Cơ sở dữ liệu kế toán là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, được lưu giữ
trong các tệp có quan hệ với nhau, được quản trị một cách hợp nhất bởi một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu nhằm đạt được mục đich tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là
xử lý dữ liệu kế toán thành thông tin tài chính kế toán, có ích cho quá trình ra quyết
định quản trị.
Trong hệ thống kế toán máy, dữ liệu kế toán được lưu giữ chủ yếu trong các
tệp tin gồm nhiều trường và bản ghi. Mỗi trường ứng với một thuộc tính cần quản lý
của các đối tượng hay các nghiệp vụ. Mỗi một bản ghi mô tả các thuộc tính của một
đối tượng hay một nghiệp vụ xác định.
Các tệp tin kế toán thường thuộc vào một trong 3 loại sau:
+ Tệp danh mục từ điển: Lưu trữ các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của
hệ thống, ít thay đổi, được duy trì và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán (như: danh mục
tài khoản, danh mục khách hàng )
+ Tệp nghiệp vụ giao dịch: lưu trữ dữ liệu về tất cả các nghiệp vụ kinh tế (như:
bán hàng, nhập/ xuất kho )
+ Tệp báo cáo/thông tin khái quát: là những thông tin đã qua xử lý, tồn tại ở
các dạng báo cáo kế toán hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị
37 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng kế toán máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..................................................................... 7
1.1 Thông tin kế toán và các quyết định ................................................................... 7
1.2 Hệ thống thông tin kế toán ...................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................ 7
1.2.2 Vai trò, vị trí của hệ thống thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp ......... 7
1.2.3 Tiến trình kế toán ............................................................................................. 8
1.2.4 Các chu trình nghiệp vụ trong hệ thống thông tin kế toán ................................. 8
1.3 Tổng quan chung về xử lý nghiệp vụ kế toán .......................................................... 9
1.3.1 Các dòng dữ liệu nghiệp vụ trong doanh một doanh nghiệp sản xuất điển
hình........................................................................................................................... 9
1.3.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống xử lý nghiệp vụ ............................................. 11
1.3.3 Giới thiệu sơ bộ về thiết kế các hệ thống ghi sổ kép ...................................... 12
1.3.4 Hệ thống mã hóa trong xử lý các nghiệp vụ kế toán ....................................... 12
1.3.5 Chứng từ và các vấn đề liên quan ................................................................... 13
CHƯƠNG 2 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP .......... 14
2.1 Công nghệ thông tin ............................................................................................. 14
2.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 14
2.1.2 Phần cứng của máy tính điện tử ...................................................................... 14
2.1.3 Phần mềm của máy tính điện tử...................................................................... 15
2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán hiện đại .............. 16
2.2.2 So sánh kế toán thủ công và kế toán máy ....................................................... 17
2.2.3 Phần mềm kế toán .......................................................................................... 17
2.2.4 Cơ sở dữ liệu kế toán...................................................................................... 18
2.2.5 Hệ thống danh mục từ điển kế toán ................................................................ 18
CHƯƠNG 3 PHẦN MỀM FAST ACCOUNTING ..................................................... 20
3
3.1 Giới thiệu chung ................................................................................................... 20
3.1.1 Các phân hệ của Fast Accounting ................................................................... 20
3.1.2 Chứng từ trùng và vấn đề khử chứng từ trùng trong Fast Accounting ............. 22
3.1.3 Một số vấn đề khi cập nhật chứng từ trong Fast Accounting........................... 23
3.2 Những thông tin hệ thống trong Fast Accounting .................................................. 24
3.2.1 Các đối tượng thông tin được quản lý trong Fast Accounting ......................... 24
3.2.2 Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting ................................................ 30
3.2.3 Các phím chức năng ....................................................................................... 31
3.2.4 Danh sách các công việc cần chuẩn bị trước khi sử dụng Fast Accounting ..... 32
3.3 Xây dựng các danh mục từ điển và cập nhật số liệu ban đầu ................................. 33
3.4 Các phân hệ kế toán chủ yếu trong Fast Accounting ............................................. 38
3.4.1 Phân hệ kế toán tổng hợp ............................................................................... 38
3.4.2 Phân hệ kế toán vốn bằng tiền ........................................................................ 50
3.4.3 Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu ............................................... 63
3.4.5 Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả ............................................... 81
3.4.5 Phân hệ kế toán hàng tồn kho ......................................................................... 96
3.4.6 Phân hệ kế toán tài sản cố định và công cụ lao động..................................... 116
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting
Hình 3.2: Quy trình xử lý dữ liệu trong Fast Accounting
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán tổng hợp
Hình 3.4: Màn hình phân hệ kế toán tổng hợp
Hình 3.5: Mành hình khai báo thông tin về tài khoản
Hình 3.6: Màn hình khai báo danh mục phân loại tài khoản
Hình 3.7: Màn hình cập nhật số dư đầu kỳ các tài khoản
Hình 3.8: Màn hình cập nhật chứng từ phân hệ kế toán tổng hợp
Hình 3.9: Phiếu kế toán
Hình 3.10: Màn hình khai báo bút toán kết chuyển tự động
Hình 3.11: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán vốn bằng tiền
Hình 3.12: Màn hình Phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay
Hình 3.13: Giấy báo Có (thu) của ngân hàng
Hình 3.14: Phiếu chi tiền mặt
Hình 3.15: Cập nhật hóa đơn thuế đầu vào của Phiếu chi tiền mặt
Hình 3.16: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Hình 3.17: Màn hình phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Hình 3.18: Màn hình thông tin khách hàng
Hình 3.19: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Hình 3.20: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Hình 3.21: Hóa đơn dịch vụ
Hình 3.22: Phiếu nhập dịch vụ bị trả lại
Hình 3.23: Hóa đơn giảm giá
Hình 3.24: Phiếu ghi nơ, ghi có tài khoản công nợ
Hình 3.25: Chứng từ bù trừ công nợ
Hình 3.26: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
5
Hình 3.27: Màn hình Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
Hình 3.28: Phiếu nhập mua hàng
Hình 3.29: Màn hình nhập chi phí mua hàng
Hình 3.30: Màn hình nhập hóa đơn thuế giá trị gia tăng của người bán
Hình 3.31: Phiếu nhập khẩu
Hình 3.32: Phiếu nhập chi phí mua hàng
Hình 3.33: Phiếu xuất trả lại nhà cung cấp
Hình 3.34: Phiếu nhập mua xuất thẳng
Hình 3.35: Hóa đơn mua hàng dịch vụ
Hình 3.36: Phiếu thanh toán tạm ứng
Hình 3.37: Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán hàng tồn kho
Hình 3.38: Phân hệ kế toán hàng tồn kho
Hình 3.39: Màn hình thông tin vật tư
Hình 3.40: Màn hình sửa số dư vật tư
Hình 3.41: Màn hình thêm số dư vật tư
Hình 3.42: Màn hình cập nhật chứng từ phân hệ kế toán hàng tồn kho
Hình 3.43: Phiếu nhập kho
Hình 3.44: Phiếu xuất kho
Hình 3.45: Phiếu xuất điều chuyển kho
Hình 3.46: Phân hệ Kế toán tài sản cố định
Hình 3.47: Màn hình khai báo thông tin tài sản cố định
Hình 3.48: Phân hệ kế toán công cụ dụng cụ
6
LỜI MỞ ĐẦU
Trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận của hệ thống
thông tin quản lý, có chức năng xử lý nghiệp vụ tài chính nhằm cung cấp thông tin
dưới dạng các báo cáo kế toán, phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
Kế toán máy hiện được sử dụng phổ biến trong các đơn vị, tổ chức kinh tế.
Chính vì vậy việc đào tạo sử dụng phần mềm kế toán cho sinh viên khối ngành kinh
tế là rất cần thiết, giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi ra trường làm công việc kế toán tại
các đơn vị.
