Giá cả thị trường:
Trong thực tế giá cả không phải lúc nào cũng phù hợp với GT, mà nó thường biến động xoay
quanh quy luật GT như:
- Cạnh tranh.
- Quan hệ cung – cầu.
- Sức mua của đồng tiền.
Vì vậy, giá cả trên thị trường là giá bán thực tế của HH trên thị trường
104 trang |
Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Học thuyết giá trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học thuyết giá trị là xuất phát điểm trong
toàn bộ lý luận kinh tế của C.Mác – là
hòn đá tản trong toàn bộ lý luận kinh tế
của ông.
Ng.cứu mối quan hệ giữa người với
người, thông qua mối quan hệ giữa vật
với vật, mà cơ sở kinh tế của nó là LAO
ĐỘNG - yếu tố cấu thành giá trị của HH.
Vậy, học thuyết này
nghiên cứu cái gì?
LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT
QUAN HỆ
SẢN XUẤT
NGƯỜI – TỰ NHIÊN
PHƯƠNG DIỆN KỸ THUẬT
NGƯỜI – NGƯỜI
PHƯƠNG DIỆN KINH TẾ
* Sản xuất?
* Sản xuất vật chất?
* Các yếu tố cơ bản của một quá
trình sản xuất vật chất?
SX
VẬT CHẤT SX
TINH THẦN
TÁI SX
CON NGƯỜI
Sản xuất vật chất là quá trình con người
sử dụng CCLĐ tác động vào tự nhiên, cải
biến các dạng VC của giới tự nhiên nhằm
tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu
TỒN TẠI và PHÁT TRIỂN của con người.
Các yếu tố cơ bản của một quá trình
sản xuất vật chất?
Có 3 yếu tố:
1/ Sức lao động: toàn bộ thể lực và trí
lực và thể lực của c.người được s.dụng
trong một q.trình nhất định.
* Phân biệt sức LĐ và lao động:
Lao động: là hoạt động có mục đích, có
ý thức của con người nhằm tạo ra các SP
phục vụ các nhu cầu của đ.sống c.người.
2/ Đối tượng lao động: bộ phận
của giới TN mà lao động con người
tác động, làm thay đổi cho phù hợp
với nhu cầu.
Có 2 loại:
* Có sẵn trong TN – cạn kiệt
VD: gỗ, quặng, tôm cá
* Trải qua lao động chế biến.
VD: sắt, thép, máy móc
Tư liệu lao động: một vật hay hệ
thống những vật làm n.vụ truyền
dẫn sự t.động của CN lên đối tượng
LĐ, làm biến đổi nó theo nhu cầu.
VD: công cụ LĐ, tư liệu lao động: đường xá,
sân bay, điện, nước, bưu điện,
Ranh giới giữa TLLĐ và ĐTLĐ chỉ
mang tính tương đối, phụ thuộc
vào mục đích của người sử dụng hay
chức năng mà nó đảm nhận.
Trong lịch sử tồn tại 2 kiểu tổ chức KT:
SX tự cấp tự túc: SX ra để tiêu dùng,
thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người SX.
TẤT CẢ PTSX TIỀN TƯ BẢN
PTSX nào là
SX tự cung
tự cấp?
SX hàng hoá: SX ra để trao đổi
hoặc mua bán trên thị trường.
=> SX cho người khác tiêu dùng.
So sánh kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá
Kinh tế tự nhiên Kinh tế hàng hóa
LLSX ở trình độ thấp,
lệ thuộc nhiều vào
giới tự nhiên.
LLSX PT ở trình độ cao,
con người bớt lệ thuộc
vào giới tự nhiên.
Ngành SX chính: săn
bắt, hái lượm, thủ
công, nông nghiệp SX
nhỏ.
Ngành SX chính: công
nghiệp, dịch vụ, nông
nghiệp SX lớn.
Số lượng SP làm ra đủ
cung ứng cho người
SX ra nó (SX tự cung
tự cấp).
Số lượng SP làm ra dư
thừa -> nẩy sinh quan
hệ trao đổi, mua bán
SP.
