuộc vào “bản năng” của nhà đầu
tư hay “niềm tin của doanh nghiệp”
TRƯƠNG QUANG HÙNG 13
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN
Phía cầu
Keynes không tin rằng luôn có đủ cầu trong nền kinh tế
Cho dù giá cả và tiền lương linh hoạt, tổng cầu cũng không có xu
hướng điều chỉnh về mức sản lượng tiềm năng là do:
Cầu tiền rất nhạy cảm đối với lãi suất (bẫy thanh khoản)
Chi đầu tư không nhạy đối với lãi suất
Không có cơ chế tự điều chỉnh giữa tiết kiệm và đầu tư
Phía cung
Thị trường lao động không cân bằng liên tục do tiền lương danh
nghĩa không linh hoạt
Người lao động chống lại sự sụt giảm sút tiền lương danh nghĩa
Lương cung lao động không điểu chỉnh khi giá tăng với mức
tiền lương danh nghĩa nhất định
TRƯƠNG QUANG HÙNG 14
LÝ THUYẾT CỦA KEYNES
Keynes cho rằng tác động của quá trình phân phối và kỳ
vọng sẽ gây mất ổn định trong quá trình điều chỉnh về
mức toàn dụng
Vấn đề ra quyết định trong môi trường bất định và kỳ
vọng
Các quyết định kinh tế mà chúng ta đưa ra ngày hôm nay sẽ mang
lại các kết quả mà chúng ta chỉ đánh giá mức độ phù hợp trong
tương lai
Để ra quyết định chúng ta cần phải biết được những gì có thể xảy ra
trong tương lai
Không ai có thể biết trước điều gì có thể xảy ra trong tương lai:
Người ra quyết định luôn đối diện với sự bất trắc
Hoạt động của con người không giống chuyển động của hành tinh
để có thể dự đoán
Chúng ta không thể dự đoán tương lai dựa vào quá khứ và hiện tại
TRƯƠNG QUANG HÙNG 15
LÝ THUYẾT CỦA KEYNES
Theo Keynes sản lượng được quyết định bởi mức “cầu hiệu
dụng” mà chúng bao gồm 2 bộ phận là cầu tiêu dùng và cầu
đầu tư
Khi thu nhập tăng thì chi cho tiêu dùng tăng chậm hơn mức tăng của
thu nhập
Bộ phận nào bù đắp vào khoảng cách giữa thu nhập và chi cho tiêu
dùng ngày càng tăng?
Liệu chi cho đầu tư có thể bù đắp đủ được hố cách này để ổn định nền
kinh tế hay không?
TRƯƠNG QUANG HÙNG 16
LÝ THUYẾT CỦA KEYNES
Quyết định chi tiêu đầu tư nhằm tăng vốn phụ thuộc
vào kỳ vọng của tỷ suất sinh lợi của hãng trong tương
lai.
Sự thay đổi kỳ vọng này dẫn đến sự thay đổi cầu tư bản mới
và vì thế cầu về chi cho đầu tư.
Keynes ám chỉ sự thay đổi kỳ vọng như là sản phẩm của ‘bản
năng’, theo nghĩa rằng quyết định chi tiêu đầu tư của các
hãng bị ảnh hưởng bởi niềm tin, linh cảm, trực giác hơn là
dựa vào các phân tích cơ bản.
“Bản năng” có thể khuấy động sự thay đổi chi tiêu đầu tư của
các hãng kéo theo sự biến động trong sản lượng và việc làm .
TRƯƠNG QUANG HÙNG 17
LÝ THUYẾT CỦA KEYNES
E
Cân bằng
E C I
E
C C0 cY ; 0 c 1
Y E
1 C0+I
Y (C I )
0 (1 c) 0
Y Y
0 Y0 p
TRƯƠNG QUANG HÙNG 18
LÝ THUYẾT CỦA KEYNES
Tại sao suy thoái kinh tế chậm hồi phục?
Đứng trước bất trắc trong tương lai, người tiêu dùng giảm chi cho tiêu
dùng và nhà đầu tư giảm chi cho đầu tư
Họ làm gì với số tiền tiết kiệm khi mà lãi suất xấp xỉ bằng zero?