Bài giảng “Kế toán máy” nhằm phục vụ cho sinh viên khối ngành kinh tế và
những người có nhu cầu sử dụng máy tính trợ giúp trong công việc kế toán. Bài
giảng cung cấp cho sinh viên những hiều biết cơ bản về hệ thống thông tin kế toán
dựa trên máy tính, kỹ năng sử dụng máy tính (sử dụng phần mềm kế toán Fast
Accounting) để thực hiện công việc kế toán.
Bài giảng gồm 3 chương:
Chương 1: Hệ thống thông tin kế toán với tổ chức doanh nghiệp
Chương 2: Công nghệ thông tin với kế toán doanh nghiệp
Chương 3: Phần mềm kế toán Fast Accounting
Bài giảng được biên soạn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm biên
soạn mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, sinh viên trong và ngoài
trường để bài giảng ngày càng hoàn thiện.
Nhóm tác giả
7
Chương 1
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VỚI TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
1.1Thông tin kế toán và các quyết định
Khái niệm: Thông tin kế toán là những thông tin động về tuần hoàn của tài
sản, phản ánh đầy đủ các chu trình của nghiệp vụ cơ bản của tổ chức doanh nghiệp.
Đó là thông tin hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình. Thông tin kế toán mang
lại hai đặc trưng cơ bản là thông tin và kiểm tra.
Thông tin kế toán cung cấp cơ sở cho các nhà quản lý ra quyết định: lập kế
hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, và đưa ra quyết định ở tất cả các mức quản lý.
Thông tin kế toán là cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định của nhà đầu tư
Thông tin kế toán cung cấp thông tin để Nhà nước hoạch định chính sách, soạn
thảo văn bản pháp luật
1.2 Hệ thống thông tin kế toán
1.2.1 Khái niệm
Một hệ thống thông tin kế toán được hiểu là tập hợp các nguồn lực như con
người, thiết bị máy móc được thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu tài chính và các dữ liệu
khác thành thông tin.
Mô hình xử lý hệ thống thông tin kế toán trong các tổ chức doanh nghiệp với
tính chất, quy mô và loại hình khác nhau đều tương tự nhau ở các góc độ sau:
+ Phương pháp xử lý thông tin
+ Phương pháp kế toán
+ Mục đích
1.2.2 Vai trò, vị trí của hệ thống thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp
Hệ thống thông tin kế toán cung cấp rất nhiều thông tin đầu vào cho các hệ
thống thông tin chuyên chức năng. Nó cung cấp:
+ Báo cáo bán hàng cho hệ thống thông tin bán hàng;
+ Báo cáo vật tư tồn kho và thông tin về chi phí cho hệ thống thông tin sản xuất;
+ Báo cáo về lương và thuế thu nhập cho hệ thống thông tin nhân lực;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và theo dõi công nợ cho hệ thống thông tin tài chính.
8
Hệ thông thông tin kế toán cùng với hệ thông thông tin chức năng khác tạo nên
hệ thống thông tin hoàn chỉnh phục vụ quản trị doanh nghiệp. Chúng giữ vai trò liên
kết hệ thống quản trị với hệ thống tác nghiệp, đảm bảo sự vận hành của chúng làm
cho tổ chức doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3 Tiến trình kế toán
Tiến trính kế toán bắt đầu từ khi xác định các chỉ tiêu hạch toán, lập chứng từ
cho đến khi lập báo cáo định kỳ. Tiến trình kế toán được thực hiện thủ công hay tự
động hóa đều phải vận dùng hình thức kế toán phù hợp.
Bước 1: Ghi nhật ký kế toán
Bước 2: Ghi sổ cái
Bước 3: Thực hiện các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
Bước 4: Khóa sổ
1.2.4 Các chu trình nghiệp vụ trong hệ thống thông tin kế toán
Nghiệp vụ là những sự kiện hoặc sự việc diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà nó làm thay đổi tình hình tài chính hay số lãi lỗ thu về. Các nghiệp vụ
được ghi vào sổ nhật ký sau đó được chuyển vào sổ cái.
Một chu trình nghiệp vụ được hiểu là lưu lượng các hoạt động lặp đi lặp lại
của một doanh nghiệp đang hoạt động. Đa phần các tổ chức đều có hoạt động kinh
tế cơ bản như nhau. Các hoạt động này sẽ phát sinh các nghiệp vụ và chúng có thể
được xếp vào bốn nhóm chu trình nghiệp vụ sau:
+ Chu trình tiêu thụ: Gồm các sự kiện liên quan đến hoạt động bán hàng hóa,
dịch vụ với các tổ chức và đối tượng khác, vận chuyển hàng, những khoản phải thu.
+ Chu trình cung cấp: gồm các sự kiện liên quan đến mua hàng hóa, dịch vụ từ
các tổ chức và các đối tượng khác, các khoản phải trả và thanh toán.
+ Chu trình sản xuất: gồm các sự kiện liên quan đến việc biến đổi các nguồn
nhân lực thành hành hóa, dịch vụ và dự trữ kho.
+ Chu trình tài chính: gồm các sự kiện liên quan đến việc huy động và quản lý vốn.
Mỗi chu trình nghiệp vụ gồm một hay nhiều phân hệ nghiệp vụ. Một phân hệ
nghiệp vụ xử lý nghiều nghiệp vụ có quan hệ logic khác nhau.
9
1.3 Tổng quan chung về xử lý nghiệp vụ kế toán
1.3.1 Các dòng dữ liệu nghiệp vụ trong doanh một doanh nghiệp sản xuất điển hình
Xử lý nghiệp vụ bao gồm nhiều thao tác đa dạng mà một tổ chức cần thực hiện
nhằm giúp cho các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày. Các doanh nghiệp căn cứ vào
điều kiện cụ thể của mình mà có cách xử lý dư liệu nghiệp vụ riêng, nhưng đều có
nghiệp vụ và các xử lý tương tự nhau. Các chứng từ nhập liệu, báo cáo gồm:
+ Đơn đặt hàng
+ Lệnh bán hàng đã được chấp thuận của bộ phận bán chịu
+ Lệnh bán chưa xử lý
+ Hóa đơn bán hàng
+ Giấy báo về công nợ phải thu của khách
+ Lệnh bán hàng
+ Đơn đặt hàng sản xuất
+ Phiếu gửi hàng
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Phiếu giao nộp thành phẩm
+ Đơn đặt hàng sản xuất
+ Phiếu gửi hàng cùng hàng hóa gửi cho người mua
+ Kế hoạch sản xuất
+ Báo cáo về tình hình sản xuất
+ Yêu cầu mua hàng hóa hay dịch vụ
+ Bảng chấm công, phiếu giao nộp sản phẩm
+ Đơn đặt mua hàng
+ Phiếu gửi hàng cùng hàng hóa do nhà cung cấp gửi
+ Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp
+ Báo cáo nhận hàng
+ Thanh toán với nhà cung cấp
+ Báo cáo chi tiền, ghi nhận thanh toán với nhà cung cấp
10
+ Séc thanh toán lương cho nhân viên
+ Bảng thanh toán lương
+ Séc thanh toán kèm giấy báo trả tiền người mua
+ Báo cáo nhận tiền kèm giấu báo trả tiền của người mua
+ Báo cáo nhận hàng cùng hàng đặt mua
11
1.3.2 Các yếu tố cơ bản của hệ thống xử lý nghiệp vụ
* Nhập liệu
Các tài liệu gốc (đơn đặt hàng, phiếu mua hàng) là nguồn dữ liệu đầu vào
đối với hệ thống xử lý nghiệp vụ, đây thường là những mẫu biểu đặc trưng, được
thiết kế chuẩn để dễ dàng ghi nhận và xử lý dữ liệu.
