Năm1992COSOđưarađịnhnghĩavềKiểmsoátnộibộ.
COSOđượcthành lập nhằmnghiêncứuvềkiểmsoátnội
bộ,cụthểlà:
Thốngnhấtđịnhnghĩavềkiểmsoátnộibộđểphụcvụcho
nhucầucủacácđốitượngkhácnhau.
Côngbốđầyđủmộthệthốngtiêuchuẩnđểgiúpcácđơnvị
cóthểđánhgiáhệthốngkiểmsoátcủahọvàtìmgiảipháp
đểhoànthiện.
ĐặcđiểmnổibậtcủabáocáoCOSOlà mộttầmnhìnrộng
vàmangtínhquảntrị,trongđókiểmsoátnộibộkhôngcòn
chỉlà mộtvấnđềliên quanđếnbáocáotàichínhmàđược
mởrộngrachocáclĩnh vựchoạtđộngvàtuânthủ.
101 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4650 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng kế toán tài chính - Hệ thống kiểm soát nội bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+Chương 3:
HỆ THỐNG KiỂM SOÁT NỘI BỘ
Trần Phan Khánh Trang
+
Nắm vững các kiến thức sau:
3.1 Lịch sử hình thành Hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.2 Khái niệm Hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.3 Các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát
nội bộ.
3.4 Các hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Lý do KTV phải nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.5 Trình tự nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ.
+
3.1 Lịch sử hình thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Lịch sử COSO- Tổ chức nghiên cứu,thống nhất và công
bố Hệ thống kiểm soát nội bộ
COSO (Committee of Sponsoring Organization) là một Ủy ban thuộc
Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính
(National Commission on Financial Reporting, hay còn được gọi là
Treadway Commission).
Năm 1985 COSO được thành lập dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức:
Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA- American Accounting Association)
Hệp hội Quản trị viên tài chính (FEI- Financial Executives Institue)
Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA- Institute of Manangement
Accountants)
Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA – Institute of Internal Auditors)
+
3.1 Lịch sử hình thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Lịch sử COSO- Tổ chức nghiên cứu,thống nhất và công
bố Hệ thống kiểm soát nội bộ
Năm 1992 COSO đưa ra định nghĩa về Kiểm soát nội bộ.
COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ, cụ thể là:
Thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho
nhu cầu của các đối tượng khác nhau.
Công bố đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị
có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của họ và tìm giải pháp
để hoàn thiện.
Đặc điểm nổi bật của báo cáo COSO là một tầm nhìn rộng
và mang tính quản trị, trong đó kiểm soát nội bộ không còn
chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được
mở rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
+
3.1 Lịch sử hình thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Quy trình soạn thảo báo cáo COSO
Quy trình soạn thảo
Giai đoạn 1: Thu thập các tài liệu trước khi Ủy Ban
COSO ra đời
Giai đoạn 2: Phỏng vấn
Giai đoạn 3: Gởi bảng câu hỏi
Giai đoạn 4: Tổ chức hội thảo
Giai đoạn 5: Dự thảo báo cáo
Giai đoạn 6: Kiểm nghiệm thực tế
Giai đoạn 7: Sửa đổi và hoàn thiện dự thảo
+
3.1 Lịch sử hình thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Cấu trúc của báo cáo COSO
Phần 1: Tóm tắt dành cho người điều
hành
Phần 2: Khuôn mẫu của kiểm soát nội bộ
Phần 3: Báo cáo cho đối tượng bên ngoài
Phần 4: Công cụ đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm
Theo Chuẩn mực số 400 định nghĩa:
Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các qui định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và
áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật
và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và
phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái niệm
Theo COSO định nghĩa:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi
người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
Sự tin cậy của báo cáo tài chính
Sự tuân thủ các luật lệ quy định
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong định nghĩa, có 4 nội dung cơ bản là quá
trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục
tiêu:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình:
Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi hoạt
động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành
một thể thống nhất.
Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp
cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình.
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận
hành bởi con người:
Hội đồng quản trị, người quản lý( Ban giám đốc) và
các nhân viên đơn vị
Kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua các
chính sách, tiêu chuẩn và thủ tục được người quản
lý thiết lập tại đơn vị.
Quá trình thực hiện kiểm soát nội bộ tại đơn vị chủ
bởi yếu là quá trình thiết lập, thực hiện, kiếm tra
và đánh giá các chính sách tiêu chuẩn và thủ tục.
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Hữu hiệu và hiệu quả hoạt động: đó là
Việc sử dụng các nguồn lực, nhân lực một cách tối ưu, đó cần có các tiêu
chuẩn, định mức hoạt động để đánh giá.
Phụ thuộc vào sự trung thực và độ tin cậy của các thông tin hoạt động
trong đơn vị như chi phí, sản lượng,lao động, năng suất….,các thông tin này
được tập hợp thông qua các báo cáo của các cấp liên quan,đây là cơ sở cho
các quyết định kinh tế.
Liên quan đến việc bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị: thủ tục bảo vệ tài
sản, hạn chế tiếp cận tài sản, các quy định liên quan đến kiểm kê tài sản…
Liên quan đến các công việc được hoàn thành đúng chỉ tiêu, đúng kế hoạch
đề ra, kiểm toán viên nội bộ có đủ tầm nhìn để kiểm tra, đánh giá về
phương hướng hoạt động của đơn vị.
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Sự trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài
chính
Báo cáo tài chính bắt buộc lập đúng theo quy
định của Bộ tài chính, và yêu cầu thông tin trên
báo cáo tài chính phải trung thực và đáng tin cậy,
nếu không trung thực thì người quản lý phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và các bên thứ ba về
các tổn thất gây ra cho họ.
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Sự tuân thủ luật pháp, và các quy định hiện hành
Đó là sự tuân thủ pháp luật, quy định nhà nước và chấp hành các
thủ tục, chính sách của đơn vị.
Sự tuân thủ luật pháp gắn liền với trách nhiệm của người quản lý.
Những hành vi phạm pháp trong đơn vị, dù người quản lý không
gây ra, họ vẫn liên đới chịu trách nhiệm nếu nó có tổn thất đến
các bên liên quan.