Với người dân và doanh nghiệp thu nhập tạo ra một phần để trả bớt
nợ thay vì đầu tư
Với ngân hàng và người dân, tiền mặt có lẽ là tài sản nắm giữ tốt nhất
để bảo vệ tài sản
Nghịch lý tiết kiệm xảy ra khi khoảng cách thu nhập hay giá trị sản
xuất và chi tiêu không được lấp đầy
Nền kinh tế không có xu hướng trở về trạng thái toàn dụng
Làm sao để lấp hố cách giữa thu nhập và chi tiêu?
Chính sách tiền tệ không có hiệu lực
Vai trò của chính sách tài khóa trong ổn định nền kinh tế.
TRƯƠNG QUANG HÙNG 19
LÝ THUYẾT CỦA KEYESIAN
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nhà kinh tế nối
kết quan điểm của Keynes và lý thuyết cổ điển
Nguyên nhân gây ra hiện tượng chu kỳ kinh tế và thất
nghiệp là do sự cứng nhắc của tiền lương, giá cả.
Chu kỳ kinh tế phản ánh những thay đổi trong tổng
cầu khi giá cả, việc làm và tiền lương điều chỉnh chậm
chạp trong ngắn hạn.
Thừa nhận quan điểm nền kinh tế không thể tự điều chỉnh trong ngắn
hạn
Chính phủ có thể duy trì tình trạng ngân sách không cân bằng để ổn
định kinh tế
TRƯƠNG QUANG HÙNG 20
LÝ THUYẾT CỦA KEYESIAN
Do sự điều chỉnh chậm chạp của giá cả và tiền lương
Khi chi cho tiêu dùng và đầu tư giảm sẽ làm giảm tổng cầu, dẫn đến sự sụt
giảm doanh số của các hãng, lượng tồn kho ngoài dự kiến (không bán được)
tăng lên và giá bắt đầu giảm xuống
Hệ quả này được mô tả chi tiết như sau:
Hiệu ứng số nhân: sự thay đổi trong chi tiêu đầu tư (∆I) hoặc tiêu dùng (∆C)
gây nên sự thay đổi theo số nhân trong sản lượng quốc gia (thu nhập quốc
gia, ∆Y);
Hiệu ứng gia tốc: sự thay đổi trong sản lượng quốc gia gây nên sự thay đổi
tiếp theo trong chi cho đầu tư (mô hình gia tốc)
Sự tương tác phối hợp số nhân – gia tốc: hiệu ứng số nhân và hiệu ứng gia
tốc tác động lẫn nhau như sau:
∆I ∆Y ∆I . . . v.v
TRƯƠNG QUANG HÙNG 21
LÝ THUYẾT CỦA
KEYESIAN
Khi giá hàng hóa giảm, vì tiền lương danh nghĩa
cứng nhắc nên tiền lương thực tăng nên lúc này
cầu lao động của các doanh nghiệp giảm
Mức nhân dụng giảm kéo theo sản lượng giảm
Sản lượng giảm, mức nhân dụng giảm nhưng
mức tiền lương thực tăng
TRƯƠNG QUANG HÙNG 22
LÝ THUYẾT CỦA KEYESIAN
Các nhà kinh tế này bác bỏ quan điểm của Keynes về
tính bất định
Nguyên nhân chính của sự thiết hụt cầu là do giá, tiền lương
cứng nhắc
Người lao động không chấp nhận cắt giảm tiền lương danh nghĩa ngay cả
khi giá giảm (ảo giác tiền lương).