Tài liệu gốc được sử dụng vào các mục đích khác nhau:
+ Thu thập dữ liệu
+ Hỗ trợ và chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ
+ Là phương tiện lưu giữ dữ liệu lâu dài, phục vụ cho nhu cầu phân tích sau này
* Xử lý
Quá trình xử lý bao gồm việc sử dụng một bộ các sổ sách kế toán để ghi chép
có hệ thống thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng.
Quy trình nhập liệu từ chứng từ gốc hay các chứng từ, sổ sách trung gian có
thể được thực hiện thủ công hay sử dụng máy tính.
* Lưu trữ
Sổ cái và các tệp dữ liệu lả phương tiện lưu giữ dữ liệu trong hệ thống kế toán thủ
công và hệ thống kế toán máy. Mọi nghiệp vụ kế toán được phản ánh trong sổ cái. Từ
sổ cái tạo nên bảng cân đối thử, nhằm kiểm tra tính chính xác của quá trình ghi chép kế toán.
Tệp dữ liệu là một bộ lưu giữ có tổ chức các dữ liệu. Có nhiều loại tệp khác nhau:
+ Tệp giao dịch là một bộ các dữ liệu đầu vào, nó chứa các dữ liệu mà nhu cầu
sử dụng chỉ là tức thời chứ không phải lâu dài.
+ Tệp chủ là tệp chứa các dữ liệu có nhu cầu sử dụng liên tục hay lâu dài
+ Tệp tra cứu chứa các dữ liệu hỗ trợ cho quá trình xử lý dữ liệu
* Đưa kết quả sau khi xử lý ra
Đầu ra của một hệ thống xử lý nghiệp vụ rất phong phú và đa dạng. Bất cứ tài
liệu nào được cung cấp bởi hệ thống đều là đầu ra của hệ thống.
Có tài liệu vừa là đầu vào, vừa là kết quả đầu ra như hóa đơn bán hàng là kết
quả đầu ra của hệ thống bán hàng nhưng là nguồn dữ liệu đầu vào đối với người
mua. Các kết quả đầu ra khác:
+ Báo cáo tài chính
12
+ Hóa đơn thanh toán
+ Phiếu gửi hàng
1.3.3 Giới thiệu sơ bộ về thiết kế các hệ thống ghi sổ kép
Về nguyên tắc, mỗi hệ thống cơ cấu kế toán cần được thiết kế phù hợp, vừa
vặn với một doanh nghiệp nhất định. Khi thiết kế và phát triển hệ thống ghi sổ kép
cần xem xét mọi vấn đề từ bản chất và mục tiêu của tổ chức cho đến đặc điểm cấu
trúc cũng như đặc điểm chức năng của nó, quy mô, loại hình sản phẩm, dịch vụ, hệ
thống thông tin kế toán hiện có và những người điều hành hệ thống.
Các bước tiến hành hệ thống kế toán
Bước 1: Thiết kế sơ bộ hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính, báo cáo khác
Bước 2: Rà soát lại các danh mục tài khoản, báo cáo tài chính và các báo cáo
khác cùng với nhà quản lý và các nhân viên nghiệp vụ
Bước 3: Hoàn thiện các báo cáo tài chính, danh mục tài khoản và các báo cáo khác
Bước 4: Chuẩn bị kế hoạch ghi chép nhật ký và thiết kế những giấy tờ và các
thủ tục cần thiết cho quá trình triển khai và thực hiện hệ thống.
1.3.4 Hệ thống mã hóa trong xử lý các nghiệp vụ kế toán
Mã hóa là cách thức thể hiện việc phân loại, xếp lớn các đối tượng cần quản lý,
được sử dụng trong tất cả các hệ thống, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán
Các phương pháp mã hóa
+ Mã hóa kiểu số: là mã chỉ chứa các chữ số 0,1,2,9. Kiểu này được sử dụng
rộng rãi trong quá trình xử lý tự động
+ Mã kiểu ký tự sử dụng các chữ số, chữ cái và các ký tự khác như *, +,
Quy tắc tạo mã
+ Mã kiểu thứ tự: là mã dùng số liên tiếp theo trình tự tăng hay giảm dần,
thường được dùng cùng với các hình thức mã hóa khác để có tính mô tả và uyển
chuyển hơn
+ Mã kiểu khối được sử dụng để sắp xếp các đối tượng vào các nhóm và trong
mỗi nhóm các ký tự được sử dụng theo trình tự liên tiếp
+ Mã phân cấp là mã cho phép phân loại tiếp nội trong mỗi khối dữ liệu chính,
theo đó giá trị và vị trí của mỗi ký tự đều mang một ý nghĩa và một số ký tự nhất
định được kế thừa cho mỗi một cấp tiếp theo.
13
+ Mã gợi nhớ: Mã này sử dụng một bộ các ký tự gồm các chữ cái, chữ số, theo
đó các chữ cái được kết hợp với nhau để tạo mã tắt, ngắn gọn.
Xây dựng mã cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Đạt được nhu cầu phân loại và tính năng động nhưn mong muốn
+ Tính tích hợp của tệp dữ liệu theo đó mỗi đối tượng phải được định danh
duy nhất để có thể được sử dụng trong nhiều tệp dữ liệu có quan hệ chéo nhau
+ Độ dài của mã phải phù hợp
1.3.5 Chứng từ và các vấn đề liên quan
Chứng từ để thu thập thông tin và cũng là minh chứng hợp pháp và kết quả của
nghiệp vụ kinh tế đã hoàn thành. Bản thân chứng từ là một phương thức kiểm tra và
giám đốc các hiện tượng kinh tế diễn ra trong tổ chức doanh nghiệp. Một chứng từ
hoàn chỉnh được gọi là một bản ghi trong hệ thống xử lý dữ liệu.
Các chứng từ kế toán được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau:
+ Phương tiện lưu trữ và luân chuyển dữ liệu
+ Thực hiện việc chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ
+ Trợ giúp cho nhân viên ít kinh nghiệm trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu
ban đầu thuộc đối tượng hạch toán kế toán một cách khoa học và có phương pháp.
14
Chương 2
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
2.1 Công nghệ thông tin
2.1.1 Giới thiệu chung
Công nghệ thông tin là sự hòa nhập giữa công nghệ máy tính với công nghệ
liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử.
Một hệ thống máy tính là tổ hợp tích hợp của phần cứng, phần mềm, viễn
thông và các nguồn nhân lực, các nguồn thông tin và các thủ tục xử lý.
Phần mềm máy tính gồm các chỉ thị cần thiết để các thiết bị vật lý có thể hoàn
thành các yêu cầu.
Phần cứng là tập hợp các thiết bị công nghệ tạo thành một máy tính điện tử
gồm: bộ xử lý trung tâm, bộ xử lý hỗ trợ, bộ nhớ phụ, thiết bị vào và thiết bị ra.
2.1.2 Phần cứng của máy tính điện tử
Bộ xử lý trung tâm là bộ phận bên trong máy tính, chịu trách nhiệm thực hiện
các chỉ thị được chuyển tới nó thông qua các chương trình máy tính điện tử. Bộ
CPU gồm 3 phần:
+ Bộ điều khiển
+ Bộ làm tính
+ Bộ phần vào/ra
Bộ nhớ ngoài là phương tiện lưu giữ dữ liệu bên ngoài bộ xử lý trung tâm.
Các khái niệm liên quan đến lưu giữ dữ liệu ở bộ nhớ ngoài gồm:
+ Trường: là một bộ có tổ chức các bytes dùng để mô tả một thuộc tinh của
một thực thể.
+ Bản ghi logic: là một bộ có tổ chức các trường, mô tả một thực thể như một
khách hàng, một sản phẩm, một nhà cung cấp
+ Bản ghi vật lý: là một bộ các bytes, cách với bản ghi vật lý khác bởi một
khoảng trống trên thiết bị nhớ ngoài
+ Tệp: là một bộ các bản ghi logic có quan hệ với nhau, mô tả các thực thể cùng kiểu.