Từ KT tự nhiên lên KT hàng hóa (KTHH
TBCN) trải qua một giai đoạn trung
gian là KT hàng hóa giản đơn:
Trong XH phong kiến tồn tại 2 kiểu SX nhỏ:
1/ SX đúng nghĩa theo tự cung tự cấp.
2/ SX nhỏ theo kiểu SX HH giản đơn: diễn ra
trong phạm vi nhỏ (gia đình), người SX đồng
thời là người s.hữu TLSX: có SX; có q.lý SX;
chủ yếu là GTSD; có lưu thông HH nhưng mang
TC địa phương, thị trường nhỏ hẹp
Manh nha, thai nghén
cho sự ra đời một nền
SX lớn khi đủ ĐK.
Từ KT HH giản đơn lên KTHH tư bản
chủ nghĩa, có những ĐĐ khác:
Vì vậy, SXHH TBCN ra đời khi có 2 ĐK:
Thứ nhất, phải tập trung lượng tiền lớn trong
tay một số ít người đủ sức lập ra cơ sở SX.
Thứ hai, NTB phải tìm được CN làm thuê.
* Người trực tiếp tham gia SX không
còn là người SH TLSX, mà là CN làm
thuê.
* Người nắm SH TLSX là nhà TB.
=> SP do CN làm ra thuộc về NTB.
SX hàng hoá ra đời khi đáp ứng 2
điều kiện sau:
Thứ nhất, phân
công lao động xã
hội.
Thứ hai, sự tách biệt
tương đối về mặt
kinh tế của những
người sản xuất.
Thứ nhất, phân công lao động xã hội
(ĐK cần): Là sự chuyên môn hoá SX,
là sự phân chia lao động xã
hội thành những ngành, nghề
khác nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở của
SX và trao đổi. Vì:
Do phân công lao động nên mỗi người
chỉ SX ra một loại hoặc một chi tiết SP.
Nhưng nhu cầu của đời sống lại cần
nhiều thứ (SP) mâu thuẫn vừa thừa
vừa thiếu tất yếu là phải trao đổi sản
phẩm cho nhau.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh
tế của những người sản xuất (ĐK đủ):
Sự tách biệt này do quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là
chế độ sở hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã
xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là
người sở hữu sản phẩm lao động.
“chỉ có sản phẩm của những lao động
tư nhân độc lập và không phụ thuộc
vào nhau mới đối diện với nhau như
là những hàng hoá”.
Vì thế, làm cho LĐ của người SX
mang tính chất là LĐ tư nhân, làm
cho SX và tái SX của họ tách biệt
với nhau về mặt kinh tế.
Họ đối lập với nhau, nhưng lại nằm
trong một hệ thống phân công lao
động xã hội nên họ phụ nhau về sản
xuất và tiêu dùng.
a. Đặc trưng:
Thứ nhất: SXHH là SX để trao đổi, mua
bán, không phải để người SX ra nó tiêu
dùng.
Thứ hai, LĐ của NSXHH vừa mang tính tư
nhân vừa mang tính XH, mâu thuẫn này là
mầm móng của khủng hoản trong KTHH.
Thứ ba, mục đích của SXHH là giá trị, là lợi
nhuận chứ không phải GTSD.
Thứ nhất: Cạnh tranh ngày càng gay gắt,
buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải
năng động trong sản xuất - kinh doanh, cải
tiến KT, chất lượng, mẫu mã...
Cạnh tranh đã thúc đẩy LLSX phát triển
mạnh mẽ.
Thứ hai, Sự phân công LĐ XH ngày càng
sâu sắc, chuyên môn hóa,... tạo MQH giữa
các ngành; vùng, xóa bỏ tính bảo thủ,
trì trệ của KT tự nhiên, thúc đẩy quá
trình XH hóa SX.
b. Ưu thế:
Thứ ba: Sự phát triển của sản xuất xã
hội, các quan hệ hàng hoá tiền tệ làm
cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các
địa phương trong nước và quốc tế ngày
càng phát triển. Phù hợp với thời đại.
Tạo điều kiện ngày càng
nâng cao đời sống vật chất
và văn hoá của nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực SXHH cũng có những mặt
trái của nó như:
Phân hóa giàu – nghèo giữa
những người SXHH;
Tiềm ẩn những khả năng khủng
hoảng kinh tế - xã hội;
Phá hoại môi trường sinh thái,...