Điều chỉnh giá cả với mức chi phí quá cao (chi phí thực đơn)
Chi phí thông tin quá cao
Hỗn hợp lý thuyết này là quan điểm nổi trội trong suốt cả thời
kỳ sau chiến tranh thế giới lần thứ II cho đến những năm 1970
TRƯƠNG QUANG HÙNG 23
MÔ HÌNH CÂN BẰNG
KEYNESIAN
•
TRƯƠNG QUANG HÙNG 24
PHÍA CẦU CỦA MÔ HÌNH
i LM(M/P0) P
P0
AD
IS(C,I,G,T)
Y Y
0 Y0 Y 0
TRƯƠNG QUANG HÙNG 25
SỰ DAO ĐỘNG TRONG TỔNG CẦU
.Cú sốc về cầu đầu tư, cầu tiêu dùng
.Sự thay đổi cầu tiền
.Chính sách tài khóa
.Chính sách tiền tệ
TRƯƠNG QUANG HÙNG 26
PHÍA CUNG CỦA MÔ HÌNH
.Khi giá tăng, tiền lương thực giảm do sự cứng nhắc của
tiền lương danh nghĩa
.Các hãng gia tăng lượng lao động mở rộng sản xuất và
tăng lượng bán
.Có mối quan hệ dương giữa P và Y
TRƯƠNG QUANG HÙNG 27
SỰ DAO ĐỘNG SẢN LƯỢNG
P
AS
P1
P0
AD (M1)
AD (M )
w 0
P0 DL Y
P1 DL
Y=F(L)
TRƯƠNG QUANG HÙNG 28
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ
ĐIỂN MỚI
Vào những năm 1970 khi nền kinh tế rơi vào tình trạng đình
lạm
Biện pháp quản lý tổng cầu không giải quyết được vấn đề
Một lý thuyết mới nổi lên để giải thích sự thất bại của tổng
cầu
Phái này vẫn dựa theo truyền thống cổ điển là giả thiết cân bằng liên
tục trên tất cả các thị trường
Theo phái này nguyên nhân của hiện tượng chu kỳ kinh tế là do trong
thực tế thông tin trên thị trường không hoàn hảo
Các nhà kinh tế phái này vẫn duy trì giả thiết là giá và tiền lương
là linh hoạt trên thị trường
Có sự cân bằng liên tục trên thị trường
TRƯƠNG QUANG HÙNG 29
MÔ HÌNH NHẬN THỨC SAI
LẦM VỀ TIỀN LƯƠNG (M.
FRIEDMAN)
Mô hình này giải thích nguyên nhân của chu kỳ kinh tế là do thông tin
không hoàn hảo với giả thiết doanh nghiệp có thông tin chính xác hơn
người lao động về mức giá
Khi cung tiền tăng đột ngột, giá và tiền lương danh nghĩa tăng, doanh
nghiệp có thông tin chính xác về điều này nhưng người lao động chỉ
nhận thức được tiền lương danh nghĩa tăng nhưng không có thông tin
về mức giá
Do thiếu thông tin nên người lao động hình thành kỳ vọng về tiền
lương thực tăng khi tiền lương danh nghĩa tăng (ảo giác tiền lương)
Người lao động ước lượng quá cao tiền lương thực nên họ có động cơ
tăng lượng cung lao động. Việc tăng lượng cung lao động dẫn đến tăng
sản xuất tạo ra bùng nổ kinh tế TRƯƠNG QUANG HÙNG 30
MÔ HÌNH NHẬN THỨC SAI
LẦM VỀ TIỀN LƯƠNG (M.
FRIEDMAN)
Ngược lại, khi cung tiền giảm, giá và tiền lương danh nghĩa giảm
Người lao động ước lượng quá thấp tiền lương thực do không nhận
thức được giá giảm và họ có động cơ giảm lượng cung lao động mà
chúng dẫn đến giảm sản xuất
Lộ trình điều chỉnh kỳ vọng về mức giá dựa vào giả thiết kỳ vọng
thích nghi, có nghĩa là dựa vào thông tin trong quá khứ để hình thành
kỳ vọng
Trong dài hạn khi mà giá kỳ vọng bằng với giá thực thì sản lượng
sẽ là mức sản lượng tiềm năng
Mô hình này giải thích hiện tượng chu kỳ kinh tế trong ngắn hạn mà
không dựa vào giả thiết giá và tiền lương cứng nhắc
Đường tổng cung ngắn hạn (SRAS) dốc lên bên phải
TRƯƠNG QUANG HÙNG 31
MÔ HÌNH NHẬN THỨC SAI LẦM