15
Thiết bị vào dùng để nhập chương trình và dữ liệu vào bộ nhớ trong của máy
tính điện tử. Chúng thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu cần xử lý thành dạng dữ liệu
của máy. Thiết bị vào rất phong phú: băng, bàn phím, thiết bị quét mã số mã vạch,
Thiết bị ra dùng để đưa thông tin từ bộ nhớ trong ra ngoài. Chúng thực hiện
việc chuyển đổi dữ liệu sau khi xử lý từ dang máy sang dạng của người dùng. Thiết
bị ra rất phong phú và đa dạng: màn hình, máy in,
2.1.3 Phần mềm của máy tính điện tử
Phần mềm máy tính là toàn bộ các chương trình để vận hành máy tính điện tử.
Nó là phần quan trọng nhất của máy tính. Nó được phân thành 3 nhóm lớn:
+ Phần mềm hệ thống có chức năng quản trị phần cứng của hệ thống máy tính.
Nó bao gồm các chương trình xử lý các chức năng như sắp xếp dữ liệu, dịch các
chương trình ra ngôn ngữ máy để máy tính có thể hiểu được và tìm kiếm dữ liệu từ
bộ nhớ.
+ Phần mềm ứng dụng có nhiệm vụ xử lý dữ liệu của người dùng theo nhu cầu
của họ. Đó là chương trình được viết ra để hỗ trợ rất nhiều hoạt động xử lý dữ liệu
của tổ chức doanh nghiệp.
+ Phần mềm phát triển được sử dụng để tạo ra tất cả các kiểu phần mềm
Hệ quản trị dữ liệu là những chương trình phần mềm máy tính điện tử cho
phép người dùng:
+ Lưu trữ dữ liệu theo một cách thống nhất
+ Tổ chức dữ liệu thành các bản ghi theo một cách thống nhất
+ Truy xuất dữ liệu theo một cách thống nhât
Hiện nay có rất nhiều bộ chương trình ứng dụng kế toán được cung cấp trọn
gói bởi các nhà cung cấp phần mềm. Doanh nghiệp có thể mua sẵn và đưa vào sử
dụng trong hệ thống thông tin của mình. Mỗi bộ chương trình kế toán thường phù
hợp với một loại hình doanh nghiệp với quy mô và tính chất nhất định.
Bằng việc sử dụng máy tính điện tử cùng các thiết bị ngoại vi, với sự hỗ trợ
của phần mềm kế toán, kế toán viên có thể thực hiện nghiệp vụ của mình một cách
nhanh chóng mà không đòi hỏi nhiều kiến thức về máy tính.
16
2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán hiện đại
2.2.1 Khái niệm kế toán máy
Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông
tin kế toán, nhằm biến đổi những thông tin kế toán thành các thông tin tài chính kế
toán cần cho quá trình ra các quyết định quản trị.
Hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy tính gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết của
một hệ thống thông tin hiện đại: phần cứng, phần mềm, các thủ tục, các tệp dữ liệu, con người.
Phần cứng: Máy tính, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị mạng phục vụ nhu cầu
giao tiếp với con người hay với các máy tính khác.
Phần mềm:
+ Hệ điều hành
+ Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu
+ Phần mềm kế toán
Các thủ tục: Thủ tục cần tuân thủ để tổ chức và quản trị các hoạt động xử lý
thông tin như thiết kế và triển khai chương trình, duy trì phần cứng và phần mềm,
quản lý chức năng các nghiệp vụ.
Các tệp dữ liệu: Gồm các tệp cấu thành nên cơ sở dữ liệu kế toán (Tệp danh
mục tài khoản, Tệp danh mục khách hàng)
Con người gồm:
+ Nhân viên xử lý thông tin
+ Nhân viên nghiệp vụ
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp.
Các yếu tố trên tích hợp với nhau, dưới sự điều khiển của con người để đáp ứng
mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động hàng
ngày, cho phép nhà quản trị kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
17
2.2.2 So sánh kế toán thủ công và kế toán máy
Hình thức xử lý
Kế toán thủ công Kế toán máy Các giai đoạn
xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu đầu vào
- Tài liệu gốc
Ghi chép thủ công
Nhập qua bàn phím hay
dùng máy quét
Xử lý dữ liệu:
Biến đổi dữ liệu trên sổ
nhật ký thành thông tin
trên các sổ cái
Thủ công
Tự động theo chương
trình
Lưu trữ
- Dữ liệu
- Thông tin
Thủ công trên sổ Tự động ở các tệp tin
Kết xuất thông tin
- Báo cáo quản trị
- Báo cáo tài chính
Thủ công
Tự động theo chương
trình
2.2.3 Phần mềm kế toán
Khái niệm
Phần mềm kế toán là hệ thống các chương trình để duy trì sổ sách kế toán trên
máy tính. Với phần mềm kế toán, người ta có thể ghi chép các nghiệp vụ, duy trì
các số dư tài khoản và chuẩn bị các báo cáo và thông tin báo về tài chính.
Một số phần mềm kế toán nước ngoài: Solomon IV, Sirius, MAS90
Một số phần mềm kế toán Việt Nam: Fast Accounting, Accnet, Effect
Phần mềm kế toán chỉ là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin
kế toán, tức nó chỉ trợ giúp người làm công tác kế toán trong việc thực hiện công
18
việc của mình. Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các
chức năng quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết:
+ Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán: nhập số liệu về các danh mục từ điển, số dư
đầu kỳ các tài khoản
+ Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu: hiệu chỉnh, bổ
sung, cập nhật lại các danh mục từ điển, chứng từ
+ Kết xuất các báo cáo kế toán và thông báo về tài chính từ cơ sở dữ liệu kế toán.
2.2.4 Cơ sở dữ liệu kế toán
Cơ sở dữ liệu kế toán là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, được lưu giữ
trong các tệp có quan hệ với nhau, được quản trị một cách hợp nhất bởi một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu nhằm đạt được mục đich tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là
xử lý dữ liệu kế toán thành thông tin tài chính kế toán, có ích cho quá trình ra quyết
định quản trị.
Trong hệ thống kế toán máy, dữ liệu kế toán được lưu giữ chủ yếu trong các
tệp tin gồm nhiều trường và bản ghi. Mỗi trường ứng với một thuộc tính cần quản lý
của các đối tượng hay các nghiệp vụ. Mỗi một bản ghi mô tả các thuộc tính của một
đối tượng hay một nghiệp vụ xác định.
Các tệp tin kế toán thường thuộc vào một trong 3 loại sau:
+ Tệp danh mục từ điển: Lưu trữ các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của
hệ thống, ít thay đổi, được duy trì và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán (như: danh mục
tài khoản, danh mục khách hàng)
+ Tệp nghiệp vụ giao dịch: lưu trữ dữ liệu về tất cả các nghiệp vụ kinh tế (như:
bán hàng, nhập/ xuất kho)
+ Tệp báo cáo/thông tin khái quát: là những thông tin đã qua xử lý, tồn tại ở
các dạng báo cáo kế toán hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị.
2.2.5 Hệ thống danh mục từ điển kế toán
Danh mục từ điển là một tệp dữ liệu nhằm để quản lý một cách có tổ chức và
không nhầm lẫn các đối tượng thông qua việc mã hóa các đối tượng đó. Mỗi danh
mục gồm nhiều danh điểm, mỗi danh điểm là một đối tượng cụ thể cần được quản
lý như một khách hàng, một tài khoản kế toán hay một vụ việc và được xác định
duy nhất thông qua mã của nó.