Việc chấp hành các chính sách, quy chế của đơn vị liên quan trực
tiếp đến sự thành công của người quản lý trong việc thực hiện các
mục tiêu của mình.
+3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ
không phải đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đạt được.
Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể
xảy ra do các sai lầm của con người ….nên dẫn đến không
đạt được các mục tiêu.
Kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn và phát hiện những sai
phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ
xảy ra.
Một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản
lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá
lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó,
tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro,
thế nhưng chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ
vẫn không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO, dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ
thống kiểm soát nội bộ giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như quy mô, tính chất, hoạt động, mục
tiêu…của từng nơi, thê nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát
nội bộ nào cũng phải bao gồm những 5 bộ phận cơ bản
sau:
Môi trường kiểm soát
Đánh giá rủi ro
Các hoạt động kiểm soát
Thông tin và truyền thông
Giám sát
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ảnh sắc thái chung của một
đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ. Các nhân tố chính của môi trường
kiểm soát là:
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.1 Môi trường kiểm soát
a) Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào
tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người
liên quan đến các quá trình kiểm soát.
Nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong
đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn không cho các thành viên
có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Đồng thời nhà quản lý
phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ chuẩn mực và cần phải
phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích
hợp.
Đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay cơ hội có thể dẫn
đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực
Vd: gian lận BCTC có thể xuất phát từ việc nhân viên bị ép buộc phải
thực hiện các mục tiêu phi thực tế của nhà quản lý hoặc là quyền lợi
của nhà quan lý gắn chặt với số liệu báo cáo về thu nhập…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Đảm bảo về năng lực
Đảm bảo nhân viên có những kỹ năng và hiểu
biết cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Nhà quản lý phải tuyển dụng các nhân viên có
kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm
vụ sẽ được giao và phải giám sát và huấn
luyện họ đầy đủ và thường xuyên.
Vd: Trường hợp khi tuyển dụng. Thời gian thử
việc, Vào làm chính thức…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
c) Hội đồng quản trị và Ủy ban Kiểm toán
Ở một số nước trên thế giới, yêu cầu các công ty cổ phần có niêm
yết ở Thị trường chứng khoán phải thành lập Ủy ban Kiểm toán.
Ủy ban này bao gồm một số thành viên trong và ngoài Hội đồng
quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành đơn vị đồng
thời có nhiệm vụ giám sát sự tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập
báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ…
Các nhân tố để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và Ủy
ban Kiểm toán đó là mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của
các thành viên trong Hội đồng QUản trị hoặc Ủy ban Kiểm toán và
mối quan hệ của họ đối với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, quy định một số loại hình
công ty phải có Ban kiểm soát trực thuộc Đại hội đồng cổ đông và
đóng vai trò tương tự như Ủy ban Kiểm toán.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
c) Triết lý quản lý và phong cách điều hành của
nhà quản lý
Triết lý quản lý thể hiện qua qua điểm và nhận thức cuả người
quản lý. Phong cách điều hành thể hiện qua cá tính, tư cách và
thái độ của họ khi điều hành công việc.
Ví dụ: Một số nhà quản lý quan tâm đến việc lập báo cáo tài
chính, hoàn thành việc lập kế hoạch, những hoạt động kinh
doanh có mức rủi ro cao nhưng lại có thể thu nhiều lợi nhuận.
trong khi đó có một số khác lại rất thận trọng hoặc quá bảo thủ
đối với các rủi ro…
Hoặc nó còn thể hiện qua cách thức nhà quản lý sử dụng kênh
thông tin và quan hệ với cấp dưới. Có nhiều nhà quản lý trong
quá trình điều hành rất thích tiếp xúc và trao đổi với các nhân
viên cấp dưới ngược lại cũng có nhiều người lại không như
vậy…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
d) Cơ cấu tổ chức
Đây là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn
giữa các bộ phận trong đơn vị. một cơ cấu phù
hợp sẽ là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành,
kiểm soát và giám sát các hoạt động. Ngược lại,
nếu cơ cấu tổ chức thiết kế không đúng có thể
làm cho các thủ tục kiểm soát mất tác dụng.
Vd: sắp xếp bộ phận kiểm toán nội bộ trực
thuộc phòng kế toán chức năng kiểm tra và
đánh giá của KTNB sẽ không phát huy…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
e) Cách thức phận định quyền hạn và trách
nhiệm
Đây là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, nó cụ
thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng
thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp
cho họ biết họ có nhiệm vụ gì và hoạt động của
họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với mục tiêu
chung.
Do đó nên mô tả công việc bằng văn bản về
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành
viên và quan hệ giữa họ với nhau.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
f) Chính sách nhân sự
Là chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc
tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa
thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.
Đây là thông điệp của doanh nghiệp về tính
trung thực, hành vi đạo đức và năng lực mà
doanh nghiệp mong đợi từ nhân viên.
Vd: khi tuyển dụng nên chọn ưu tiên những cá
nhân có trình độ , kinh nghiệm , chính trực và
hạnh kiểm tốt…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.2 Đánh giá rủi ro
Các hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh
những rủi ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Vì vậy, các
nhà quản lý phải đánh giá và phân tích những nhân tố
ảnh hưởng tạo nên rủi ro và làm cho những mục tiêu
của đơn vị có thể không đạt được và phải cố gắng kiểm
soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này
gây nên.
Để giới hạn được rủi ro ở mức chấp nhận được, người
quản lý phải dựa trên các mục tiêu đã xác định của đơn
vị, nhận dạng và phân tích rủi ro, từ đó mới có thể quản
trị được rủi ro.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Xác định mục tiêu của đơn vị
Đây là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro.
Là tổng thể
- Mục đích (cái DN mong muốn đạt được, dài hạn)
- Mục tiêu (mong muốn đạt trong từng giai đoạn, ngắn hạn)
- Chỉ tiêu (lượng hoá, cụ thể hoá….)