Hàng hóa là sản phẩm
của lao động, thoả
mãn được nhu cầu nào
đó của con người
thông qua trao đổi,
mua bán.
Nó là HH phi vật thể, nó trở thành HH khi
đáp ứng các ĐK sau:
- GTSD của SP không tồn tại ở dạng hữu
hình (vật thể) mà ở đang phi vật thể.
- Quá trình SX HH dịch vụ hướng vào phục
vụ trực tiếp người tiêu dùng với tư cách là
những khách hàng (chữa bệnh, dạy học)
quá trình SX và tiêu dùng diễn ra một cách
đồng thời. Ngày nay, loại HH này tồn tại rất
phổ biến.
Dịch vụ có phải là hàng hóa hay không?
Khi nghiên cứu PTSX TBCN, Mác bắt đầu bằng
việc phân tích hàng hóa. Vì lý do sau:
Thứ nhất, hàng hoá là hình thái biểu
hiện phổ biến nhất của của cải trong
XH TB.
Thứ hai, HH là hình thái nguyên tố của
của cải, là tế bào KT trong đó chứa
đựng mọi mầm móng mâu thuẫn của
PTXS TBCN (v+m).
Thứ ba, phân tích HH nghĩa là phân tích
giá trị - cái cơ sở của tất cả các phạm
trù chính trị KT học của PTSX TBCN.
Bất kỳ hàng hoá
nào cũng có 2
thuộc tính:
Là “một vật nhờ thuộc tính của nó
mà thỏa mãn được bất cứ loại
nhu cầu nào của con người”.
C.Mác chỉ rõ: “Là giá trị sử dụng, thì các
hàng hóa trước hết khác nhau về chất”
Mỗi một chất có nhiều thuộc tính tự
nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá
trị sử dụng khác nhau: gạo có thể dùng
để nấu cơm nhưng gạo cũng có thể
dùng dùng làm nguyên liệu cho ngành
rượu, bia hay chế biến cồn y tế
GTSD này được phát hiện dần
dần trong quá trình phát triển của
khoa học - kỹ thuật.
GTSD là một phạm trù vĩnh viễn và nó
chỉ được thể hiện khi con người sử dụng
hay tiêu dùng.
Thế nhưng không phải bất cứ vật gì có
GTSD đều là hàng hoá, như: không khí
rất cần cho cuộc sống con người nhưng
nó không phải là hàng hoá.
Giá trị sử dụng của một vật chỉ có thể trở
thành hàng hóa, khi nó được làm ra để bán,
trao đổi vật đó phải có giá trị trao đổi.
Muốn hiểu được giá trị hàng hoá phải đi
từ giá trị trao đổi.
“Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra là
một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo
đó những giá trị sử dụng này được trao đổi
với những giá trị sử dụng loại khác”.
Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg gạo.
Vấn đề ở chỗ tại sao chúng có thể trao
đổi với nhau được, mà lại trao trao đổi
với nhau theo tỉ lệ nhất định?
Sự hao phí sức
lao động của
con người.
Mác chỉ rõ: “Nếu gạt giá trị sử dụng
của hàng hoá ra một bên, thì vật thể
hàng hoá chỉ còn một thuộc tính mà
thôi, cụ thể là: chúng là sản phẩm của
lao động”.
Gạt bỏ cái vỏ GTSD thì tất cả
hàng hoá đều giống nhau, đồng nhất
– do sức lao động của con người được
tích luỹ lại.
Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao
động xã hội của người sản xuất kết
tinh trong hàng hoá, còn giá trị trao
đổi chẳng qua chỉ là hình thái biểu
hiện của giá trị hàng hoá.
Sức lao động của con người kết tinh
trong đó không phải là giá trị nếu như
sử dụng nó để SX ra HH tiêu dùng cho
bản thân và gia đình, mà chỉ là giá trị khi
SX ra đề trao đổi. Vì vậy, giá trị là một
phạm trù mang tính lịch sử.
Chúng có mối quan hệ thống nhất và đối
lập nhau.
Sự thống nhất: đã là hàng hoá thì
luôn có 2 thuộc tính.