19
Các tổ chức kinh tế với quy mô và tính chất hoạt động khác nhau sẽ có hệ
thống danh mục từ điển khác nhau. Những danh mục từ điển cơ bản, thường hay
được sử dụng trong hệ thống kế toán của tổ chức là:
+ Danh mục tài khoản: Được sử dụng để quản lý hệ thống các tài khoản. Hầu
hết mọi thông tin kế toán đều được phản ánh trên tài khoản. Hệ thống tài khoản của
các tổ chức cần được tuân theo hệ thống tài khoản kế toán chuẩn do Bộ tài chính
quy định, dựa trên đó doanh nghiệp mở tài khoản chi tiết để phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình.
+ Danh mục khách hàng: Được sử dụng để theo dõi chi tiết mua bán hàng hóa,
vật tư, hàng hóa, sản phẩm; các khoản phải thu, phải trả cho từng khách hàng. Mỗi
khách được nhận diện bằng một mã hiệu gọi là mã khách hàng.
+ Danh mục kho vật tư, hàng háo, thành phẩm: Được dùng để theo dõi kho vật
tư, hàng hóa, thành phẩm. Mỗi kho có một mã riêng.
+ Danh mục nhóm vật tư, hàng hóa: Được dùng để theo dõi vật tư, hàng hóa,
sản phẩm theo nhóm. Việc quản lý theo nhóm cung cấp khả năng tổng hợp thông tin cao.
+ Danh mục vật tư, hàng hóa: Được dùng để quản lý chi tiết hàng hóa, vật tư,
sản phẩm. Mỗi vật tư, hàng hóa, sản phẩm mang một mã hiệu riêng.
+ Danh mục tài sản cố định: Dùng để quản lý các tài sản cố định mà doanh
nghiệp quản lý. Mỗi một tài sản được mô tả thông qua số hiệu, ngày đưa vào sử
dụng, tên
+ Danh mục các bộ phận: Để quản lý các bộ phận của tổ chức doanh nghiệp,
cung cấp khả năng tổng hợp thông tin riêng của từng bộ phận. Tuy nhiên chỉ có thể
tổng hợp doanh thu, chi phí chứ không thể lên báo cáo tài chính cho từng bộ phận.
+ Danh mục tập hợp đối tượng chi phí: Đây là danh mục cần thiết cho doanh
nghiệp sản xuất để quản lý các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
+ Danh mục chứng từ: Để quản lý các loại chứng gốc. Mỗi loại chứng từ gốc
mang một mã hiệu xác định. Với mã hiệu này có thể tiến hành lọc, in bảng kê chi
tiết và tổng hợp của từng loại chứng từ.
20
Chương 3
PHẦN MỀM FAST ACCOUNTING
3.1 Giới thiệu chung
3.1.1 Các phân hệ của Fast Accounting
Fast Accounting có các phân hệ nghiệp vụ sau:
1. Hệ thống
2. Phân hệ kế toán tổng hợp
3. Phân hệ kế toán tiền măt và tiền ngân hàng
4. Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
5. Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả
6. Phân hệ kế toán hàng tồn kho
7. Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành
8. Phân hệ kế toán Tài sản cố định (TSCĐ)
9. Phân hệ kế toán Công cụ dụng cụ (CCDC)
10. Phân hệ kế toán chủ đầu tư
11. Phân hệ báo cáo thuế
12. Phân hệ báo cáo quản trị các đơn vị thành viên.
Mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting
Dưới đây là sơ đồ mối liên kết giữa các phân hệ trong Fast Accounting
21
B¸n hµng & Ph¶i thu
Ho¸ ®¬n
Ctõ ph¶i thu
Vèn b»ng tiÒn
PhiÕu thu, phiÕu chi
B¸o cã, b¸o nî
Mua hµng & ph¶i tr¶
Ctõ ph¶i tr¶
Hµng tån kho
PN, PX, ChuyÓn kho
NghiÖp vô kh¸c
B¶ng kª, B¶ng ph©n bæ
PhiÕu kÕ to¸n
Tµi s¶n cè ®Þnh,
CCDC
Sæ quü tiÒn mÆt,
tiÒn göi ng©n hµng,...
B¸o c¸o b¸n hµng,
Sæ chi tiÕt c«ng
nî,...
B¸o c¸o mua hµng,
Sæ chi tiÕt c«ng
nî,...
ThÎ kho, NXT,...
ThÎ TSC§,
B¶ng tÝnh KH, B¶ng
tÝnh møc ph©n bæ
CCDC,...
Sæ chi tiÕt tµi
kho¶n
Sæ c¸i tµi kho¶n
NhËt ký chung
Chøng tõ ghi sæ
NKCT, B¶ng kª
C¸c b¸o c¸o
Tµi chÝnh
B¸o c¸o chi phÝ
vµ gi¸ thµnh
B¸o c¸o
Qu¶n trÞ
T
æ
n
g
h
î
p
B¸o c¸o thuÕ
Hình 3.1: Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting
Số liệu cập nhật ở các phân hệ được lưu ở phân hệ của mình ngoài ra còn
chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ nghiệp vụ khác tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể và chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế
toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí và giá thành.
22
3.1.2 Chứng từ trùng và vấn đề khử chứng từ trùng trong Fast Accounting
Phân loại các nghiệp vụ phát sinh có chứng từ trùng
Trong nhiều trường hợp một nghiệp vụ kế toán phát sinh có thể 02 chứng từ
ban đầu với sơ đồ hạch toán nợ có trùng nhau. Dưới đây là một số nghiệp vụ thường gặp:
+ Nghiệp vụ nộp tiền mặt vào ngân hàng: có phiếu chi tiền mặt và giấy báo có
của ngân hàng
+ Nghiệp vụ rút tiền từ ngân hàng nhập quỹ: có giấy báo nợ của ngân hàng và
phiếu thu tiền mặt.
+ Nghiệp vụ chuyển tiền từ ngân hàng A sang ngân hàng B: có giấy báo nợ
của ngân hàng A và giấy báo có của ngân hàng B.
+ Nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá trả bằng tiền mặt: có phiếu chi tiền mặt và
phiếu nhập vật tư, hàng hoá.
+ Nghiệp vụ bán hàng thu ngay bằng tiền mặt: có hoá đơn bán hàng và phiếu
thu tiền mặt
Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đồng thời tới tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng
Phương án 1: chỉ nhập 1 chứng từ - phiếu chi hoặc chứng từ ngoại tệ
Trong trường hợp có chứng từ trùng liên quan đồng thời tới tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng thì chỉ cập nhật một trong 02 chứng từ phát sinh. Việc lựa chọn
chứng từ để cập nhật vào máy theo trình tự ưu tiên như sau:
Chứng từ ngoại tệ ưu tiên hơn so với chứng từ VNĐ.
Chứng từ tiền mặt ưu tiên hơn so với chứng từ tiền gửi ngân hàng.
Trong trường hợp chuyển tiền giữa 02 ngân hàng thì giấy báo nợ (chi) được ưu
tiên hơn so với giấy báo có (thu).
Phương án 2: nhập cả 2 chứng từ thông qua tài khoản trung gian - tiền
đang chuyển
Nếu ta muốn nhập cả 2 chứng từ thì phải hạch toán qua tài khoản trung gian -
113 - tiền đang chuyển.
Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đến mua bán vật tư, hàng hóa
thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
23
Phương án 1: Hạch toán qua tài khoản công nợ
Theo phương án này thì mặc dù việc mua bán được thanh toán ngay nhưng
hạch toán như trường hợp mua bán trả chậm. Theo phương án này thì cả 02 chứng
từ thu chi và vật tư đều được cập nhật.
Đây là phương án đơn giản hơn cả nhưng có nhược điểm khi ta nhìn vào hạch
toán sẽ không biết là mua bán trả chậm hay thanh toán ngay.