VỀ TIỀN LƯƠNG (M. FRIEDMAN)
e
AS(P1 ) e
AS(P0 )
e
P1=P1
P1
e
P0=P0
AD(M1)
0 AD(M0)
W1 W’0 W0
YP Y
L1
e P L
P1 LS 0 D
e
P0 LS P1LD Y=F(L)
TRƯƠNG QUANG HÙNG 32
KỲ VỌNG THÍCH NGHI
VÀ LỘ TRÌNH ĐỀU CHỈNH
e e e
Pt Pt1 (Pt1 Pt1); 0 1
e e
Pt Pt1 (1 )Pt1
e n e
Pt Pt1 (1 )Pt2 ..... (1 ) Ptn
e
P0=P 0
e
Pn=P n
t1 tn t
TRƯƠNG QUANG HÙNG 33
MÔ HÌNH THÔNG TIN KHÔNG
HOÀN HẢO
(R. LUCAS)
•
TRƯƠNG QUANG HÙNG 34
MÔ HÌNH THÔNG TIN KHÔNG
HOÀN HẢO (R. LUCAS)
*
yt y ( pt E( pt )) ut (1) (AS)
yt mt pt vt (2) (AD)
E(yt ) E(mt ) E( pt ) (3)
*
E(yt ) y E( pt E( pt )) (4)
*
E(yt ) y (5)
*
y E(mt ) E( pt ) (6)
(2) (6)
*
yt y mt E(mt ) pt E( pt ) vt (7)
*
pt E( pt ) yt y mt E(mt ) vt (8)
* *
yt y (yt y mt E(mt ) vt ) ut (9)
1
y y* (m E(m ) (v u ) (10)
t 1 t t 1 t t
TRƯƠNG QUANG HÙNG 35
MÔ HÌNH THÔNG TIN KHÔNG
HOÀN HẢO (R. LUCAS)
•
TRƯƠNG QUANG HÙNG 36
PHA THU HẸP
CỦA PHÁI CỔ ĐIỂN MỚI
P e
LRAS SRAS1(p<p )
e
p1=p1
e
A SRAS2(p=p )
p2
B
AD1
e
pn=pn
C
AD2
Y2
Y1 GDP thực
TRƯƠNG QUANG HÙNG 37
PHA MỞ RỘNG
CỦA PHÁI CỔ ĐIỂN MỚI
P
LRAS
e
SRAS3 (Pn=Pn )
e
E SRAS2 (P2>P1 )
e
Pn=Pn
D
P2
AD3
C
e
P1=P1
AD2
Y1 Y3 Y
TRƯƠNG QUANG HÙNG 38
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ
ĐIỂN MỚI
Khác với lý thuyết về bất trắc của Keynes, lý thuyết cổ điển
kiểu mới dựa vào thông tin không hoàn hảo để giải thích
chu kỳ
Con người ra quyết định cần thông tin
Thông tin không đầy đủ nên phải dựa vào kỳ vọng
Hình thành kỳ vọng dựa vào thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai
Con người có thông tin để hình thành kỳ vọng chính xác về tương lai
Kỳ vọng sẽ điều chỉnh liên tục và tức thời theo những biến động của
nền kinh tế
Chu kỳ kinh tế bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá kỳ
vọng nên chu kỳ chỉ là một hiện tượng tạm thời trong rất ngắn hạn
TRƯƠNG QUANG HÙNG 39
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ ĐIỂN MỚI
Hàm ý chính sách của lý thuyết kỳ vọng hợp lý
Sự can thiệp của chính phủ là không hiệu quả
Chính sách tài khóa mở rộng và thuyết tương đương Ricado
Chính sách tiền tệ được dự đoán trước không có tác động đến chính sách
tiền tệ
Chính sách tốt nhất cho nền kinh tế là không có chính sách nào
Chính phủ nên duy trì tình trạng cân bằng ngân sách và tốc độ
tăng cung tiền thấp và ổn định
Sự ổn định chính sách làm giảm lạm phát vì kỳ vọng lạm phát
thấp của người dân
TRƯƠNG QUANG HÙNG 40
LÝ THUYẾT PHÁI CỔ
ĐIỂN MỚI
Kiểm chứng thông qua chính sách cắt giảm lạm phát của Paul
Volker
Cam kết mục tiêu tăng trưởng cung tiền để loại bỏ kỳ vọng lạm phát cao
Kỳ vọng lạm phát cao nhanh chóng điều chỉnh về kỳ vọng lạm phát thấp
Người lao động không đòi hỏi tiền lương cao hơn và nền kinh tế nhanh chóng
quay về trạng thái tòan dụng
Lạm phát giảm nhưng nền kinh tế gánh chịu suy thoái nặng nề (1982)
Kiểm chứng thông qua xem xét nguyên nhân khủng hoảng
2008
Nếu người dân và các tổ chức kinh tế có kỳ vọng chính xác những sự kiện có
thể xảy ra trong tương lai
Tại sao nhiều người mua nhà với giá cao ở Mỹ?