Sự đối lập:
Giá trị Giá trị sử dụng
Mục đích của
người SX.
Tạo ra trong quá
trình SX.
Thực hiện trước.
Thuộc tính xã hội.
Mục đích của người
tiêu dùng.
Tạo ra trong quá
trình tiêu dùng.
Thực hiện sau.
Thuộc tính tự nhiên.
Do đó: trước khi thực hiện GTSD, phải trả
giá trị của nó. Nếu không thực hiện được
giá trị sẽ không thực hiện được GTSD.
Tính hai mặt
của lao động
SXHH là:
Khái niệm: Là lao động có ích dưới một
hình thức cụ thể của một nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có:
Mục đích;
Phương pháp;
Công cụ lao động;
Đối tượng và
Kết quả lao động riêng.
Đặc trưng:
Là cơ sở của phân công lao động xã
hội.
KHKT càng phát triển các hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng, phong phú.
Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Là phạm trù vĩnh viễn, không phụ
thuộc vào bất cứ hình thái KT-XH nào,
nhưng hình thức của nó lại phụ thuộc
vào sự PT của kỹ thuật, LLSX, phân công
LĐXH
Khái niệm: là lao động của người SXHH
đã gạt bỏ hình thái biểu hiện cụ thể của
nó để quy về một cái chung đồng nhất.
Đó là sự tiêu hao sức LĐ, sức bắp thịt,
thần kinh của con người.
Nhưng không phải mọi sự hao phí
sức lao động đều là LĐTT, mà nó chỉ
tồn tại trong nên SXHH trao đổi.
Vì vậy, LĐTT không phải là sự tiêu
hao sức lực nói chung của con người.
Tạo ra giá trị hàng hóa.
Là phạm trù riêng của SXHH.
Là lao động đồng nhất và giống
nhau về chất.
Đặc trưng:
Chú ý:
- LĐCT và LĐTT không phải là hai loại LĐ
mà là hai mặt của một lao động.
Chỉ có lao động SX HH mới có tính hai
mặt.
MQH giữa LĐCT và LĐTT là MQH giữa cái
chung và cái riêng.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tính hai mặt
của lao động SXHH:
Đã đem lại cho học thuyết giá trị lao
động một cơ sở khoa học thực sự.
Giải thích được các hiện tượng phức
tạp diễn ra trong thực tế.
Đem lại cơ sở khoa học vững chắc
cho học thuyết GTTD: giải thích nguồn
gốc thực sự của GTTD.
Trong nền sản xuất hàng hóa:
LĐCT biểu hiện thành lao động tư nhân.
LĐTT biểu hiện thành lao động xã hội.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội là MT cơ bản của nền SXHH
Sản phẩm do người SX nhỏ
tạo ra có thể không phù hợp với
nhu cầu xã hội.
Hao phí lao động cá biệt của
người SX có thể cao hơn hay thấp
hơn hao phí lao động mà XH chấp
nhận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội chứa
đựng khả năng SX thừa.
TƯ NHÂN XÃ HỘI
LAO ĐỘNG
LĐ CỤ THỂ
LĐ TRỪU
TƯỢNG
GT SỬ DỤNG GIÁ TRỊ
TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SXHH
Lượng GTHH là do lao động trừu tượng
của người SXHH kết tinh trong đó. Vậy,
lượng GTHH do lượng l.động tiêu hao để
làm ra GTHH quyết định. Tính theo thời
gian.
Ví dụ: một người CN mất
1h để SX ra 1 đơn vị SP
Lượng giá trị
tác động đến giá cả.
Đơn vị đo:
Thời gian lao động cá biệt.
Thời gian lao động xã hội
cần thiết.
Là thời gian lao động
như: ngày, giờ, tháng,
năm
Thời gian lao động:
LƯỢNG GTHH ĐO BẰNG THỜI
GIAN LĐXHCT.
Thời gian lao động cá biệt:
Là thời gian của một người tốn
bao nhiêu đó để SX ra 1 đơn vị
sản phẩm.
Thời gian lao động xã hội cần thiết:
Thời gian lao động xã hội cần thiết, là
thời gian cần thiết để sản xuất hàng
hóa , với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình,
trong những điều kiện bình thường so
với hoàn cảnh XH nhất định.