Phương án 2: Chỉ cập nhật chứng từ liên quan đến vật tư còn không cập
nhật chứng từ thu chi tiền
Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đến thanh toán tiền tạm ứng
mua vật tư
Phương án : Chỉ cập nhật chứng từ liên quan đến vật tư còn không cập
nhật giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng
Quy định về cập nhật chứng từ trùng liên quan đến cung cấp dịch vụ thu tiền ngay
Trong trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (khách sạn, nhà hàng, du
lịch...) sẽ xuất hiện 2 chứng từ: hóa đơn bán hàng và phiếu thu tiền mặt.
Phương án 1: Cập nhật cả 2 chứng từ thông qua tài khoản trung gian Phải
thu của khách hàng
Phương án 2: Cập nhật cả 2 chứng từ - hạch toán qua tài khoản tiền mặt
Thông tin về hóa đơn bán hàng sẽ được chuyển sang phần bảng kê hóa đơn
thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra.
Thông tin về phiếu thu tiền mặt sẽ được chuyển sang kế toán tổng hợp để lên
sổ sách và báo cáo kế toán.
3.1.3 Một số vấn đề khi cập nhật chứng từ trong Fast Accounting
Vấn đề in chứng từ trên máy
Chương trình cho phép in chứng từ trực tiếp từ chương trình ra máy in. Việc
này sẽ giúp cho thông tin luôn kịp thời và giảm thiểu các sai sót.
Trong chương trình đã cài đặt sẵn các mẫu chứng từ. Trong trường hợp in
chứng từ theo mẫu đặc thù thì phải thực hiện các sửa đổi mẫu theo yêu cầu.
Vấn đề đánh số chứng từ tự động bằng chương trình
Người sử dụng có thể tự đánh số khi lập chứng từ bằng cách nhập số của
chứng từ và trường số chứng từ.
24
Người sử dụng cũng có thể sử dụng chức năng hỗ trợ đánh số chứng từ của
chương trình.
Việc đánh số tự động bằng chương trình thông qua khái niệm sổ chứng từ.
Chương trình cho phép mở các quyển sổ chứng từ và kiểm soát việc đánh số chứng
từ của từng quyển sổ đó.
3.2 Những thông tin hệ thống trong Fast Accounting
3.2.1 Các đối tượng thông tin được quản lý trong Fast Accounting
Các đối tượng thông tin được quản lý thông qua các danh mục từ điển. Fast
Accounting quản lý các đối tượng thông tin sau:
Danh mục, đối tượng thông tin
trong Fast Accounting
Đối tượng thông tin được quản lý
Danh mục tiền tệ + Các loại tiền ngoại tệ
+ Đồng tiền hạch toán (VNĐ)
Danh mục phân xưởng, dây
chuyền sản xuất
+ Các phân xưởng tập hợp chi phí và tính giá
thành
Danh mục nhân viên + Danh mục các nhân viên trong công ty, đơn vị
Danh mục tài khoản + Các tài khoản sổ cái và các tài khoản cấp cao
hơn
Danh mục tiểu khoản + Các khoản mục chi phí: lương, văn phòng, công
tác phí...
+ Các đối tượng tập hợp chi phí: bộ phận, trung
tâm chi phí
+ Các đối tượng theo dõi doanh thu: bộ phận,
trung tâm lợi nhuận, ngành hàng...
Danh mục khách hàng + Khách hàng (tk 131)
+ Các đối tượng công nợ phải thu (tk 1388)
+ Các đối tượng công nợ tạm ứng (tk 141)
+ Các đối tượng c.nợ phải thu nội bộ (tk 136)
25
+ Nhà cung cấp (tk 331)
+ Các đối tượng công nợ phải trả (tk 3388)
+ Các đối tượng c.nợ phải trả nội bộ (tk 336)
Danh mục phân nhóm khách
hàng
+ Phân nhóm khách hàng
+ Phân nhóm các nhà cung cấp
Danh mục thời hạn chiết khấu + Các điều khoản được nhận chiết khấu trong vấn
đề mua hàng, bán hàng
Danh mục thuế suất GTGT + Thuế suất GTGT
Danh mục vật tư + Danh điểm vật tư, CCLĐ, thành phẩm, hàng
hoá
Danh mục phân nhóm vật tư + Phân nhóm vật tư
Danh mục kho hàng + Kho hàng
+ Đại lý
Danh mục khoản mục phí + Các khoản mục chi phí
Danh mục TSCĐ + Các TSCĐ trong công ty
Danh mục nhóm TSCĐ + Phân nhóm TSCĐ theo quy định của Bộ tài
chính
Danh mục phân nhóm TSCĐ + Phân nhóm TSCĐ
Danh mục các nguồn vốn TSCĐ + Các nguồn vốn hình thành TSCĐ
Danh mục các lý do tăng giảm
TSCĐ
+ Các lý do tăng giảm TSCĐ
Danh mục các bộ phận sử dụng
TSCĐ
+ Các bộ phận sử dụng TSCĐ
Danh mục CCDC + Các CCDC xuất dùng trong công ty
26
Danh mục nhóm CCDC + Phân nhóm CC và DC
Danh mục phân nhóm CCDC + Phân nhóm CCDC theo nhu cầu quản lý
Danh mục các nguồn vốn CCDC + Các nguồn vốn hình thành CCDC
Danh mục các lý do tăng giảm
CCDC
+ Các lý do tăng giảm CCDC
Danh mục các bộ phận sử dụng
CCDC
+ Các bộ phận sử dụng CCDC
Trong Fast Accounting các chứng từ đầu vào được phân loại như sau:
Loại chứng từ Ghi chú
Kế toán tổng hợp
Phiếu kế toán Các bút toán điều chỉnh, phân bổ,
kết chuyển cuối kỳ.
Bút toán phân bổ tự động Bút toán do chương trình tự động
tạo ra dựa trên dựa trên các khai báo của
người sử dụng về tài khoản sẽ phân bổ,
các tài khoản sẽ nhận phân bổ và hệ số
phân bổ. Chương trình cho phép phân bổ
theo các vụ việc (công trình xây lắp, sản
phẩm).
Ví dụ: phân bổ 621 - 154, 622 - 154,
623 - 154, 627 - 154...
Bút toán kết chuyển tự động Bút toán do chương trình tự động
tạo ra dựa trên dựa trên các khai báo của
người sử dụng về tài khoản sẽ kết
chuyển, các tài khoản sẽ nhận giá trị kết
chuyển. Chương trình cho phép kết
27
chuyển theo các vụ việc (công trình xây
lắp, sản phẩm).
Ví dụ: kết chuyển 531 - 511, 532 -
511, 511 - 911, 621 - 154, 622 - 154, 641,
642 - 911, 632 - 911, 911 - 4212...
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Giấy báo có (thu) của ngân hàng
Giấy báo nợ (chi) của ngân hàng
Phiếu thu tiền mặt
Phiếu chi tiền mặt
Bán hàng và công nợ phải thu
Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Hoá đơn dịch vụ
Hóa đơn giảm giá
Dịch vụ, hàng hóa bị trả lại
Phiếu ghi nợ, ghi có
Chứng từ bù trừ công nợ
Mua hàng và công nợ phải trả
Phiếu nhập mua hàng
Phiếu nhập khẩu
Phiếu nhập chi phí mua hàng Dùng trong trường hợp hàng tồn kho
đánh giá theo phương pháp nhập trước
28
xuất trước. Trong các trường hợp khác có
thể nhập như là một phiếu nhập mua bình
thường với số lượng = 0.
Phiếu xuất trả lại nhà cung cấp
Hoá đơn mua hàng dịch vụ Ví dụ: hoá đơn tiền điện, hoá đơn
tiền điện thoại... trong trường hợp hạch
toán qua công nợ phải trả (tk 331)
Phiếu thanh toán tạm ứng Trong trường hợp nhập thanh toán
tạm ứng mua hàng hóa, vật tư nếu nhập
cả phiếu nhập mua và phiếu thanh toán
tạm ứng thì phải khai báo tài khoản 141
là tài khoản khử trùng.