Mục tiêu đặt ra phải dựa trên nguồn lực thực tế của doanh
nghiệp
- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thời gian
- Nguồn lực khác
Nếu không dựa vào nguồn lực, mục tiêu không khả thi
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục tiêu hoạt động
- Gắn liền nhiệm vụ cơ bản của đơn vị
Ví dụ: Đối phó cạnh tranh: nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thời gian
đưa SP ra thị trường, thay đổi kỷ thuật
- Là cơ sở để phân bổ nguồn lực
Mục tiêu ở mức độ từng hoạt động
Xuất phát từ mục tiêu chung nhưng mang những đặc điểm riêng biệt ở mức
độ bộ phận
Cần có sự nhất quán giữa mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận
Để đảm bảo tính đầy đủ của mục tiêu : cần nhận dạng những nhân tố quan
trọng chi phối
Cần có sự kết hợp giữa nhà quản lý các cấp trong việc xây dựng mục tiêu
Mục tiêu BCTC
Mục tiêu tuân thủ
Mục tiêu tuân thủ và BCTC
Dựa trên những tiên chuẩn được thiết lập từ bên ngoài.
Việc đạt được mục tiêu này phần lớn nằm trong tầm kiểm soát của đơn vị
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục tiêu chung cho toàn đơn vị
Cần thiết lập một cách rõ ràng thông qua chính sách hay hướng dẩn
chung.
Phải truyền đạt đến từng nhân viên, người quản lý và ban giám đốc
Cần có sự tương quan và nhất quán với chiến lược chung
Cần có sự nhất quán giữa kế hoạch kinh doanh và ngân sách với
những mục tiêu chung toàn đơn vị
Trùng lắp mục tiêu
Một mục tiêu theo cách phân loại này có thể trùng lắp hay hổ trợ cho
mục tiêu khác
>> Sự sắp xếp vào mục tiêu nào tùy thuộc tình hình thực tế
Đạt được mục tiêu
Mục tiêu hoạt động
Không dựa vào tiêu chuẩn thiết lập từ bên ngoài
Sự thực hiện có thể thay đổi do sự thay đổi môi trường bên ngoài
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
1. Nhận dạng
2. Phân tích rủi ro
3. Quản trị sự thay đổi và cơ chế nhận dạng sự thay đổi
Thứ nhất:Nhận dạng
Căn cứ vào nội dung Rủi ro
Rủi ro hoạt động
Rủi to tuân thủ
Rủi ro BCTC
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng rủi ro đến đơn vị
Rủi ro ở mức độ toàn đơn vị
Rủi ro ở mức độ từng bộ phận
Căn cứ vào nguồn gốc rủi ro
Rủi ro từ môi trường bên ngoài
Rủi ro do môi trường bên trong
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Căn cứ nội dung
Rủi ro hoạt động
Không đạt được mục tiêu hoạt động cũng như cam kết
của doanh nghiệp với bên ngoài
Tài sản và nguồn lực khác trong quá trình hình thành và
sử dụng: mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạm dụng, phá
hoại…
Rủi ro tuân thủ pháp luật và quy định
Vi phạm pháp luật Việt Nam
Vi phạm pháp luật quốc tế
Vi phạm các quy định
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Rủi ro trên Báo cáo tài chính
a.Tài sản không có trên thực tế.
b.Tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
c.Đánh giá không đúng giá trị tài sản và các khoản công nợ.
d.Doanh thu và chi phí không khai báo đầy đủ.
e.Thông tin trình bày không phù hợp với chuẩn mực kế
toán…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Rủi ro ở mức độ toàn đơn vị
Môi trường vĩ mô
+ P - Political – Môi trường chính trị
+ E - Economic – Nền kinh tế
+ S - Social – Xu hướng xã hội
+ T - Technological – Phát triển công nghiệp
Nhân tố bên ngoài
Môi trường vi mô
Phân tích rủi ro theo các yếu tố
- Nhà cung cấp
- Khách hàng
- Đối thủ cạnh tranh
- Sản phẩm thay thế
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Rủi ro mức độ toàn đơn vị
Nhân tố bên trong
Kế hoạch mua, hợp nhất, tái cấu trúc
Hệ thống thông tin
Liên hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp
Tai họa
Bản chất của hoạt động
Gián đoạn trong tiến trình xử lý thông tin
Năng lực của nhân viên
Sự thay đổi về trách nhiệm quản lý
Sự hoạt động không hửu hiệu của hội đồng quản trị hay Ủy
ban kiểm toán
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Rủi ro ở mức độ từng hoạt động
Mua hàng
Bán hàng
Sản xuất
Marketing
Kỹ thuật
Nghiên cứu và phát triển
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Phân tích rủi ro
Làm thế nào để phân tích rủi ro?
Kinh nghiệm trong quá khứ đối
với những tình huống tương tự
Dựa vào khuôn mẫu
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Các bước thực hiện:
Xác định mục tiêu ?
Xác định yếu tố rủi ro ?