Thực tế, thời gian lao động xã hội
cần thiết để sx ra hàng hóa thường
trùng với thời gian lao động có
biệt của những người sx cung
cấp đại bộ phận loại hàng hóa
đó trên thị trường.
“Chỉ có số lượng lao động, hay thời
gian lao động tất yếu, trong một xã
hội nhất định để sản xuất một vật
phẩm, mới là cái quyết định số lượng
giá trị”.
Năng suất lao động:
Là năng lực SX của người lao động.
Được tính bằng:
*Số lượng sản phẩm sx ra
trong 1 đơn vị thời gian.
*Số lượng lao động hao phí
để sx ra 1 đơn vị sản phẩm.
Có 2 loại NSLĐ:
*NSLĐ cá biệt.
*NSLĐ xã hội.
Khi NSLĐ tăng:
*Số lượng sản phẩm sx ra trong 1
đơn vị thời gian: tăng.
*Số lượng lao động hao phí để sx
ra 1 đơn vị sản phẩm (GT):
giảm.
Các nhân tố ảnh hưởng
đến NSLĐ:
*Trình độ khéo léo.
*Mức độ phát triển của khoa học
- kỹ thuật, công nghệ và mức độ
ứng dụng.
*Trình độ tổ chức quản lý.
*Quy mô và hiệu suất của TLSX.
*Các điều kiện tự nhiên.
Phân biệt năng suất lao động với
cường độ lao động:
*Khái niệm: Cường độ lao động nói
lên mức độ khẩn trương, là sự căn
thẳng, mệt nhọc của người lao động.
*Khi tăng cường độ lao động: sự hao phí
lao động trong 1 thời gian lao động nhất
định:
*Khi tăng cường độ lao động, giá trị một
đơn vị sản phẩm:
Cường độ lao động phụ thuộc:
*Trình độ tổ chức q.lý.
*Quy mô và hiệu suất
của tư liệu sản xuất.
*Thể chất, tinh thần của
người lao động.
Tăng
Không đổi
PHÂN BIỆT TĂNG CƯỜNG ĐỘ L.Đ VÀ TĂNG NSLĐ
TĂNG NSLĐ TĂNG CĐLĐ
Số lượng SP SX
ra trong 1đơn vị
thời gian
Tăng
Tăng
Số lượng lao
động (sức lực
LĐ) hao phí trong
1 đơn vị thời gian
Không đổi
Tăng
Giá trị 1 đơn vị
SP
Giảm
Không đổi
Mức độ phức tạp của lao động:
Chia làm:
Lao động giản đơn: là LĐ không qua huấn
luyện, đào tạo.
Lao động phức tạp: là LĐ phải qua huấn
luyện đào tạo, là lao động lành nghề.
Trong cùng một thời gian, lao động phức
tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn.
Lao động phức tạp là bội
số của lao động giản đơn.
Mác viết: “Lao động phức tạp chỉ là lao
động giản đơn được nâng lên luỹ thừa,
hay nói đúng hơn, là lao động giản đơn
được nhân lên”
Chi phí LĐSXHH =
CPLĐ quá khứ + CPLĐ sống.
Lượng GTHH =
gt cũ tái hiện (c) + gt mới
được tạo ra (v+m)
Tiền tệ ra đời là kết quả của cả một quá
trình phát triển lâu dài của các hình thái
giá trị, và biểu hiện thông qua 4 hình thái:
HT GIẢN ĐƠN HAY NGẪU NHIÊN
HT TIỀN TỆ
HT CHUNG CỦA GIÁ TRỊ
HT GT ĐẦY ĐỦ HAY MỞ RỘNG
Ví dụ: 1 hàng hóa A (vải)= 5 hàng hóa B
(thóc)
HT GIẢN ĐƠN HAY NGẪU NHIÊN
Trong
đó:
- Hàng hóa A: hình thái GT tương đối.
- Hàng hóa B: hình thái ngang giá.
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên là mầm
mống phôi thai của hình thái tiền.
- Xuất hiện vào cuối xã hội CSNT.