Tại sao các nhà đầu tư mua chứng khoán bất động sản và sau này trở thành
mớ giấy lộn?
TRƯƠNG QUANG HÙNG 41
LÝ THUYẾT
CHU KỲ KINH DOANH THỰC
Mô hình Lucas không giải thích thỏa đáng về hiện tượng chu kỳ vào
những năm 1980
Các nhà kinh tế phát triển mô hình khác để giải thích hiện tượng chu
kỳ kinh tế
Mô hình chu kỳ kinh doanh thực (F.E. Kydland và E. Precott, 1982; R. king và
C.I.Plosser, 1084)
Giả thiết của mô hình
Thị trường cân bằng liên tục
Tiền lương và giá cả linh hoạt
Người tiêu dùng tối đa hóa hữu dụng
Nhà sản xuất tối đa lợi nhuận
Các chủ thể kinh tế có thông tin hoàn hảo cung tiền và giá nên không có cú sốc cung
tiền
TRƯƠNG QUANG HÙNG 42
LÝ THUYẾT
CHU KỲ KINH DOANH THỰC
Mô hình
Yt At F(Kt , Lt ) (1)
wt AtF / L (2)
rt AtF / K (3)
Yt Ct It (4)
Kt1 It (1 )Kt (5)
Kt1 St (1 )Kt (6)
Ut U (Yt , Nt ) (7)
SL (wt ) (8)
TRƯƠNG QUANG HÙNG 43
LÝ THUYẾT
CHU KỲ KINH DOANH THỰC
Y
1
A tF(Kt,Lt)
Y1
A0 F(K ,L )
Y0 t t t
L
SL
w1
w0
1
A tF / L
0
A tF / L
TRƯƠNG QUANG HÙNG 44
LÝ THUYẾT
CHU KỲ KINH DOANH THỰC
Theo lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực
Sự dao động sản lượng là sự dao động sản lượng tiềm
năng
Nguồn gốc gây ra sự dao động là do cú sốc công nghệ
Cú sốc công nghệ thuận làm tăng sản lượng, mức tiền
lương thực và mức nhân dụng
Hiệu quả của cú sốc công nghệ đối với tiền lương thực,
mức lao động và sản lượng tùy thuộc vào mức độ nhạy
của cung lao động đối với suất tiền lương thực
TRƯƠNG QUANG HÙNG 45
LÝ THUYẾT GIẢM PHÁT NỢ
Lý thuyết này được đề xuất bởi Irving Fisher cho rằng chu
kỳ kinh tế bắt nguồn từ chu kỳ tín dụng. Nền kinh tế suy
thoái là do sự tháo nợ hay giảm nợ và kéo theo giảm phát
Sự bùng nổ kinh tế gắn liền với
Hiện tượng đầu cơ và bùng nổ giá giá tài sản (bong bóng giá)
Sử dụng đòn bẩy kinh tế và bùng nổ tín dụng Gánh nặng nợ nần
của các công ty
Khủng hoảng tài chính kéo theo một thời gian rất dài về
giảm nợ
Giảm nợ sẽ làm giảm cung tiền khi số cho vay được trả
Cung tiền giảm kéo theo giá tài sản giảm
TRƯƠNG QUANG HÙNG 46
LÝ THUYẾT GIẢM PHÁT NỢ
Giá tài sản giảm sẽ kéo theo tài sản ròng giảm
Tài sản ròng giảm sẽ làm giảm lợi nhuận
Lợi nhuận giảm sẽ làm giảm sản lượng, việc làm
Sản lượng và việc làm giảm sẽ tạo ra tâm lý bi quan và
niềm tin suy giảm
Điều này sẽ dẫn đến tích trữ tiền
Giảm nợ dẫn đến giảm phát
TRƯƠNG QUANG HÙNG 47
BÙNG NỔ TÍN DỤNG VÀ GIẢM NỢ
THỜI ĐIỂM MINSKY
VÀ BẤT ỔN VỀ TÀI CHÍNH
Những bất đồng về sự bất ổn của hệ thống tài chính
Cổ điển mới cho rằng bất ổn là do mức độ phức tạp của thị
trường
Hyman Minsky cho rằng bất ổn hệ thống tài chính là do thái
độ của nhà đầu tư/đầu cơ gắn cấu trúc nợ trong hệ thống tài