Đánh giá tầm quan trọng của rủi ro : cao, trung bình, thấp. Cần nghiên
cứu về mặt định lượng lẫn định tính
Đánh giá xác suất xảy ra rủi ro, hậu quả, người chịu trách nhiệm
Phương pháp kiểm soát rủi ro: so sánh chi phí và lợi ích
Xác định mức rủi ro chấp nhận được
Khuôn mẫu phân tích rủi ro
Không có khuôn mẫu hoàn hảo, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Các phương pháp phân tích
So sánh với các DN cùng ngành, cùng quy mô
So sánh với các DN cùng ngành, có quy mô lớn hơn
So sánh với các DN khác ngành hoặc đối thủ cạnh
tranh
Sử dụng câu hỏi chuẩn
+Liệt kê ra các điểm mấu chốt quan trọng của quy
trình chuẩn
+ Dựa vào các bảng câu hỏi để phân tích rủi ro
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Những tình huống cần chú ý đặc biệt
Sự thay đổi môi trường hoạt động
Nhân sự mới
Hệ thống thông tin mới hay nâng cấp hệ thống
thông tin
Tăng trưởng nhanh chóng
Kỹ thuật mới
Dòng sản phẩm mới, hoạt động mới
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Nhận dạng rủi ro
Những tình huống cần chú ý đặc biệt
Tái cấu trúc công ty
Những hoạt động ở nước ngoài
Cơ chế nhận dạng sự thay đổi
Cần có cơ chế nhận dạng
Những thay đổi đã và sẽ xảy ra tác động đến khả năng đạt được mục tiêu
Thu nhận, xử lý, báo cáo thông tin về sự thay đổi
Cơ chế này tiến hành song song với quá trình đánh giá rủi ro
Cần dự đoán những thay đổi quan trọng trong tương lai
Nên xây dựng hệ thống cảnh báo nhằm nhận dạng dấu hiệu rủi ro có thể phát
sinh
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Định nghĩa hoạt động kiểm soát
Là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện,
Là các hành động cần thiết cần thực hiện để đối phó với
rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Các loại hoạt động kiểm soát
Soát xét của nhà quản lý cấp cao
Phân chia trách nhiệm hợp lý
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Kiểm soát vật chất
Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Phân tích rà soát
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Soát xét của nhà quản lý cấp cao
So sánh thực tế và dự toán, dự báo, kỳ này, kỳ trước
Soát xét các chương trình , kế hoạch của doanh
nghiệp
Chương trình marketing
Chương trình cải tiến quy trình sản xuất
Chương trình tiết kiệm chi phí
Chương trình phát triển sản phẩm mới
Quản trị hoạt động
Nhà quản lý trung gian soát xét và báo cáo về hiệu
quả hoạt động so với kế hoạch, dự toán
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Nội dung soát xét
Soát xét thông qua
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu BCTC
Mục tiêu tuân thủ
Phân chia trách nhiệm hợp lý
Dựa trên 2 nguyên tắc là: phân công, phân nhiệm và
bất kiêm nhiệm
Không để cho một cá nhân nắm tất cả các khâu trong
quy trình nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thúc
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Các chức năng cần được tách biệt
Chức năng xét duyệt và bảo quản
Kế toán và bảo quản
Xét duyệt và kế toán
Khi phân chia chức năng cho các phòng ban phải
kèm theo phân cấp việc xét duyệt
Có thể ủy quyền bằng chính sách cho các cấp thừa
hành thực hiện các hoạt động thường xuyên là xét
duyệt chung
Các nghiệp vụ quan trọng với số tiền lớn do nhà quản
lý cao cấp xét duyệt
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Kiểm soát chứng từ sổ sách kế toán
Phê duyệt đúng đắn các nghiệp vụ
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ hoặc hoạt
động
Phê duyệt chung và phê duyệt cụ thể
Vd: BGD ban hàng bản giá sản phẩm, dịch vụ
và hạn mức bán chịu, sau đó nhân viên theo
đó xét duyệt…, mua sắm thiết bị đột xuất..
Khi phê duyệt cần phải tuân thủ:
- Quy định về cấp phê duyệt
- Quy định về cơ sở của phê duyệt
- Quy định về dấu hiệu của phê duyệt
- Quy định về cấp ủy quyền
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Cần lưu ý :
- Phải quan tâm về nội dung hơn hình thức (chữ
ký)
- Tránh chồng chéo làm tăng sự phức tạp, mất
thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
- Cấp phê duyệt, việc ủy quyền phê duyệt cần
được phân định một cách rõ ràng
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Kiểm soát chứng từ sổ sách kế toán
Kiểm soát chứng từ :
Biểu mẫu chứng từ đầy đủ, rõ ràng.
Đánh số trước khi sử dụng và liên tục.
Lập kịp thời (chứng từ chỉ đi qua những bộ phận có liên quan đến
nghiệp vụ, phải được xử lý nhanh chóng để chuyển cho bộ phận tiếp
theo)
Lưu chuyển chứng từ khoa học.
Bảo quản và lưu trữ chứng từ khoa học, an toàn, đúng quy định và dễ
dàng truy cập khi cần.
Nếu ghi cép thủ công, sổ sách phải chắc chắn…,có chữ ký xét duyệt.
Kiểm soát sổ sách :
Thiết kế sổ sách.
Ghi chép kịp thời, chính xác.
Bảo quản và lưu trữ
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Bảo vệ tài sản
Là các hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu
- Mất mát
- Lãng phí
- Lạm dụng
- Hư hỏng
- Phá hoại
cho tài sản như máy móc, nhà xưởng, ền bạc, hàng hóa, cổ
phiếu, trái phiếu và các tài sản khác của doanh nghiệp
Còn bao gồm kiểm kê tài sản và đối chiếu với số liệu trên sổ
sách >> Bất kỳ sự chênh lệch nào cũng cần được giải trình
và xử lý thỏa đáng.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Kiểm soát vật chất
Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài
sản, kể cả những ấn chỉ đã được đánh số thứ tự trước
nhưng chưa sử dụng, cũng như cần hạn chế sự tiếp cận với
các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu…
Vd: tài sản có thể kiểm soát bằng cách sử dụng tủ sắt,
tường rào, lực lượng bảo vệ…
Hạn chế tiếp cận tài sản (chỉ những người được ủy quyền
mới được phép tiếp cận với tài sản đơn vị…)
Kiểm kê tài sản.
Sử dụng thiết bị.
Bảo vệ thông tin
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.3 Hoạt động kiểm soát
Phân tích rà soát
Mục đích: Phát hiện các biến động bất thường, xác định nguyên
nhân, xử lý kịp thời
Phương pháp
Đối chiếu định kỳ giữa:
Tổng hợp và chi tiết, thực tế và kế hoạch, kỳ này và kỳ trước
Các bộ phận về kết quả thực hiện
Thông tin tài chính và phi tài chính
Có thể sử dụng các chỉ số, tỷ lệ hay tính ra các chênh lệch ( tỷ
lệ hàng bán bị trả lại trên doanh thu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ lãi
gộp, biến động về giá mua nguyên vật liệu, biến động về doanh
thu bán hàng.... )
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện
không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và
nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị
thông qua việc hình thành các báo cáo để
cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính
và sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ và
bên ngoài.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin
Thông tin là những tin tức cần thiết giúp từng cá nhân, bộ
phận thực hiện trách nhiệm
Các loại thông tin
Thông tin về tài chính
Thông tin hoạt động
Thông tin tuân thủ
Một thông tin có thể được dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau
Toàn đơn vị và từng bộ phận cần xác định các thông tin cần
thiết phải thu thập, xử lý và báo cáo.