-Trao đổi mang tính ngẫu nhiên và trực
tiếp. Tỷ lệ trao đổi chưa thể cố định.
Ở hình thái này, giá trị của một hàng
hóa chỉ được phát hiện ở một HH nhất
định khác với nó, chứ không biểu hiện
được ở mọi hàng hóa khác.
Sự trao đổi HH phát triển cao hơn, có
nhiều mặt hàng hơn, đòi hỏi giá trị của
một hàng hóa phải được biểu hiện ở
nhiều hàng hóa khác với nó.
Do đó, hình thái giá trị giản đơn tự nó
chuyển sang hình thái giá trị toàn bộ hay
mở rộng.
HT GIÁ TRỊ ĐẦY ĐỦ HAY MỞ RỘNG
Ví dụ: 1 HH A (vải) = 10 kg thóc
= 2 kg chè
= 3 kg cà phê
= 0,2 gam vàng.
- GT của 1 HH được biểu hiện ở GT sử dụng
của nhiều HH đóng vai trò vật ngang giá
chung.
- Tỷ lệ trao đổi chưa cố định, trao đổi trực tiếp
hàng lấy hàng.
- Xuất hiện sau phân công LĐ XH lần thứ I. Là
sự mở rộng HTGT giản đơn hay ngẫu nhiên.
Ví dụ: 10 kg thóc =
2 kg chè =
4 kg cà phê =
0,2 gam vàng =
HT CHUNG CỦA GIÁ TRỊ
1 vuông
vải
- Giá trị của mọi HH đều được biểu hiện ở
GTSD của một hàng hóa đóng vai trò
làm vật ngang giá chung.
- Tỷ lệ trao đổi đã cố định, trao đổi gián
tiếp.
Ví dụ: 1 cái áo =
2 kg chè =
3 kg cà phê =
1 vuông vải =
0,2 gam
vàng
HT TIỀN TỆ
- GT của tất cả mọi HH đều được biểu
hiện ở một HH đóng vai trò tiền tệ.
- Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền
tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản
vị.
- Khi chỉ còn vàng độc chiếm vai trò tiền tệ
thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị
vàng.
Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng
có được vai trò tiền tệ?
+ Thứ nhất, nó cũng là một HH, có
thể mang trao đổi với các HH khác.
+ Thứ hai, nó có
những ưu thế:
dễ chia nhỏ,
không hư, khối
lượng nhỏ nhưng
chứa đựng giá trị
lớn.
Tiền tệ là một HH đặc biệt được
tách ra từ trong thế giới HH làm
vật ngang giá chung thống nhất
cho các hàng hoá khác, nó thể
hiện lao động xã hội và biểu hiện
mối quan hệ giữa những người
SX hàng hóa.
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo
lường GT của các HH.
Giá trị HH được biểu hiện bằng tiền
gọi là giá cả HH. Hay nói cách khác,
giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị HH.
a. Chức năng:
Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá.
+ Khi tiền chưa xuất hiện: H - H.
+ Khi tiền xuất hiện: H - T - H.
Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của HH,
nó phục vụ cho sự vận động của HH. Lưu
thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là 2
mặt của quá trình thống nhất với nhau
=> Lưu thông tiền tệ xuất hiện và dựa
trên cơ sở của lưu thông hàng hóa.
Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi
hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng
thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín
dung...)
- Các loại tiền:
+ Với chức năng là phương
tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất
hiện trực tiếp dưới hình thức vàng
thoi, bạc nén.
+ Tiền đúc.
+ Tiền giấy.
Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ
lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
- Các hình thức cất trữ:
+ cất dấu, để giành.
+ gửi ngân hàng.
- Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của
cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực
hiện được chức năng này.
Kinh tế hàng hoá phát triển đến một
trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc
mua bán chịu:
Tiền tệ được sử dụng để:
* Trả tiền mua hàng chịu.
* Trả nợ.
* Nộp thuế...
Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia
hình thành quan hệ trao đổi giữa các
nước, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
- Thực hiện chức năng này tiền làm
nhiệm vụ:
* Phương tiện mua hàng.
* Phương tiện thanh toán quốc tế.
* Tín dụng quốc tế.
* Di chuyển của cải từ nước này sang
nước khác.