Phiếu ghi nợ, ghi có
Chứng từ bù trừ công nợ
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho Phiếu nhập kho sản phẩm từ sản
xuất, nhập khác
Phiếu xuất kho Phiếu xuất cho sản xuất, xuất trả lại
nhà cung cấp, xuất khác
Phiếu xuất điều chuyển kho Chương trình tự động tạo ra một
phiếu nhập kho với số và ngày của chứng
từ trùng với số và ngày của phiếu xuất
điều chuyển.
Phiếu nhập xuất thẳng
Tài sản cố định
Bút toán phân bổ khấu hao
TSCĐ
Bút toán do chương trình tự động
tạo dựa trên bảng phân bổ khấu hao
29
TSCĐ.
Có thể nhập bút toán phân bổ khấu
hao TSCĐ ở mục Phiếu kế toán trong
phân hệ Kế toán tổng hợp.
Bút toán phân bổ CCDC Bút toán do chương trình tự động
tạo dựa trên bảng phân bổ CCDC.
Có thể nhập bút toán phân bổ CCDC
ở mục Phiếu kế toán trong phân hệ Kế
toán tổng hợp.
30
3.2.2 Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting
Trong Fast Accounting quy trình xử lý được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chøng tõ kÕ to¸n
NghiÖp vô kinh tÕ
ph¸t sinh
LËp chøng tõ
NhËp chøng tõ vµo c¸c
ph©n hÖ nghiÖp vô
ChuyÓn sæ sang sæ c¸i
Lªn b¸o c¸o
Sæ s¸ch kÕ to¸n
B¸o c¸o tµi chÝnh
C¸c tÖp nh©t ký
TÖp sæ c¸i
Hình 3.2: Quy trình xử lý số liệu trong Fast Accounting
31
Vấn đề quản lý số liệu nhiều năm khác nhau trong Fast Accounting
Trong Fast Accounting số liệu các năm khác được lưu trữ trong cùng một cơ
sở dữ liệu và chúng được phân biệt bằng một trường năm. Việc lưu trữ chung này
cho phép người sử dụng dễ dàng lên được các báo cáo với số liệu liên quan đến
nhiều năm khác nhau.
Đối với các số dư đầu năm và phát sinh luỹ kế đến đầu năm thì hàng năm
người sử dụng phải thực hiện việc kết chuyển số dư sang năm mới và tính số phát
sinh luỹ kế đến đầu năm mới.
3.2.3 Các phím chức năng
Trong chương trình khi cập nhật và xử lý số liệu thường sử dụng một số phím
chức năng. Mỗi phím chức năng dùng để thực hiện một lệnh nhất định. Trong
chương trình đã cố gắng thống nhất mỗi phím chức năng chỉ sử dụng cho một mục
đích duy nhất. Dưới đây là công dụng của các phím chức năng được sử dụng trong
chương trình.
F1 - Trợ giúp
F2 - Xem thông tin (khi làm việc với danh mục từ điển)
F3 - Sửa một bản ghi (khi làm việc với danh mục từ điển)
F4 - Thêm một bản ghi mới. Ngoài ra, trong Phân hệ Hệ thống F4 còn có tác
dụng sao chép các dữ liệu về danh mục, số dư đầu kỳ từ tệp excel vào chương trình.
F5 - Tra cứu theo mã hoặc theo tên trong danh điểm
- Xem số liệu chi tiết khi đang xem số liệu tổng hợp
- Xem các chứng từ liên quan đến chứng từ đang cập nhật.
F6 - Lọc tìm số liệu khi xem các báo cáo
F6 - Đổi mã hoặc ghép mã khi làm việc với các danh mục từ điển
Ctrl + F6 - Phân nhóm hàng loạt khi làm việc với các danh mục từ điển
F7 - In
F8 - Xoá một bản ghi
F9 - Máy tính
F10 - Chọn một chức năng tuỳ chọn. Ví dụ khi xem số liệu báo cáo ta muốn
thay đổi các kiểu xem số liệu
32
Esc - Thoát
Ctrl + A - Chọn tất cả. Ví dụ chọn tất cả các bút toán kết chuyển tự động cuối kỳ
Ctrl + U - Không chọn tất cả
Ctrl + F - Tự động lấy trường thông tin mà con trỏ đang đứng vào ô “Tìm kiếm”.
3.2.4 Danh sách các công việc cần chuẩn bị trước khi sử dụng Fast Accounting
Việc chuẩn bị cẩn thận trước khi sử dụng Fast Accounting là tối quan trọng.
Nó sẽ trợ giúp cho việc khai thác thông tin sau này dễ dàng và hiệu quả, tránh
những sửa chữa, làm đi làm lại nhiều lần.
Công việc chuẩn bị liên quan đến 2 khía vấn đề:
+ Hệ thống hoá các thông tin
+ Hệ thống hoá quy trình xử lý thông tin.
Dưới đây là bản liệt kê danh sách các công việc cần phải chuẩn bị trước khi sử
dụng Fast Accounting:
1. Xác định các yêu cầu về quản lý
2. Nghiên cứu cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting
3. Tổ chức hệ thống thông tin và quy trình xử lý thông tin
4. Xây dựng các danh mục từ điển
5. Xác định và khai báo các tham số hệ thống, các tham số tuỳ chọn
6. Khai báo thông tin về ngày bắt đầu của năm tài chính
7. Khai báo thông tin về ngày tính số dư đầu kỳ
8. Xác định số dư đầu kỳ, các số phát sinh luỹ kế
9. Xác định danh sách từng người sử dụng Fast Accounting, công việc
và phân quyền truy nhập.
Xác định các yêu cầu về quản lý
Liệt kê các báo cáo cần phải có hiện tại cũng như trong tương lai.
Liệt kê quy trình xử lý số liệu.
Việc này là cơ sở tối quan trọng cho việc chúng ta xác định để lên được báo
cáo thì các thông tin gì cần phải cập nhật và ngược lại các thông tin nào thì để phục
vụ cho báo cáo nào.
33
Nghiên cứu cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting
Việc nắm rõ cách tổ chức và xử lý thông tin của Fast Accounting cùng với việc
xác định rõ các yêu cầu về quản lý sẽ giúp cho chúng ta tổ chức thông tin và quy
trình xử lý thông tin một cách phù hợp và tiện lợi nhất.
Ta phải nắm rõ Fast Accounting có các phân hệ nghiệp vụ gì, trong mỗi phân
hệ thì có các nghiệp vụ, quy trình cập nhật và xử lý của từng nghiệp vụ như thế nào.
Các màn hình nhập liệu thông tin đầu vào có các thông tin gì và chúng được xử lý
như thế nào.
Fast Accounting quản lý các đối tượng gì tương ứng với các danh mục từ điển nào.
Xác định rõ các tham số hệ thống và các tham số tuỳ chọn của Fast
Accounting được sử dụng như thế nào.
Một phần không kém phần quan trọng là cũng phải làm rõ những thông tin nào
được xác định ở phần công việc 1 mà phần mềm không quản lý được, những báo
cáo nào mà phần mềm không cung cấp được. Phải xác định xem liệu phần mềm có
thể hỗ trợ một phần nào đó để có thể lên được các báo cáo cần thiết không? Phần
mềm có thể kết xuất dữ liệu ra EXCEL các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xử
lý tiếp theo để lên được báo cáo không.
Tổ chức hệ thống thông tin và quy trình xử lý thông tin
Trên cơ sở kết quả của công việc 1 và 2 ta phải xác định các trường thông tin
nào trong Fast Accounting sẽ được sử dụng cho việc quản lý thông tin nào của
doanh nghiệp và quy trình xử lý thông tin như thế nào.