chính
Các nhà đầu tư có sự lựa chọn khác nhau theo 3 giai đoạn
Giai đoạn sau khủng hoảng
Khi nền kinh tế mới phục hồi sau khủng hoảng, lựa chọn của nhà đầu tư hướng
vào sự an toàn
Vay mượn để đầu tư vào các dự án an toàn
Luồng tiền sinh ra từ hoạt động đầu tư và kinh doanh đủ để trả vốn gốc và tiền
lãi
TRƯƠNG QUANG HÙNG 49
THỜI ĐIỂM MINSKY
VÀ BẤT ỔN VỀ TÀI CHÍNH
Giai đoạn tăng trưởng
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và lợi nhuận tăng mạnh
Kỳ vọng lợi nhuận tiếp tục tăng
Lựa chọn đầu cơ với mức độ rủi ro cao hơn nhằm tối đa lợi nhuận
Tăng tỷ trọng nợ để đáp ứng yêu cầu tăng đầu tư
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và kinh doanh chỉ đủ để trang trải
tiền lãi vay
Tình trạng này kéo dài khi thị trường vẫn còn thanh khoản
TRƯƠNG QUANG HÙNG 50
THỜI ĐIỂM MINSKY
VÀ BẤT ỔN VỀ TÀI CHÍNH
Giai đoạn Ponzi
Nhà đầu tư rơi vào tình trạng khó khăn, không còn khả năng thanh
khoản
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh không còn khả năng để trả
ngay cả tiền lãi
Hiện tượng bán tháo tài sản, giá tài sản đầu tư rơi tự do
Hiện tượng lừa đảo đi vay nợ để trả nợ
Thiếu thanh khoản và cầu tiền mặt tăng mạnh
Lãi suất rất cao và chính sách nới lỏng tín dụng
Sản xuất thu hẹp
TRƯƠNG QUANG HÙNG 51
SUY THOÁI BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI SẢN CỦA RICHARD KOO
Richard Koo cho rằng nguồn gốc của suy thoái là do suy thoái bảng
cân đối tài sản
Khi giá tài sản giảm sẽ dẫn đến suy thoái bảng cân đối tài sảnTài sản
ròng âm
Các doanh nghiệp chuyển sang mục tiêu tối thiểu nợ
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh tập trung để trả nợ thay vì đầu tư mới
Tổng cầu giảm do hoạt động đầu tư thu hẹp kéo theo giá giảm
Cầu tín dụng giảm kéo theo lãi suất giảm
Nền kinh tế rơi vào giảm phát và bẩy thanh khoản
Chính sách kinh tế vĩ mô của Koo
Giải pháp tiền tệ không có tác dụng
Chính sách thâm hụt ngân sách và tăng chi tiêu của chính phủ
TRƯƠNG QUANG HÙNG 52
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN
Tổng tích sản 700 Tiêu sản (nợ) 600
Tài sản cố định (nhà cửa, máy móc,...)
Tài sản thiên nhiên (đất, dầu mỏ, rừng, ...)
Tài sản tài chính (tiền, cổ phiếu, trái phiếu, ...)
Vốn tự có 100
TRƯƠNG QUANG HÙNG 53
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN
Tổng tích sản 350 Tiêu sản (nợ) 600
Tài sản cố định (nhà cửa, máy móc,...)
Tài sản thiên nhiên (đất, dầu mỏ, rừng, ...)
Tài sản tài chính (tiền, cổ phiếu, trái
phiếu, ...)
Vốn tự có -250
TRƯƠNG QUANG HÙNG 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_2_chuong_1_chu_ky_kinh_te_truong_qua.pdf