* Tiền phải là vàng.
b. Quy luật lưu thông tiền tệ và vấn
đề lạm phát:
Quy luật lưu thông tiền tệ là qui luật
qui định số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông HH ở mỗi thời kỳ nhất định.
Ba nhân tố quy định số lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường:
Số lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường.
Giá cả trung bình của hàng hóa.
Tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ
cùng loại.
“Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho
số vòng lưu thông của các đồng tiền
cùng loại trong một thời gian nhất
định”
Diễn ra theo quy luật:
M: là phương tiện cần thiết cho lưu thông.
P: là mức giá cả.
Q: là khối lượng HH đem ra lưu thông.
V: là số vòng luân chuyển trung bình của
một đơn vị tiền tệ.
V
QP
M
.
- Khi tiền chỉ thực hiện chức năng là
phương tiện lưu thông, thì số tiền cần
thiết cho lưu thông tính theo công thức:
NTttTkGcG
T
)(
- Khi tiÒn thùc hiÖn chøc n¨ng ph-¬ng tiÖn thanh
to¸n th× sè l-îng tiÒn tÖ cÇn thiÕt cho l-u th«ng sÏ
®-îc triÓn khai nh- sau:
T: là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông.
G: là tổng số giá cả của HH.
Gc: là tổng số giá hàng bán chịu.
Tk: là tổng số tiền khấu trừ cho nhau.
Ttt: là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả.
N: Số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng
loại.
Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông
vượt quá số lượng tiền vàng hay bạc mà
nó đại diện thì dẫn đến hiện tượng lạm
phát.
Khái niệm LP: là tình trạng
mức giá chung của toàn bộ
nền kinh tế tăng lên trong
một thời gian nhất định.
- Căn cứ vào mức giá tăng lên, có thể chia lạm
phát ra thành các loại:
- LP vừa phải: chỉ số giá cả tăng dưới 10%/năm.
- LP phi mã: chỉ số giá cả tăng trên 10%/năm.
- Siêu LP: chỉ số giá cả tăng hàng trăm, nghìn lần
và hơn thế.
* Nguyên nhân lạm phát:
+ Do tiền giấy phát hành quá nhiều,
vượt quá số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông.
+ Do sự mất cân đối trong quan hệ cung
cầu, khi cầu vượt quá cung, T > H.
+ Do quá trình mở rộng tín dụng, nhiều
hình thức tín dụng ra đời (thẻ, séc)
khả năng tạo tiền rất nhanh, vượt quá
lượng cần thiết.
HẬU QUẢ:
Gây nhiều tác động tiêu cực KT-XH, đời
sống của đại bộ phận dân cư, vì vậy,
chống lạm phát là một trong mục tiêu
hàng đầu của các nước trên TG.
Quy luật giá trị là quy luật
kinh tế căn bản của SX và
trao đổi HH. Bất cứ ở đâu đã
có SX và trao đổi HH thì đều
có sự tồn tại và hoạt động
của quy luật giá trị.
Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức
trên cơ sở hao phí lao động xã hội
cần thiết.
Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù
đắp được chi phí và có lãi, người sản
xuất phải:
- Điều chỉnh làm sao cho hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp với
mức chi phí mà xã hội chấp nhận
được.
TRONG
SẢN
XUẤT
- Khối lượng sản phẩm mà
những người SX tạo ra phải
phù hợp nhu cầu có khả năng
thanh toán của XH.
TRONG
TRAO ĐỔI
Giá cả vận động lên xuống xoay quanh
GT. GT là cơ sở của GC, GC biểu hiện bằng
tiền của GT => GC phụ thuộc vào GT.
Do tác động của quan hệ cung cầu về HH
trên thị trường làm cho GC ở từng nơi, từng
lúc, từng mặt hàng có thể lớn hơn,nhỏ hơn,
hoặc bằng GT của nó.
Giá cả = giá trị
- Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị.
- Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị.
- Khi cung giá trị.
Đồng thời, giá cả cũng có tác động tới
cung và cầu.
Tác động của cung và cầu:
Thể hiện:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu
thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất: là điều hoà,
phân phối các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Nếu ngành nào cung < cầu:
Giả cả HH > giá trị, HH bán chạy, lãi
cao.