Ta phải xác định những thông tin gì thì được quản lý bằng danh mục tài khoản
và tiểu khoản, thông tin gì thì được quản lý bằng danh mục vụ việc...
3.3 Xây dựng các danh mục từ điển và cập nhật số liệu ban đầu
Các danh mục từ điển cần xây dựng gồm có: danh mục đơn vị cơ sở, danh mục
tiền tệ, danh mục tài khoản, tiểu khoản, danh mục khách hàng, danh mục nhà cung
cấp, danh mục vụ việc (công trình, hạn mục công trình, đề án, ...), Danh mục hợp
đồng mua/bán, danh mục khế ước vay, danh mục kho hàng, danh mục vật tư hàng
hoá, danh mục bộ phận kinh doanh, danh mục thuế suất, danh mục TSCĐ, danh
mục trường tự do...
Khi thực hiện mã hóa một danh mục cần lưu ý các điểm sau:
Mã phải là duy nhất trong danh mục
34
Mã phải dễ nhớ để tiện cho việc cập nhật và tra cứu
Trong trường hợp danh điểm có phát sinh theo thời gian thì khi xây
dựng hệ thống mã phải tính đến vấn đề mã hóa cho các danh điểm sẽ phát sinh.
Trong một số trường hợp hệ thống mã hóa phải được xây dựng cho sao
cho thật tiện lợi cho việc xử lý và lên các báo cáo.
Có thể dùng phương pháp đánh số lần lượt tăng dần theo phát sinh của các
danh điểm mới bắt đầu từ 00001.
Trong trường hợp số lượng danh điểm không nhiều thì có thể mã hóa theo
cách dễ gợi nhớ đến tên của danh điểm. Ví dụ đối với khách hàng ta có thể mã hóa
theo tên giao dịch của khách hàng: Cty ABC có mã là ABC, Cty XYZ có mã XYZ...
Tùy theo nhu cầu xử lý số liệu có thể áp dụng một phương án khác là trong mã
ta chia thành các nhóm khác nhau và nhóm không chỉ có 1 cấp mà có thể có đến 2-3
cấp. Ví dụ đối với các đơn vị có khách hàng trải rộng trên toàn quốc thì có thể nhóm
theo tỉnh/thành phố, chẳng hạn các khách hàng trên địa bàn Hà nội thì đều bắt đầu
bằng HN, TP HCM bắt đầu bằng HCM...
Lưu ý khi mã hoá không nên để xảy ra trường hợp mã của một danh điểm này
lại là một phần trong mã của một danh điểm khác. Ví dụ không được mã KLABC
và KLABC1. Trong trường hợp này phải mã là KLABC1 và KLABC2. Nên mã hoá
sao cho các mã đều có độ dài bằng nhau.
Xác định và khai báo các tham số hệ thống, các tham số tùy chọn
Khai báo các thông tin chung liên quan đến doanh nghiệp như tên, địa chỉ, mã
số thuế...
Khai báo đồng tiền hạch toán, năm tài chính.
Khai báo số chữ số thập phân được hiện ở các trường số lượng, đơn giá, tiền
ngoại tệ...
Xác định định kỳ lưu trữ số liệu
Khai báo thông tin về ngày bắt đầu của năm tài chính
Thông thường là ngày 1/1 nhưng có thể là ngày bắt kỳ trong năm tùy đặc thù
của doanh nghiệp
Khai báo thông tin về ngày tính số dư đầu kỳ
35
Các số dư của tài khoản, của khách hàng, số tồn kho được nhập vào chương
trình là số dư của ngày nào.
Xác định số dư đầu kỳ, các số phát sinh lũy kế
Xác định số dư đầu kỳ của các tài khoản, tiểu khoản.
Xác định số dư đầu kỳ của các khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng
công nợ khác.
Xác định số tồn kho và số dư đầu kỳ của các mặt hàng, vật tư và thành phẩm.
Xác định số liệu liên quan đến TSCĐ: nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị khấu hao...
Xác định các số phát sinh luỹ kế của các tiểu khoản, của các vụ việc đối với
các doanh nghiệp có sử dụng các báo cáo liên quan đến các số phát sinh lũy kế.
Xác định danh sách từng người sử dụng Fast Accounting, công việc và phân
quyền truy nhập
Lên danh sách các người sử dụng, quy định tên truy nhập chương trình và
phân quyền truy nhập vào các chức năng cần thiết trong chương trình.
Trên cơ sở các phương án dưới đây, ta phải lựa chọn xem để quản lý đối tượng
thông nào thì sử dụng danh mục nào, trường nào trong Fast Accounting.
Đối tượng thông tin
cần quản lý
Phương án quản lý trong
Fast Accounting
Ghi chú
Tài khoản, tiểu khoản Danh mục tài khoản
Tài khoản ngân hàng Danh mục tài khoản ngân hàng Dùng để cung cấp
các thông tin cần
thiết khi in ủy
nhiệm chi từ
chương trình
Khế ước vay Danh mục khế ước vay
Khách hàng, nhà cung
cấp, các đối tượng
công nợ phải thu, phải
Danh mục khách hàng
36
trả
Phân loại khách hàng,
nhà cung cấp, các đối
tượng công nợ
Danh mục phân loại khách
hàng
Ví dụ: Phân theo
địa lý, đại lý/khách
lẻ.
Hợp đồng, đơn hàng
(mua/bán)
Đơn hàng, hợp đồng
Danh mục thuế suất Danh mục thuế suất
Bộ phận kinh doanh,
nhân viên kinh doanh
Danh mục bộ phận, nhân viên
kinh doanh
Phân xưởng, dây
chuyền sản xuất
Danh mục phân xưởng, dây
chuyền sản xuất
Sử dụng trong
việc tính giá thành
sản phẩm
Nhân viên Danh mục nhân viên
Danh mục giá bán Danh mục giá bán
Vật tư, CCLĐ, hàng
hoá, thành phẩm
Danh mục vật tư
Phân loại vật tư, hàng
hoá
Danh mục phân loại vật tư,
hàng hoá
Kho hàng Danh mục kho hàng
Hạng mục công trình
xây dựng; Đề án, dự
án, vụ việc
Danh mục vụ việc
Công trình, dự án Danh mục phân loại vụ việc
Khoản mục phí Danh mục tài khoản, tiểu
khoản
Danh mục khoản mục phí Sử dụng trong
37
trường hợp phải giữ
theo hệ thống cũ.
Sản phẩm: tập hợp chi
phí và tính giá thành
Danh mục sản phẩm
Danh mục tài khoản, tiểu
khoản
Sử dụng trong
trường hợp số
lượng sản phẩm
không quá nhiều và
ít thay đổi.
TSCĐ Danh mục tài sản cố định
Phân loại TSCĐ Danh mục phân loại TSCĐ
Nguồn vốn hình thành
TSCĐ
Danh mục nguồn vốn TSCĐ
Lý do tăng giảm TSCĐ Danh mục lý do tăng giảm
TSCĐ
Bộ phận sử dụng
TSCĐ
Danh mục bộ phận sử dụng
TSCĐ
Các loại tiền ngoại tệ Danh mục tiền tệ
Trang thiết bị Danh mục trang thiết bị
Các thao tác chung khi cập nhật chứng từ
Màn hình thông thường có 04 phần:
Phần 1 - các thông tin liên quan chung cho toàn bộ chứng từ như ngày chứng
từ, số chứng từ, mã khách hàng, diễn giải, loại tiền...
Phần 2 - danh sách các định khoản / các mặt hàng trong chứng từ đó.
Phần 3 - gồm có các tính toán như tổng số tiền, thuế GTGT, chi phí, trạng thái
chuyển vào sổ sách kế toán...
Phần 4 - các nút chức năng điều khiển quá trình cập nhật chứng từ như xem /
sửa / xoá / tạo mới/ copy, tìm,...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bgketoanmay_p1_4932.pdf