Bài giảng Hành vi người tiêu dùng - Hành vi người tiêu dùng ảnh hưởng của yếu tố cá nhân
Triểnkhaichiếnlược marketingchonhững sảnphẩm dướiđâycho mỗiphânkhúcphong cách sống: Kem đánhrăng Kỳ nghỉhè Giày dépnam Nữtrang
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hành vi người tiêu dùng - Hành vi người tiêu dùng ảnh hưởng của yếu tố cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4:
HÀNH VI NGƯỜI TIÊU
DÙNG
ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ CÁ
NHÂN
BÀI GIẢNG HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Nhận biết ảnh hưởng của các yếu tố nhân
khẩu học, phong cách sống, cá tính đến quyết
định mua của người tiêu dùng.
Ứng dụng nghiên cứu yếu tố cá nhân trong
hoạt động marketing.
MỤC TIÊU CHƯƠNG
1. Tuổi tác, đường đời, nghề nghiệp, tình
trạng kinh tế.
2. Phong cách sống (life style)
3. Cá tính (personality)
NỘI DUNG CHƯƠNG 4 :
1. TUỔI TÁC - ĐƯỜNG ĐỜI -
NGHỀ NGHIỆP - TÌNH TRẠNG KINH TẾ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG
Tâm lý, nhu cầu, sở thích thay đổi
theo thời gian cùng với tuổi tác và
các giai đoạn của đường đời.
Nghiên cứu dân số theo độ tuổi giúp nhà tiếp thị biết
được cơ cấu thị trường theo độ tuổi cũng như hành vi
của khách hàng ở từng độ tuổi khác nhau. Dân ta vẫn là
dân trẻ, những người từ tuổi 60 trở lên chỉ chiếm 8,51%
(các nước phát triển trên 29% là người già), số còn
đang đi học: 56,89%. Nhu cầu, ý muốn, hành vi mua
hàng của người già khác người trẻ. Người trẻ xài theo
“model” và thay đổi thời trang luôn luôn, khách hàng
lớn tuổi không chạy theo thời trang vì người già khó
nhạy cảm với cái mới, mua hàng kiểu hồi tưởng những
kỉ niệm xa xưa. Chẳng hạn vào thời trẻ họ cho là xe đạp
Phượng Hòang là tốt nhất thì khi già vẫn giữ quan niệm
đó.
(Các số khảo sát năm 1992 – 1993 của Tổng cục Thống kê).
Nghề nghiệp ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng do thu nhập và do yêu
cầu nghề nghiệp
Một người ở tình trạng kinh tế khả quan
có khả năng mua nhiều và mua sản
phẩm đắt tiền .
Tình trạng kinh tế: thu nhập, tài sản, khả
năng vay mượn.
Ứng dụng trong marketing
Cơ sở nhận dạng thị trường, chọn thị trường
mục tiêu.
Cung cấp sản phẩm có nhiều tính năng lợi ích
đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường
mục tiêu.
Thiết kế các chiến lược giá, phân phối, chiêu
thị phù hợp với đặc điểm của các thị trường
mục tiêu nhằm kích thích mua sản phẩm.
2. PHONG CÁCH SỐNG (LIFE STYLE)
2.1. Phong cách sống và hành vi tiêu
dùng
2.2. Xác định phong cách sống của người
tiêu dùng
2.3. Phong cách sống và chiến lược
marketing
2.1. Phong cách sống và hành
vi tiêu dùng
Phong cách sống là cách thức sống, cách sinh hoạt,
cách làm việc, cách xử sự của một người thể hiện
qua những hoạt động, mối quan tâm và quan điểm
của người đó.
HOẠT ĐỘNG:
Công việc
Sở thích riêng
Sự kiện xã hội
Kỳ nghỉ
Giải trí
Gia nhập CLB
Cộng đồng
Mua sắm
Thể thao
MỐI QUAN TÂM
Gia đình
Nhà cửa
Công việc
Cọâng đồng
Giải trí
Thời trang
Thực phẩm
Truyền thông
Thành đạt
QUAN ĐIỂM:
Về chính mình
Vấn đề xã hội
Chính trị
Kinh doanh
Kinh tế
Giáo dục
Sản phẩm
Tương lai
Văn hoá
2.2. Phương pháp xác định PHONG
CÁCH SỐNG
Tâm lý đồ học
Bảng điều tra AIO: gồm rất nhiều câu phát
biểu liên quan đến hoạt động (hành vi), mối
quan tâm và quan điểm.