Nhiều người SX sẽ đổ xô vào; và
ngược lại.
Điều tiết lưu thông: là phân phối
nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao.
Như vậy, sự biến đổi của giá cả trên
thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà còn có tác động
điều tiết nên kinh tế hàng hoá.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá SX, tăng năng xuất lao
động, thúc đẩy lực lượng SX xã hội
phát triển:
Người SX phải đảm bảo thời gian lao
động cá biệt < thời gian lao động xã
hội cần thiết. Muốn vậy nhà SX phải
tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ
chức quản lý, nâng cao tay nghề cho
người lao động.
LLSX phát triển.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự
nhiên và phân hóa người SX HH
thành người giàu - nghèo.
+ Người SX có giá trị cá biệt nhỏ
hơn giá trị xã hội có lợi trở lên giàu
có.
+ Người SX có giá trị cá biệt lớn hơn
giá trị xã hội sẽ bất lợi thua lỗ và
phá sản.
a. Cạnh trạnh:
* Khái niệm:
Là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể
trong nền SXHH nhằm giành dật nhau điều
kiện thuận lợi trong SX, thị trường tiêu
thụ
* Vai trò của cạnh tranh:
là động lực thúc đẩy nền
KTPT:
+ Buộc nhà SX phải luôn
năng động.
+ Cải tiến kỹ thuật, KHCN.
+ Nâng cao tay nghề cho
CN.
+ Hoàn thiện tổ chức.
+ Nâng cao NSLĐ và chất
lượng SP.
* Những tiêu cực của cạnh tranh:
Nếu cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến
những tiêu cực sau:
+ Bất chấp thủ đoạn vi phạm đạo đức kinh
doanh, pháp luật.
+ Gây tổn hại đến tập thể, xã hội và cộng đồng
như: hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, cắp bản
quyền, môi trường
b. Quan hệ cung – cầu và giá cả:
- Cầu:
* Khái niệm: là nhu cầu có khả năng thanh
toán của người tiêu dùng.
Như vậy, cầu không đồng nghĩa với nhu cầu
XH, mà nó được đảm bảo được số lượng tiền
thanh toán.
* Quy mô của cầu phụ thuộc vào:
+ Thu nhập;
+ Sức mua của đồng tiền, giá cả, lãi suất, thị
hiếu.
Trong đó giá cả là yếu tố quyết định.
- Cung:
* Khái niệm: là tổng số hàng hóa có ở thị
trường hoặc có khả năng cung cấp cho thị
trường.
- MQH cung – cầu:
Có MQH chặt chẽ với nhau. Cầu xác định
cung; cung xác định cầu.
Chỉ có những HH nào có nhu cầu thì mới SX;
nhà SX phải SX những mặt hàng đúng thị hiếu
NTD.
a. Khái niệm:
T.Trường là tổng hòa các mối quan hệ mua –
bán trong xã hội, được hình thành do những
điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội nhất định.
* Có nhiều loại thị trường
khác nhau:
Thị trường sản phẩm HH;
thị trường TLSX, thị trường
vốn, thị trường chứng
khoán
b. Các chức năng của thị trường:
* Thực hiện giá trị: thị trường là nơi giá trị HH
được thực hiện, có thể cao, thấp hoặc bằng
giá trị. Chức năng này có vai trò quyết định đối
với người SX.
* Thông tin cho người SX và người tiêu
dùng: thông qua quy mô nhu cầu, chất lượng,
giá cả mà nhu cầu có thể chấp nhận được.
* Kích thích SX và tiêu dùng: thông tin cho
các chủ thể tham gia thị trường, xử lý kịp thời
phù hợp với thị trường, nhờ đó SX và tiêu
dùng được kích thích.
c. Giá cả thị trường:
Trong thực tế giá cả không phải lúc nào cũng
phù hợp với GT, mà nó thường biến động xoay
quanh quy luật GT như:
- Cạnh tranh.
- Quan hệ cung – cầu.
- Sức mua của đồng tiền.
Vì vậy, giá cả trên thị trường là giá bán
thực tế của HH trên thị trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_an_chuong_4_htgt_0291.pdf