Thông tin có thể thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài (nhà
cung cấp, ngân hàng, nhà nước, cổ đông…)
Thông tin phải phù hợp với nhu cầu
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin sản xuất
Hệ thống thông tin ngân sách
Hệ thống thông tin nhân sự
…
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Các đặc điểm của Thông tin
Hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh
Hỗ trợ cho sáng kiến mang tính chiến
lược
Hội nhập vào hoạt động kinh doanh
Hệ thống thông tin mới và cũ
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Yêu cầu về thông tin
Phải thích hợp: phải phù hợp với yêu cầu ra
quyết định
Phải kịp thời: phải cung cấp kịp thời, khi có
yêu cầu .
Phải cập nhật: phải đảm bảo có các số liệu
mới nhất
Phải chính xác và dễ dàng truy cập.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Truyền thông
Là việc trao đổi và truyền đạt các thông tin
cần thiết tới các bên có liên quan cả trong
lẫn ngoài doanh nghiệp.
Giúp cho mỗi cá nhân hiểu rõ công việc của
mình cũng như ảnh hưởng đến các cá nhân
khác để từ đó có những biện pháp khắc phục
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Bên trong
Từ cấp trên xuống cấp dưới
Từ cấp dưới lên cấp trên
Theo hàng ngang giữa các cá nhân hay bộ
phận trong doanh nghiệp
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.4 Thông tin và truyền thông
Bên ngoài
Thông tin từ các đối tượng bên ngoài cần được thu thập, xử lý
và báo cáo cho các cấp thích hợp để giúp ứng xử kịp thời.
Các đối tượng cung cấp thông tin
Kiểm toán viên độc lập
Các cơ quan chức năng như kiểm toán nhà nước, thuế..
Khách hàng
Nhà cung cấp
Bộ phận quan hệ công chúng
Cần chú ý phương tiện truyền thông hay cách thức truyền
thông
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Giám sát là quá trình mà người quản lý
đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm
soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải
xác định kiểm soát nội bộ có vận hành đúng
như thiết kế hay không và có cần thiết phải
sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đơn vị hay không.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Mục đích
Nhằm đánh giá chất lượng của HTKSNB và
điều chỉnh cho phù hợp.
Có hai loại giám sát :
Giám sát thường xuyên.
Giám sát định kỳ.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Giám sát thường xuyên
Được thực hiện đồng thời trong các hoạt động
hàng ngày của đơn vị
Các ví dụ:
Báo cáo hoạt động và báo cáo tài chính, kế toán
Thông tin từ các đối tác bên ngoài
Cơ cấu tổ chức thích hợp cùng với các hoạt động
giám sát thường xuyên
Đối chiếu giữa số liệu ghi chép về tài sản trên sổ
sách với số liệu tài sản thực tế
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Giám sát định kỳ
Kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán độc lập.
Chương trình đánh giá định kỳ
Thành lập bộ phận chuyên trách
Phạm vi và mức độ thường xuyên của việc
giám sát định kỳ phụ thuộc vào mức độ giám
sát thường xuyên
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Công cụ và phương pháp đánh giá
Công cụ đánh giá: bảng kiểm tra (checklist),
bảng câu hỏi, và lưu đồ.
Phương pháp đánh giá:
So sánh với các doanh nghiệp khác (là những
doanh nghiệp có danh tiếng KSNB tốt).
Nhờ sự hổ trợ của các tố chức tư vấn.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Tài liệu hóa việc đánh giá
Tùy thuộc vào quy mô và sự phức tạp của
từng doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp lớn luôn có những sổ tay
về các chính sách.
Các doanh nghiệp nhỏ thường ít quan tâm
đến việc tài liệu hóa
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Thực hiện đánh giá
Xác định phạm vi đánh giá.
Xác định các hoạt động giám sát thường xuyên.
Phân tích việc đánh giá của kiểm toán viên nội bộ và KTV
độc lập.
Xác định khu vực ưu tiên.
Xây dựng chương trình đánh giá phù hợp
Họp để thông báo cho các cá nhân, bộ phận liên quan.
Tiến hành đánh giá và rà soát lại các phát hiện.
Xem xét việc điều chỉnh quá trình đánh giá các khu vực
tiếp theo.
Báo cáo về khiểm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+
3.3 Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3.5 Sự giám sát
Thực hiện đánh giá
Xác định phạm vi đánh giá.
Xác định các hoạt động giám sát thường xuyên.
Phân tích việc đánh giá của kiểm toán viên nội bộ và KTV
độc lập.
Xác định khu vực ưu tiên.
Xây dựng chương trình đánh giá phù hợp
Họp để thông báo cho các cá nhân, bộ phận liên quan.
Tiến hành đánh giá và rà soát lại các phát hiện.
Xem xét việc điều chỉnh quá trình đánh giá các khu vực
tiếp theo.
Báo cáo về khiểm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+
3.4 Hạn chế tiềm tàng của Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSN hoàn hảo về cấu trúc, nhưng tính hữu hiệu thật sự tùy
thuộc vào nhân tố chủ yếu con người, tức là phụ thuộc năng lực
làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự …
HTKSNB chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi,
vì nó có các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Hạn chế xuất phát từ bản thân con người: sự vô ý, bất cẩn, đãng trí, đánh giá
ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên, hoặc báo cáo của cấp dưới…
Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với
nhau hay với bộ phận bên ngoài.
Hoạt động kiểm soát chỉ nhằm vào cá nghiệp vụ thường xuyên phát sinh,
không chú ý các nghiệp vụ ít xảy ra, đo đó sai phạm thường bị bỏ quên.
Yêu cầu trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt đônngj kiểm
soát nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót và gian lận xảy ra.
Xảy ra tình trạng các nhân viên có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng quyền
hạn của mình để phục vụ mưu đồ riêng.
Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới thủ tục kiểm soát không
còn phù hợp…
Không thể đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ đảm bảo hợp lý trong việc
đạt được mục tiêu của mình.