Trả lời đồng ý hoặc không đồng ý
trên nhiều mức độ:
Mùi vị và chất lượng
món ăn quan trọng hơn
thành phần dinh dưỡng
Tôi luôn cố gắng nấu
cho gia đình những món
mọi người thích
Tôi tin soup là món ăn
nhiều dinh dưỡng
Khi còn nhỏ mẹ tôi
thường cho chúng tôi ăn
món soup vào các bữa
ăn chính.
Hơi
đồng ý
Hoàn
toàn
đồng ý
Đồng ý
phần
nào
Hoàn
toàn
không
đồng ý
Hơi
không
đồng ý
Không
đồng ý
phần
nào
Sau đó phân thành ba nhóm phong cách
sống:
Những người định hướng nguyên tắc
Những người định hướng địa vị
Những người định hướng xã hội
VALS
Hệ thống xếp loại phong cách sống được tìm ra
do SRI được sử dụng phổ biến nhất
Hệ thống này xác định 8 phân khúc phong cách
sống phổ biến: những người hiện thực, tự tin,
tin tưởng, thành đạt, phấn đấu, trải nghiệm,
những người làm việc, những người chật vật.
2.3. Ứng dụng nghiên cứu phong cách
sống của người tiêu dùng vào hoạt động
marketing
Phân khúc thị trường
Gắn sản phẩm với phong cách mong
muốn của người tiêu dùng mục tiêu.
Theo dõi những thay đổi trong phong
cách sống của thị trường mục tiêu để
nắm bắt cơ hội.
3. CÁ TÍNH (PERSONALITY)
3.1. Khái niệm cá tính
3.2. Cá tính ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng
3.4. Ứng dụng nghiên cứu cá tính trong
hoạt động marketing
3.1. Khái niệm cá tính
Cá tính hay tính cách là những đặc tính tâm lý
bên trong biểu hiện qua thái độ, qua cách ứng
xử bên ngoài của một người đối với hoàn cảnh,
môi trường xung quanh.
TỰ QUAN NIỆM (Self-concept)
Mỗi người đều tự cho mình có một đặc điểm,
một hình ảnh.
Tự quan niệm bao gồm ba thành phần :
+ Tự quan niệm thực tế là cái nhìn chủ quan
của một người về chính người đó.
+ Tự quan niệm của người khác là việc người
đó nghĩ người khác thấy mình như thế nào.
+ Tự quan niệm lý tưởng là hình ảnh về một
người theo uớc muốn của chính người đó.
3.2. Cá tính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Người tiêu dùng có xu hướng chọn mua sản
phẩm phản ánh cá tính của họ hay bù đắp một
lĩnh vực mà họ cảm thấy thiếu.
3.3. ÖÙng duïng nghieân cöùu caù tính
ngöôøi tieâu duøng vaøo hoaït ñoäng
marketing
Sử dụng phong cách sống, cá tính như một
tiêu thức để phân khúc thị trường, chọn thị
trường mục tiêu.
Xây dựng hình ảnh nhãn hiệu phù hợp với sự
tự quan niệm của thị trường mục tiêu.
Nhà tiếp thị dùng màu sắc sản phẩm như biểu
hiện cá tính để thu hút khách hàng.
Nêu những thay đổi về nhân khẩu học bạn
cảm nhận được là tác động đến thị trường
những sản phẩm dưới đây trong vòng 3 năm
qua? Cho ví dụ minh chứng.
Rượu đắt tiền
Thời trang
Đồ nội thất sang trọng
Ăn nhà hàng
THẢO LUẬN
Triển khai chiến lược marketing cho những
sản phẩm dưới đây cho mỗi phân khúc phong
cách sống:
Kem đánh răng
Kỳ nghỉ hè
Giày dép nam
Nữ trang
THỰC HÀNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c4_ca_nhan_3436.pdf