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
•Mục đích nghiên cứu
kiểm soát nội bộ1
•Trình tự nghiên cứu
kiểm soát nội bộ2
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Mục đích nghiên cứu kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu KSNB và đánh giá RRKS là rất quan
trọng đối với KTV:
Thông qua tìm hiểu về HTKSNB và các bộ phận, KTV
đánh giá được điểm mạnh điểm yếu của KSNB nói
chung, trong từng bộ phận , từng khoản mục.
Trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV hình dung về khối
lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ
về rủi ro kiểm soát xác định phương hướng, phạm
vi kiểm tra, thiết kế thủ tục kiểm toán, dự kiến thời
gian, lực lượng nhân sự… trong kế hoạch và chương
trình kiểm toán.
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Trình tự nghiên cứu kiểm soát nội bộ
Bước 4: Đánh giá rủi ro kiểm soát và điều chỉnh những thử
nghiệm cơ bản đã dự kiến
Bước 3: Thiết kế và thử nghiệm kiểm soát trong Chương trình
kiểm toán
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Bước 1: TÌm hiểu về HTKSNB
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Chú ý
Bước 3 và bước 4 có thể
không được thực hiện nếu
KTV đánh giá sơ bộ rủi ro
kiểm soát(CR) là tối đa
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Tìm hiểu những bộ phận của HTKSNB
Hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành
HTKSNB:
• Thiết kế phù hợp không?
• Đơn vị có thực hiện trên thực tế không?
Xác định các loại sai sót tiềm tàng, xem xét
các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến rủi ro làm BCTC
sai lệch trọng yếu, thiết kế các thử nghiệm cơ
bản…
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Tìm hiểu những bộ phận của HTKSNB
Tìm hiểu môi trường kiểm soát: hiểu biết nhân tố trong môi trường kiểm soát,
quan trọng là hiểu biết về thái độ, nhận thức, hành động liên quan đến môi
trường kiểm soát của nhà quản lý, tập trung thực chất hơn hình thức.
Vd: có quy định đạo đức nhưng các nhà quản lý cao cấp lại có hành động trái đạo
lý
Tìm hiểu về đánh giá rủi ro: cần biết về quá trình đánh giá rủi ro của nhà quản
lý: phương thức nhận dạng rủi ro, mức độ quan tâm đến việc đánh giá rủi ro,
biện pháp đánh giá rủi ro.
Tìm hiểu về thông tin và truyền thông: cần tìm hiểu theo trình tự sau:
Tìm hiểu các nghiệp vụ chính trong đơn vị
Xem xét việc xử lý các nghiệp vụ: cách thức ghi nhận, các sổ sách kế toán liên
quan, phương pháp xử lý nghiệp vụ.
Tìm hiểu tiến trình lập BCTC, các chính sách kế toán, pp xác định các ước tính
kế toán.
Tìm hiểu thông qua các chu trình: chu trình bán hàng và thu tiền, mua hàng và
thanh toán, sản xuất, tiền lương, tài chính, đầu tư…
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Tìm hiểu những bộ phận của HTKSNB
Tìm hiểu các hoạt động kiểm soát: cân nhắc kết quả đạt
được trong quá trình tìm hiểu những bộ phận môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông để xem liệu có cần
phải tìm hiểu thêm về các hoạt động kiểm soát hay không?
Vd: chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiền, có thể biết được tiền
gởi nhân hàng có được kiểm soát chặt chẽ không?
Tìm hiểu việc giám sát: tìm hiểu những hoạt động giám sát có
liên quan đến việc lập BCTC và ảnh hưởng của chúng đến HTKSNB
bằng cách trao đổi với các nhà quản lý; nghiên cứu công việc của
kiểm toán viên nội bộ KTV cân nhắc về công việc của KTNB.
Thường đi sâu vào tìm hiểu bộ phận của kiểm soát nội bộ có thể
ảnh hưởng BCTC (ko phải bộ phận nào cũng được KTV quan tâm)
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Phương pháp tìm hiểu HTKSNB
• Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây tại đơn vị
• Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, nhân viên khác
• Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách
• Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực
tiễn.
Trường hợp là khách hàng cũ, xem trong hồ sơ kiểm toán năm
trước thấy được điểm mạnh điểm yếu của HTKSNB làm điểm xuất
phát để phỏng vấn, có sai sót đã phát hiện và nguyên nhân thì xem
thử có sữa chữa hay không?
Tài liệu cần thu thập: sơ đồ tổ chức, sổ tay chính sách, sơ đồ hạch
toán, sổ nhật ký, sổ cái, báo cáo trình bày dữ liệu thực tế và kế
hoạch…
Sau khi nghiên cứu, thì phỏng vấn những hoạt động kiểm soát
đặc biệt và những thay đổi về điều kiện kiểm soát, quan sát việc thực
hiện các thủ tục kiểm soát quan trọng xem có được thực hiện trên
thực tế không.
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Lập hồ sơ kiểm toán
Sau khi tìm hiểu HTKSNB, chuẩn mực
kiểm toán thì KTV tiến hành lập hồ sơ về
những thông tin đã thu thập để chứng
minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ.
Hình thức và phạm vi của hồ sơ phụ
thuộc vào quy mô và sự phức tạp của các
nghiệp vụ, loại thủ tục kiểm soát mà
khách hàng sử dụng
Trình bày dưới dạng:Bảng tường thuât,
bảng câu hỏi, lưu đồ.
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Lập hồ sơ kiểm toán
Bảng tường thuật:
Là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội bộ
của khách hàng.
Bảng tưởng thuật về kiểm soát nội bộ cung cấp
thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm soát giúp.
Ưu điểm của Bảng tường thuật là rất thông dụng với
cơ cấu kiểm soát nội bộ đơn giãn.
Nhược điểm: rất khó để mô tả tất cả các từ rõ và
đơn giản để cung cấp đầy đủ cho quá trình phân tích
với những cơ cấu kiểm soát phức tạp.
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
BẢNG TƯỜNG THUẬT VỀ HỆ THỐNG KiỂM SOÁT NỘI BỘ
(Phần hiểu biết về môi trường kiểm soát)
Công ty XYZ chuyên sản xuất phao nhựa đánh bắt cá tại
tỉnh Kiên Giang do ông Nguyễn Văn Hòa là chủ kiêm giám đốc.
Là một người am hiểu công việc kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh, ông trực tiếp quản lý công ty của mình từ việc mua
bán hàng, thuê mướn nhân công cho đến phê chuẩn các
nghiệp vụ chủ yếu. Ông Hòa cho rằng việc tuyển dụng nhân
viên giàu kinh nghiệm là thật sự quan trọng bởi vì hiện tại
trong công ty không có nhân viên chuyên trách giám sát. Do
đó, việc phân chia trách nhiệm bị hạn chế và dẫn đến thiếu
chức năng kiểm tra độc lập về công việc của các nhân viên.
……
Khách hàng: công ty XYZ
Ngày: 31/12/2007
Thực hiện: Nam Ngày 15/9/2007
Xem xét lại: Tài Ngày 28/9/2007
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Lập hồ sơ kiểm toán
Bảng câu hỏi:
Đưa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với từng lĩnh vực được
kiểm toán.
Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc
“không” và các câu trả lời “không” sẽ cho thấy
nhược điểm của kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm: được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành
nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng.
Nhược điểm: do được thiết kế chung, nên Bảng câu
hỏi đó có thể không được phù hợp với mọi loại hình
doanh nghiệp.
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Khách hàng: công ty XYZ
Ngày: 31/12/2007
Thực hiện: Nam Ngày 15/9/2007
Xem xét lại: Tài Ngày 28/9/2007
BẢNG CÂU HỎI VỀ HỆ THỐNG KiỂM SOÁT NỘI BỘ
Chu trình: Mua hàng – Trả tiền
Tên và chức vụ của các nhân viên được phỏng vấn:
-Bà Thủy (Phụ trách kế toán)
-Ông Quang (Trưởng bộ phận mua hàng)
Câu hỏi Trả lời
Có Không Quan trọng Thứ yếu Ghi chú
1. Tất cả các đơn đặt hàng có
được phê chuẩn bởi Trưởng bộ
phận mua hàng hay không?
v
2. Người phụ trách kế toán có
độc lập với chức năng duyệt
thanh toán không?
v v
……..
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 1: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
b) Lập hồ sơ kiểm toán
Lưu đồ:
Là sự trình bày toàn bộ các quá trình kiểm soát áp dụng
cũng như mô tả các chứng từ, tài liệu kế toán cùng quá
trình vận động và luân chuyển chúng bằng các ký hiệu
và biểu đồ.
Ưu điểm:
Giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát cần
bổ sung.
Dễ hiểu
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian
Đôi lúc không cho phép xác định được điểm yếu của HTKSNB
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai
sót trọng yếu.
Theo VSA 400.28 quy định:
“ Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và công
ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư
tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Để đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện các bước
sau:
- Nghiên cứu các thông tin thu thập được qua việc tìm
hiểu(nghiên cứu hồ sơ trên xác định sai phạm tiềm
tàng,nhân tố tạo rủi ro sai lệch trọng yếu, các câu trả lời,
có hoặc không, không áp dụng trên bảng câu hỏi điểm
mạnh, điểm yếu trên bảng tường thuật, lưu đồ hệ
thống KSNB của đơn vị)
- Xác định các sai phạm tiềm tàng và các thủ tục kiểm
soát chủ yếu Lập bảng kiểm tra (trình bày sai phạm
tiềm tàng, thủ tục kiểm soát chủ yếu để ngăn chặn hoặc
phát hiện các sai phạm tiềm tàng cụ thể)
- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Trình tự đánh giá
B1: Nhận diện các mục tiêu kiểm soát (sai sót tiềm tàng
– cơ sở dẫn liệu quản lý)
B2: Nhận diện các thủ tục kiểm soát chủ yếu
B3: Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống
kiểm soát nội bộ
B4: Đánh giá rủi ro kiểm soát
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Ví dụ: nghiệp vụ thu tiền mặt
Bước 1
Sai sót tiềm
tàng/ cơ sở dẫn
liệu quản lý
Bước 2
Các thủ tục kiểm soát
chủ yếu
Bước 3 (Nhận diện và đánh giá nhược
điểm)
Tại đơn vị có thủ
tục kiểm soát đó
không?
Nếu không, thì có
thủ tục kiểm soát
bổ sung không? Mô
tả
Các khoản thu
tiền thực tế đã
nhận (Hiện hữu
và phát sinh)
-Phân cách nhiệm vụ
giữa người giữ tiền và
người giữ sổ
- Đối chiếu độc lập với
tài khoản ở ngân hàng
Có
không Không
Các khoản thu
tiên đều được
phân loại đúng
(Trình bày và
khai báo )
-- Sử dụng sơ đồ tài
khoản có quy định các
quan hệ đối ứng cụ thể
về thu tiền
-Soát xét, đối chiếu nội
bộ việc phân loại
Có
Có
………
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
B4: Đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở
dẫn liệu của BCTC phải dựa trên những bằng chứng
thu thập thập được qua bước tìm hiểu KSNB và từ
phép thử Walk-through.
vd: Chu trình mua hàng và thanh toán , chọn một mẫu
và đi xuyên suốt quá trình đó xem thử có đúng không
(so với những cái đã hỏi và thu thập được)
Khi đánh giá RRKS thì dự kiến ở mức cao nhất có thể
(dù đã hiểu rõ thiết kế và vận hành của thủ tục kiểm
soát + bổ sung bằng chứng có từ kết quả thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát kết luận RRKS như thế nào?
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
CR ở mức tối đa
Khi đơn vị có HTKSNB hoạt động rất yếu kém,
không thể phát hiện và ngăn chặn các sai phạm
trọng yếu xảy ra.
Thử nghiệm kiểm soát không cần thực hiện (vì sẽ
không hiệu quả)
KTV không thể dựa vào HTKSNB để giảm bớt thử
nghiệm cơ bản về số dư và nghiệp vụ
KTV thực hiện ngay từ đầu thử nghiệm cơ bản về
số dư và nghiệp vụ
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
CR thấp hơn mức tối đa
Khi đơn vị có HTKSNB hoạt động tốt, có thể phát
hiện và ngăn chặn các sai phạm trọng yếu xảy ra.
Thiết kế (lập kế hoạch) và thực hiện thử nghiệm
kiểm soát để chứng minh sự hiệu quả của
HTKSNB
KTV có thể dựa vào HTKSNB để giảm bớt thử
nghiệm cơ bản về số dư và nghiệp vụ
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Mục đích
- Thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ
tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và
nghiệp vụ kiểm tra ưự hữu hiệu của HTKSNB.
Các phương pháp
- Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
Khi thiết kế thử nghiệm kiểm soát cần cân nhắc giữa loại bằng
chứng cần thu thâp và chi phí để thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát.
+3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thay
đổi những thử nghiệm cơ bản đã dự kiến
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB, KTV thường sử dụng
bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục
kiểm soát.
Nếu kết quả thử nghiệm cho thấy tỷ lệ sai phạm thấp hơn hoặc bằng mức có
thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được coi là hữu hiệu. Ngược lại, nếu cao hơn
là không hữu hiệu
Mức độ tin cậy dự kiến vào thủ tục kiểm soát Mức độ sai lệch có thể bỏ qua
Cao 2%-7%
TB 6%-12%
Thấp 11%-20%
Không tin cậy Không kiểm tra
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thay
đổi những thử nghiệm cơ bản đã dự kiến
Kết quả thử nghiệm kiểm soát giúp KTV biết
được rủi ro kiểm soát có giống như mức đánh giá
sơ bộ ban đầu không. Qua đó, KTV sẽ điều chỉnh
thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản
đã dự kiến trong chương trình kiểm toán:
Nếu RRKS giống ban đầu dự kiến (bước 2)
Nếu RRKS cao hơn mức dự kiến
+
3.5 Trình tự nghiên cứu Kiểm soát nội bộ của KTV
Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thay
đổi những thử nghiệm cơ bản đã dự kiến
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá trong bước 2
là không chính xác(cao hơn), thì tiến hành thiết
kế lại thử nghiệm cơ bản, sau đó thực hiện theo
thiết kế mới (tăng thử nghiệm cơ bản và mở
rộng phạm vi thực hiện).
Thực hiện thử nghiệm cơ bản theo thiết kế ban
đầu nếu qua thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho
thấy các thủ tục kiểm soát thực sự hữu hiệu như
đánh giá ban đầu.
+
Bài tập:
Câu nào dưới đây không phải là bộ phận
hợp thành của hệ thống kiểm soát nội
bộ:
a) Rủi ro kiểm toán
b) Hoạt động kiểm soát
c) Thông tin và truyền thông
d) Môi trường kiểm soát
+
Bài tập:
Chính sách phát triển và huấn luyện đội ngũ
nhân viên liên quan đến bộ phận nào sau
đây của hệ thống kiểm soát nội bộ:
a) Hoạt động kiểm soát
b) Môi trường kiểm soát
c) Thông tin và truyền thông
d) Hệ thống kiểm soát chất lượng
+
Bài tập:
Khi nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm toán viên không bắt buộc phải:
a) Điều tra mọi khiếm khuyết của hệ thống kiểm
soát nội bộ
b) Tìm hiểu môi trường kiểm soát và hệ thống kế
toán
c) Xác định liệu các thủ tục kiểm soát được thiết
kế có được thực hiện trên thực tế
d) Thực hiện các thủ tục kiểm toán để xem hệ
thống kế toán có hoạt động hữu hiệu trong
suốt thời kỳ xem xét không?
+
Bài tập:
Lưu đồ về hệ thống kế toán cả một đơn vị
là sự mô tả về:
a) Chương trình các thử nghiệm kiểm soát
của kiểm toán viên
b) Hiểu biết của kiểm toán viên đối với hệ
thống kế toán của đơn vị
c) Sự hiểu biết về những gian lận có thể xảy
ra trong hệ thống kế toán
d) Cả 3 câu trên đều sai
+
Bài tập:
Thủ tục nào dưới đây kiểm toán viên không
áp dụng thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát:
a) Quan sát
b) Kiểm tra tài liệu
c) Xác nhận
d) Phỏng vấn
+
Bài tập:
Kiểm toán viên đang tiến hành tìm hiểu đầy
đủ về từng bộ phận hợp thành của HTKSNB
tức là để đánh giá loại rủi ro kiểm toán
nào?
+ Bài tập:
Trong thư quản lý gửi cho BGD,Kiểm toán viên đã có một số
góp ý như sau:
1. Công ty nên ban hành một quy định về cách thức ứng
xử của nhân viên mua hàng khi giao tiếp với nhà cung
cấp, thí dụ khi được tặng quà, mời đi ăn uống…
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ nên tổ chức trực thuộc giám
đốc không nên trực thuộc Phó giám đốc tài chính như
hiện nay.
3. Tất cả các phiếu nhập kho phải được đánh số thứ tự
trước khi sử dụng.
4. Định kỳ tiến hành kiểm kê HTK và điều chỉnh lại số liệu
trên sổ sách theo số thực tế kiểm kê.
5. Hàng tháng nhà quản lý xem xét lại các bác cáo biến
động về tình hình doanh thu và chi phí so với kế hoạch
và phân tích nguyên nhân dẫn đến sự biến động
+
Bài tập:
Trong thư quản lý gửi cho BGD,Kiểm toán viên đã có một
số góp ý như sau:
1. Tất cả chứng từ thanh toán phải được đóng dấu “ đã
thanh toán” khi chi trả
2. Các hóa đơn của người bán khi nhận được cần phải
được một người có thẩm quyền ký duyệt cho thanh
toán trên cơ sở đối chiếu với số lượng thực nhập trên
Phiếu nhập kho và đơn giá trên đơn đặt hàng của đơn
vị, cũng như kiểm tra lại việc tính toán trên hóa đơn.
Cho biết mỗi đề xuất liên quan đến bộ phận nào của kiểm
soát nội bộ (trong năm bộ phận: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin
và truyền thông) và thuộc về nội dung nào trong bộ
phận đó.
+Kết thúc chương 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktdc_chap3_5611.pdf